ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2072/2010/QĐ-UBND
|
Thanh
Hoá, ngày 11 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định
số 84/2007/NĐ- CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ
Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Liên Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngµy 18/4/2005 của Liên Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá tại Tờ trình số:
1116/TTr-STNMT ngày 07/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình
tự, thủ tục thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký, các quy định trước đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh trái với Quyết định này đều
bãi bỏ.
Quyết định
này thay thế các Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh: Số 1435/2005/QĐ-UBND ngày
30/5/2005 về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục hồ sơ giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa; Số 1550/2006/QĐ-UBND ngày 05/6/2006 về việc phân cấp thực hiện và
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Số 1575/2008/QĐ-UBND ngµy 04/6/2008 về việc ủy quyền phê duyệt và thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, thanh,
quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án; Số
4729/QĐ-UBND ngµy 31/12/2009 về việc ủy quyền thông báo thu hồi đất đối với các
dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để k/tr);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ (để thực hiện);
- Lưu: VT, NN (2).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mai Văn Ninh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT,
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2072 /2010/QĐ-UBND ngày 11 /6 /2010 của
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này
quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
2. Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước; tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá (gọi tắt là Chủ đầu tư).
Không áp dụng
cho các trường hợp: Đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; hộ
gia đình, cá nhân trong nước thuộc đối tượng đủ điều kiện được Nhà nước xét duyệt
giao đất làm nhà ở xen cư; Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất
không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN
Mục 1. TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP PHẢI XIN PHÉP CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
CÓ THẨM QUYỀN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT NGOÀI KHU KINH TẾ NGHI SƠN, CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP DO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ NGHI SƠN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ
Điều 3. Giới thiệu địa điểm đầu tư; Thông báo thu hồi đất.
1. Giới thiệu
địa điểm đầu tư:
a) Hồ sơ xin
giới thiệu địa điểm đầu tư:
Chủ đầu tư nộp
07 bộ hồ sơ về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Văn bản xin
giới thiệu địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
- Tóm tắt dự
án đầu tư, bao gồm các nội dung chủ yếu như: phương án đầu tư, mục tiêu, tổng vốn,
nguồn vốn đầu tư; quy mô, địa điểm dự kiến đầu tư, nhu cầu sử dụng đất; dự kiến
tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế xã hội; giải pháp về công nghệ, môi
trường; đề xuất, kiến nghị;
- Báo cáo về
năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án và năng lực tài chính (tự báo cáo và chịu
trách nhiệm đối với các thông tin báo cáo);
- Bản vẽ sơ đồ
vị trí khu đất (nếu có);
- Báo cáo
tình hình chấp hành pháp luật đất đai đối với các dự án trước đây được cấp có
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.
- Giấy tờ về
tư cách pháp lý của nhà đầu tư, bao gồm: Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền (đối với
Chủ đầu tư là tổ chức); Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
còn hiệu lực (đối với Chủ đầu tư là cá nhân).
b) Trình tự
thực hiện:
- Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đất (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và một số cơ quan có liên quan (nếu cần thiết) để
lấy ý kiến tham gia.
- Trong thời
hạn không quá 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Sở Kế hoạch
và Đầu tư chuyển đến, các cơ quan được hỏi ý kiến có ý kiến bằng văn bản gửi về
Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nếu quá thời hạn trên, các cơ quan được hỏi không có văn
bản trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
- Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp
ý kiến trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định về địa điểm xin thực hiện
dự án của Chủ đầu tư. Trường hợp không đủ điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư có
văn bản thông báo rõ lý do cho Chủ đầu tư biết và thực hiện.
- Trong thời
hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ hợp lệ, kèm theo Văn bản
đề nghị giới thiệu địa điểm đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, ra Văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư; Trường hợp không
đủ điều kiện, có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ đầu tư và các cơ quan
có liên quan biết và thực hiện.
2. Thông báo
thu hồi đất: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm thông báo thu
hồi đất cho tất cả các dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất ngay sau khi
có văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư. Nội dung thông báo theo quy định tại Điều
26 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 4. Lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Đối với dự án
thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án: Sau khi dự án được chấp
thuận, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với chủ đầu tư thực
hiện các nội dung sau:
1. Cắm mốc,
xác định diện tích đất sử dụng cho dự án và diện tích đất ảnh hưởng bởi dự án
(nếu có) tại thực địa.
