ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
205/2006/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một,
ngày 18 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ
ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH CỔNG CHÀO TỈNH
BÌNH DƯƠNG THUỘC XÃ VĨNH PHÚ HUYỆN THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại công văn số
1012/STC-GCS ngày 03/07/2006 về việc thẩm định đơn giá bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng công trình xây dựng Cổng chào tỉnh Bình Dương, huyện Thuận An và
đề nghị của Sở Tư pháp tại công văn số: 2671/STP-VBPQ ngày 19/07/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo quyết định này Bản quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản
trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình Cổng chào tỉnh Bình Dương
thuộc xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương. (Có bản quy định chi tiết
đính kèm).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài Chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện Thuận An và Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng công
trình Cổng chào, Chủ đầu tư công trình, Thủ trưởng các ban ngành, tổ chức, các
hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này, sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-VP.Chính Phủ; -Wesite Chính phủ;
-Bộ TNMT, Bộ Tài chính;
-CT & PCT;
-Như trên 3;Sở Tư Pháp;
-LĐVP, Lâm, Lg, TH;
-Lưu VT. Công báo (2)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Kim Vân
|
BẢN QUY ĐỊNH
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: CỔNG CHÀO TỈNH BÌNH DƯƠNG THUỘC XÃ VĨNH
PHÚ, HUYỆN THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 205/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
A. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ BAN
HÀNH QUY ĐỊNH:
- Nghị Định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính Phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của
Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Quyết định số 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
- Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ
nhà ở, công trình kiến trúc, cây ăn trái hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi
đất.
- Quyết định số 5671/QĐ-UBND ngày 10/11/2005 của
Ủy ban nhân dân (Viết tắt: UBND) tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng công trình Cổng chào tỉnh Bình Dương, huyện Thuận An.
* Các quy định về hành lang bảo vệ đường bộ
như:
+ Quyết định 51/QĐ-UB ngày 11/02/1991 của UBND tỉnh
Sông Bé.
+ Quyết định 122/1998/QĐ-CT ngày 11/08/1998 của
UBND tỉnh Bình Dương.
+ Quyết định số 183/QĐ-UB ngày 17/07/2003 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện bồi thường đối với đất trong hành lang bảo
vệ đường bộ.
+ Công văn số 6429/UBND-SX ngày 21/12/2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện bồi thường đối với đất trong hành lang bảo
vệ đường bộ.
I. Phạm vi giải tỏa:
Giải tỏa từ tim đường Đại lộ Bình Dương ra mỗi
bên là 53 mét (trong đó HLBVĐB là 32 mét). Từ hướng Bình Dương đi TP.HCM, phạm
vi giải tỏa bên phải đường từ đường VP03 đi TP.HCM là 86 mét, phạm vi giải tỏa
bên trái đường từ hẻm Dìn Ký đi TP.HCM là 86 mét.
II. Điều kiện được bồi thường
thiệt hại về đất (theo Điều 8, chương II, Nghị Định số: 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004):
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu
hồi (gọi chung là người bị Nhà nước thu hồi đất) được bồi thường thiệt hại về đất
khi có một trong các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định,
được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có mộ trong các loại giấy tờ sau:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa
chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền
sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền
với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở
gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 mục này mà trên giấy tờ đó ghi tên
người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký
của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ
khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở
miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người
đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,2,3 mục này, nhưng đất đã được sử dụng
ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, này được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản
án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi
hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các
loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 mục này nhưng đất đã được sử dụng từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời
điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công
trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải
là đất lấn chiếm trái phép và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi
xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước
đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá
nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các
công trình là đình, đền, chùa miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có
tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
a) Đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất
hợp pháp mà tiền trả cho việc sử dụng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Đất có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá
nhân.
III. Các trường hợp sau đây
không được bồi thường thiệt hại về đất:
1. Người sử dụng đất không đủ các điều kiện quy
định tại mục B.I của quy định này.
2. Tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được nhà nước cho thuê đất thu tiền đất
hàng năm; đất nhận chuyện nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,10,11 và 12 Điều 38 Luật đất đai
2003.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị nhà nước thu hồi đất có một trong
các điều kiện qui định tại khoản mục II.1 của qui định này nhưng thụôc một
trong các trường hợp qui định tại khoản 1,2,3,4 và 5 của qui định này.
* Những điều kiện được bồi thường và không được
bồi thường trên, căn cứ theo Luật đất đai năm 2003, các Nghị định 181, Nghị định
197 của Chính phủ và các văn bản liên quan. Đồng thời, những trường hợp đặc biệt
có vận dụng theo phương thức bồi thường chung trên địa bàn huyện thuận An.
IV. Phân loại bồi thường:
1. Hạn mức đất thổ cư được bồi thường:
- Đất thổ cư của hộ gia đình, cá nhân là đất để
xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và diện tích xây dựng
các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở,
mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
- Hạn mức đất thổ cư được bồi thường căn cứ vào
diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của từng hộ.
Trong trường hợp chưa ghi hoặc ghi không đúng hạn mức thì tính hạn mức tại thời
điểm giao đất.
- Đối với những hộ chưa có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế, nhưng không quá 300m2
cho mỗi hộ.
- Riêng những hộ sử dụng đất thổ cư kết hợp với
sản xuất kinh doanh thì đền bù theo đơn giá hạn mức đất thổ cư, nếu tự tiện sử
dụng đất nông nghiệp để xây dựng công trình, thì diện tích vượt hạn mức đó được
bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.