2. Tổ chức đo
đạc kiểm kê đất đai, kiểm đếm tài sản, xác định diện tích, loại đất và nguồn gốc
sử dụng đất của người đang quản lý, sử dụng đất.
3. Trường hợp
người bị thu hồi đất không phối hợp hoặc không cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tổ chức thực hiện việc đo đạc kiểm kê đất đai, kiểm đếm tài sản,
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có đất (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã), Mặt trận tổ quốc, các
đoàn thể có liên quan, tuyên truyền vận động người bị thu hồi đất phối hợp thực
hiện việc đo đạc, kiểm đếm.
4. Trong thời
hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc kiểm kê đất đai, kiểm
đếm tài sản, xác định nguồn gốc sử dụng đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư phải hoàn thành việc lập Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
chuyển về Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định. Trường hợp thu hồi đất để
thực hiện dự án trọng điểm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định.
5. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này
của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyển đến, Phòng Tài nguyên và
Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án trọng điểm quy định
tại khoản 4 Điều này) tổ chức thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Điều 5. Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Phê
duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
a) Hồ sơ xin
giao đất, thuê đất:
Chủ đầu tư nộp
hai (02) bộ hồ sơ về Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả (gọi tắt là Bộ phận Một cửa)
của Sở Tài nguyên và Môi trường. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Đơn xin
giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu);
- Dự án đầu
tư đã được chấp thuận;
Trường hợp
thuê đất thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản mà không thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự
án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc
phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến
việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an;
- Trích lục
hoặc trích đo địa chính khu đất;
- Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định.
- Danh sách
các chủ sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quyết định thu
hồi (nếu khu đất thực hiện dự án có đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp huyện);
b) Trình tự
thực hiện:
- Trong thời
hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức kiểm tra thực địa, lập thủ tục trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất như sau:
+ Đối với trường
hợp khu đất thực hiện dự án mà đối tượng bị thu hồi đất và đối tượng xin giao đất,
thuê đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Trường hợp khu đất thực hiện
dự án vừa có đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện (đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quyết định thu hồi) vừa có
đối tượng thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất của đối tượng thuộc thẩm quyền và giao
đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
+ Đối với trường
hợp khu đất thực hiện dự án có đối tượng thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện (đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi)
thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu
tư.
- Trong thời
hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình, kèm theo hồ sơ của
Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất.
2. Quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
a) Hồ sơ xin
giao đất, thuê đất:
Chủ đầu tư nộp
hai (02) bộ hồ sơ về Bộ phận Một cửa thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có đất. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Đơn xin
giao đất, thuê đất (theo mẫu);
- Văn bản xác
nhận nhu cầu sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Trích lục
hoặc trích đo địa chính khu đất (Do Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện);
- Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định;
b) Trình tự
thực hiện:
- Trong thời
hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư
chuyển đến, Bộ phận Một cửa thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện chuyển hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời
hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Bộ phận Một cửa thuộc
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất như sau:
+ Đối với trường
hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì Phòng Tài
nguyên và Môi trường thực hiện thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu
tư.
+ Đối với trường
hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và đối tượng xin giao
đất, thuê đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì Phòng Tài
nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất. Sau khi có quyết định thu hồi đất của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định giao đất, cho thuê đất.
+ Đối với trường
hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện và đối tượng xin
giao đất, thuê đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi đất của đối tượng
thuộc thẩm quyền và thông báo cho chủ đầu tư nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất về
Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình kèm theo hồ sơ của
Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
các quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
3. Trường hợp
chủ đầu tư và người bị thu hồi đất có văn bản thỏa thuận thống nhất về phương
án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất không phải giải
phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền mà không phải
chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
4. Phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Uỷ
ban nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, Phòng Tài
nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền,
chuyển cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.
Điều 6. Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Trong thời
hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư được phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp phổ biến đến những người có đất
bị thu hồi, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt cña khu
dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cho người có đất bị thu hồi; trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố
trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ và thời gian bàn giao đất bị thu hồi cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
2. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái
định cư.
3. Trong thời
hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án
đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; hoặc đã thực hiện bồi thường xong từng phần diện tích đất đối với
dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép đầu tư theo tiến độ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi Thông báo kết quả
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với dự
án đầu tư mà thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện),
gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án đầu tư mà thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh); đồng thời gửi cho chủ đầu tư và tổ chức,
cá nhân có liên quan, để thực hiện bàn giao đất, ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(tại Quy định này gọi là Giấy chứng nhận) cho chủ đầu tư (quy định tại Điều 8,
Điều 9 Quy định này).
Điều 7. Cưỡng chế thu hồi đất.
1. Việc cưỡng
chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực
hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện
đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định
tại các Điều 27, 28, 29 và 38 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ;
b) Quá ba
mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại khoản 6 Điều 29
Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 mà người có đất bị thu hồi không bàn
giao đất cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Sau khi đại
diện của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân và Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người
có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Có quyết định
cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã
có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị
cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ
chối nhận quyết định cưỡng chế thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi và nơi công cộng, thôn, xóm.
2. Sau mười
lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết
công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị
cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực
lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Bàn giao đất cho chủ đầu tư thuộc thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Đối với
trường hợp dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích làm Trụ sở cơ quan, công trình
sự nghiệp, công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh mà nguồn vốn đầu
tư thuộc ngân sách nhà nước; đất quốc phòng, đất an ninh.
a) Trong thời
hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo kết quả theo quy
định tại khoản 4 Điều 6 Quy định này của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định
cư, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra thực tế ký Giấy chứng nhận.
b) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
ký Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi có đất, tổ chức bàn giao đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án; Chủ đầu tư nộp
Biên bản bàn giao đất tại Bộ phận Một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường để được
trao Giấy chứng nhận.
2. Đối với
trường hợp dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
a) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái và định
cư có Thông báo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy định này, Chủ đầu tư đến Bộ phận
Một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện kê khai nghĩa vụ tài chính
tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Bản kê khai nghĩa vụ tài
chính và hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của
chủ đầu tư, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển 02 bộ hồ sơ, kèm theo
Phiếu chuyển thông tin địa chính đến Sở Tài chính để xác định nghĩa vụ tài
chính.
c) Trong thời
hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất chuyển đến, Sở Tài chính có trách nhiệm xác định nghĩa vụ
tài chính theo quy định, gửi Chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan.
d) Chủ đầu tư
nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp giao đất có thu
tiền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường đối với
trường hợp được thuê đất.
đ) Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày chủ đầu tư nộp đủ các giấy tờ chứng
minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường ký Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư.
e) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
ký Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi có đất, tổ chức bàn giao đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án; Chủ đầu tư nộp
Biên bản bàn giao đất tại Bộ phận Một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường để được
trao Giấy chứng nhận.
Điều 9. Trình tự thực hiện bàn giao đất cho các đối tượng thuộc
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Trình tự thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này. Các cơ quan hành chính nhà
nước có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư để thực hiện các thủ tục hành chính
theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy định của pháp luật.
Điều 10. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và
giao đất, cho thuê đất.
1. Trường hợp
dự án đầu tư không thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án. Sau
khi dự án đầu tư được chấp thuận địa điểm và nhu cầu sử dụng đất, Chủ đầu tư lập
hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, thuê đất, nộp 02 bộ hồ sơ về Bộ
phận Một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức trong nước, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc về Bộ
phận Một cửa thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối
với hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư). Mỗi bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn xin
chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);
b) Dự án đầu
tư đã được chấp thuận;
c) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất
đang sử dụng đất hợp pháp. Đối với trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện
dự án thì phải có Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, kèm theo giấy tờ chứng minh các bên đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
d) Trích lục
hoặc trích đo địa chính khu đất;
2. Trình tự
thực hiện.
a) Trong thời
hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên
và Môi trường (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) thẩm định hồ sơ, kiểm tra
thực tế, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
b) Trong thời
hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và Tờ trình của Sở
Tài nguyên và Môi trường (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường), Uỷ ban nhân dân
tỉnh (hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét, quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền.
c) Việc bàn
giao đất tại thực địa và cấp Giấy chứng nhận: Trường hợp dự án đầu tư mà đối tượng
giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân tỉnh thì trình tự thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này. Trường hợp dự án đầu tư mà
đối tượng giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân cấp huyện thì
trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
Mục 2. TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TẠI
KHU KINH TẾ NGHI SƠN, CÁC KHU CÔNG NGHIỆP DO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ NGHI SƠN
ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ
Điều 11. Đối với đất tại Khu kinh tế Nghi Sơn.
Đối với các dự
án đầu tư tại Khu kinh tế Nghi Sơn, căn cứ quy định tại Điều 86 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn phối hợp với các cơ quan có liên quan thực
hiện theo quy định.
Điều 12. Đối với Khu công nghiệp ngoài Khu Kinh tế Nghi Sơn
do Chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
1. Ban Quản
lý Khu kinh tế Nghi Sơn nộp 02 bộ hồ sơ về Bộ phận Một cửa của Sở Tài nguyên và
Môi trường. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Đơn xin
giao đất, thuê đất (theo mẫu) của Chủ đầu tư;
- Giấy chứng
nhận đầu tư do Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn cấp;
- Dự án đầu
tư đã được chấp thuận;
- Trích lục
hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất;
- Phương án Bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định;
- Quyết định
thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với khu đất có đối tượng thuộc thẩm
quyền thu hồi của Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
b) Trình tự
thủ tục, quyết định thu hồi đất và giao đất theo quy định tại điểm b khoản 1 và
khoản 3 Điều 5 quy định này;
c) Trình tự
thủ tục phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy định này.
d) Trình tự
thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 và Điều 7
Quy định này.
đ) Việc bàn
giao đất tại thực địa và cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 8
Quy định này.
e) Sau khi đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng xong, Chủ đầu tư thực hiện việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo quy định tại
khoản 2 Điều 84 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai.
2. Trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều
này như sau:
a) Ban Quản
lý Khu kinh tế Nghi Sơn nộp 01 bộ hồ sơ về Bộ phận Một cửa của Sở Tài nguyên và
Môi trường (đối với chủ đầu tư là tổ chức), nộp về Bộ phận Một cửa thuộc Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (đối với chủ đầu
tư là hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). Hồ
sơ gồm:
- Đơn xin cấp
Giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Giấy chứng
nhận đầu tư do Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn cấp (đối với những dự án thuộc
diện phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư) ;
- Hợp đồng nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất, thuê lại đất với Chủ đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật.
- Các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu công trình theo quy định tại Điều 9, Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Báo cáo tự
rà soát hiện trạng sử dụng đất (theo mẫu).
b) Trình tự
thực hiện:
- Trong thời
hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Một cửa
quy định tại điểm a khoản này chuyển hồ sơ về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cùng cấp.
- Trong thời
hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Sở tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra thực địa nếu đủ
điều kiện trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện nơi có đất ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền, chuyển cho Ban quản
lý Khu kinh tế Nghi Sơn để giao cho Chủ đầu tư.
Điều 13. Đối với đất Khu công nghiệp ngoài Khu kinh tế Nghi
Sơn do Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
1. Ban Quản
lý Khu kinh tế Nghi Sơn nộp 02 bộ hồ sơ về Bộ phận Một cửa của Sở Tài nguyên và
Môi trường. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề
nghị thu hồi đất và giao đất của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn;
- Dự án đầu
tư hạ tầng Khu Công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Trích lục
hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất;
- Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định.
- Quyết định
thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với khu đất có đối tượng thuộc
thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
b) Trình tự,
thủ tục, quyết định thu hồi đất và giao đất theo quy định tại điểm b khoản 1 và
khoản 3 Điều 5 Quy định này;
c) Trình tự,
thủ tục phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy định này;
d) Trình tự
thủ tục tổ chức bồi thương, hỗ trợ và tái định cư, Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi
Sơn có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện theo quy định
tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này;
đ) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 4, điều
6 quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất tổ chức bàn giao đất cho Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn quản lý, đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
e) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bàn giao đất tại thực địa, Ban Quản lý Khu
kinh tế Nghi Sơn chủ động, phối hợp với Sở Tài chính xác định giá đất của khu
công nghiệp đã được xây dựng kết cấu hạ tầng làm căn cứ cho Ban Quản lý Khu
kinh tế Nghi Sơn xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật.
2. Trình tự,
thủ tục giao đất, cho thuê đất cho các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong
khu công nghiệp đã xây dựng kết cấu hạ tầng.
Ban Quản lý
Khu kinh tế Nghi Sơn nộp 02 bộ hồ sơ về Bộ phận Một cửa của Sở Tài nguyên và
Môi trường (đối với chủ đầu tư là tổ chức), nộp về Bộ phận Một cửa thuộc Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (đối với chủ đầu
tư là hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). Mỗi
bộ hồ sơ gồm:
- Đơn xin
giao đất, thuê đất (theo mẫu) của Chủ đầu tư.
- Văn bản chấp
thuận địa điểm hoặc Giấy chứng nhận đầu tư do Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn
cấp (đối với những dự án thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư).
- Dự án đầu
tư đã được chấp thuận;
- Trích lục
hoặc trích đo địa chính khu đất;
b) Trong thời
gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên
và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra thực địa, lập
thủ tục trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất, cho thuê đất theo dự
án đầu tư.
c) Trong thời
hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình kèm theo hồ sơ do
Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Uỷ
ban nhân dân cùng cấp ký Quyết định giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
d) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cã Quyết định giao đất, cho thuê đất
của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn quyết định
mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
đ) Chủ đầu tư
nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp giao đất có thu
tiền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp được thuê đất.
e) Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ đầu tư nộp đủ các giấy tờ chứng
minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất ký Giấy chứng nhận chuyển cho Ban Quản
lý khu kinh tế Nghi Sơn.
đ) Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Ban Quản
lý khu kinh tế Nghi Sơn tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa và trao Giấy chứng
nhận cho Chủ đầu tư dự án.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chủ đầu tư có trách nhiệm:
1. Lập hồ sơ
xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: Trường hợp được Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện dự án, phải phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, lập Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chuẩn bị kinh
phí và cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư ứng trước để thực hiện chi
trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Trường hợp phải nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự
án, phải phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã để thỏa
thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
thuê quyền sử dụng đất với các chủ sử dụng đất hợp pháp bằng hợp đồng kinh tế
và hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời
hạn 120 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh có Văn bản chấp thuận địa điểm,
Chủ đầu tư tiến hành lập hồ sơ đầu tư xây dựng, hồ sơ sử dụng đất, trình cơ
quan có thẩm quyền để được giao đất, cho thuê đất. Quá thời hạn trên, Văn bản
chấp thuận địa điểm không còn giá trị pháp lý, Chủ đầu tư không được hoàn trả
các khoản kinh phí đã chi phí.
3. Sau khi có
quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền, Chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp
được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài
nguyên và Môi trường (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) đối với trường hợp
Nhà nước cho thuê đất, nộp tiền thuê đất, nép phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật.
4. Sau khi được
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng
trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn
tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên
thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho
thuê đất đó cho phép thì Nhà nước thu hồi đất.
Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
1. Cung cấp
toàn bộ tài liệu có liên quan đến khu đất dự kiến giao, cho thuê, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất; gồm: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; Quy hoạch
chi tiết xây dựng, Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc các quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho Chủ đầu tư khảo sát, thăm dò, đo đạc đất đai để lập dự án đầu
tư.
2. Phối hợp với
Chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập và triển khai thực
hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Chủ trì hướng
dẫn, tạo điều kiện cho Chủ đầu tư thực hiện việc ký hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất với
các chủ có đất trong khu vực thực hiện dự án (đối với trường hợp Nhà nước không
thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư).
4. Sau khi có
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy
ban nhân dân cấp thẩm quyền, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường
bàn giao đất tại thực địa cho Chủ đầu tư thực hiện dự án. Tổ chức kiểm tra,
giám sát việc sử dụng đất của tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất theo chức năng, thẩm quyền quy định của pháp luật.
Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo Uỷ
ban nhân dân cấp xã, các phòng, ban chức năng phối hợp với Chủ đầu tư lập
Phương án Tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong dự án đầu tư; lập,
thẩm định, phê duyệt, triển khai thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
2. Chỉ đạo
các phòng ban chức năng, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tạo điều kiện cho chủ
đầu tư lập hồ sơ đất đai và hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện việc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền. Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường bàn giao đất tại thực địa cho Chủ đầu tư thực hiện dự án;
chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bàn giao
đất tại thực địa cho Chủ đầu tư.
4. Kiểm tra,
giám sát và chỉ đạo các cơ quan có liên quan trực thuộc tổ chức kiểm tra giám
sát việc quản lý, sử dụng đất, đầu tư xây dựng và xử lý theo thẩm quyền quy định
của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành có liên quan:
Các Sở, Ban,
ngành có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này; Sở Tài nguyên và Môi
trường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thực hiện; nếu có khó khăn vướng mắc báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.