2. Phương thức bồi thường : (Áp dụng theo Nghị định
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính)
- Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì phân loại bồi thường như sau:
+ Sử dụng đất trước ngày 15/10/1993:
* Đối với đất thổ cư: trường hợp sử dụng đất
liên tục, ổn định thì được bồi thường 99% theo đơn giá quy định (trừ 1% lệ phí
trước bạ). Trường hợp mua lại nhưng chưa chuyển quyền sử dụng đất thì được bồi
thường 95% theo đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% và lệ
phí trước bạ 1%)
* Đối với đất nông nghiệp: trường hợp sử dụng đất
liên tục, ổn định thì được bồi thường 99% theo đơn giá quy định (trừ 1% lệ phí
trước bạ). Trường hợp mua lại nhưng chưa chuyển quyền sử dụng đất thì được bồi
thường 97% theo đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 2% và lệ
phí trước bạ 1%)
+ Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến 01/07/2004:
* Đối với đất thổ cư: thì được bồi thường 49% theo
đơn giá quy định (trừ thuế sử dụng đất 50% và lệ phí trước bạ 1%)
* Đối với đất nông nghiệp: thì được bồi thường
97% theo đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 2% và lệ phí trước
bạ 1%)
+ Sử dụng đất từ sau ngày 01/07/2004: thì không
được bồi thường đất thổ cư mà chỉ bồi thường theo diện tích đất nông nghiệp.
* Đất đang có tranh chấp:
Vẫn được xem xét bồi thường theo các tiêu chuẩn
phân loại nêu trên nhưng việc chi trả chỉ được thực hiện khi cấp có thẩm quyền
giải quyết xong việc tranh chấp. Trong khi chờ đợi giải quyết việc tranh chấp,
các bên phải thực hiện việc di dời giải tỏa theo quy định để phục vụ xây dựng
công trình.
3. Đối với các doanh nghiệp, công ty, cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội:
- Nếu đất đã giao hoặc cho thuê nhưng không phải
nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất công, mà tiền
đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường thiệt hại về đất,
chỉ được đền bù chi phí đầu tư vào đất, nếu các chi phí này không có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước.
- Nếu đất đã được giao (hoặc chuyển nhượng) đã nộp
tiền sử dụng đất, tiền đền bù đất công bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà
nước thì được bồi thường thiệt hại về đất theo đơn giá quy định.
- Đất có nguồn gốc đất công do chính quyền địa
phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho mượn để sử dụng
có thời hạn thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra phạm vi giải tỏa.
- Đối với các công trình văn hóa, di tích lịch sử,
đình chùa, nhà thờ, … sẽ do tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá công trình, cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
- Đối với nghĩa địa, đất các công trình công cộng
nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất mà chỉ xét bồi thường
tài sản trên đất.
4. Đơn giá bồi thường: (Áp dụng theo quyết định
số 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng
giá các loại đất)
- Giá đất thổ cư theo quy định là 625.000 đ/m2
cộng với hỗ trợ thêm cho đủ 2.860.000 đ/m2 bằng với giá đất thổ cư dự
kiến bố trí tái định cư trong khu dân cư Vĩnh Phú 1 do Công ty TNHH Vũ Kiều làm
chủ đầu tư (đã cộng 10% thuế VAT).
- Giá đất nông nghiệp bằng 30% giá đất thổ cư tức
858.000đ/m2, trường hợp người dân không đồng ý nhận tiền thì nhận đất
thổ cư tại khu dân cư Vĩnh Phú 1 với tỷ lệ 2,5m2 đất nông nghiệp thì
được hoán đổi 1m2 đất thổ cư; tỷ lệ này vẫn áp dụng đối với đất
trong hành lang bảo vệ đường bộ (do khu vực này đã phải giải tỏa 2 lần để thực
hiện công trình công cộng).
B. BỒI THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG:
I. Quy định chung:
Áp dụng theo quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày
29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về đơn giá bồi
thường hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà
nước thu hồi đất.
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp, hợp lệ:
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất có đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính Phủ: bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80%
theo đơn giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp,
không hợp lệ:
- Nhà ở, công trình xây dựng trên đất được xây dựng
trước ngày 01/07/2004 không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều
8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã
được cắm mốc thì không được bồi thường. Chỉ được xem xét hỗ trợ tiền công tháo
dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản xem xét
đề xuất của Hội đồng bồi thường theo mức độ vi phạm)
- Nhà ở, công trình xây dựng trên đất không đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông
báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người
có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí phá
dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một phần:
- Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng
được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình.
- Nếu phần còn lại sử dụng được thì được tính bồi
thường thiệt hại phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được trợ cấp
sữa chữa thêm 10% giá trị thiệt hại bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình có tháo rời và di
chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt: Chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận
chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt
(do Hội đồng bồi thường đề xuất mức cụ thể, thông qua Sở Tài chính thẩm định).
5. Nhà, công trình của các doanh nghiệp:
Bồi thường theo giá trị còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá
trị bồi thường nhưng mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40%
theo đơn giá quy định.
II/ Đơn giá bồi thường nhà ở:
1. Nhà cấp II, biệt thự:
- Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu, mái bê tông cốt
thép (viết tắt: BTCT), cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát,
trát cao cấp): 2.800.000đ/m2 xây dựng.
- Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu, mái BTCT, cột
BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp trát, trát cao cấp):
2.500.000đ/m2 xây dựng.
- Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu, mái BTCT, cột
BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.200.000đ/m2
xây dựng.
2. Nhà cấp III:
- Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu, mái BTCT, cột
BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
1.900.000đ/m2 xây dựng.
- Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu, mái ngói, mái
tole, mái fibro, trần các loại, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu
ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000đ/m2 xây dựng.
- Cấp III C: Loại 1 trệt 2 lầu trở xuống, sàn
BTCT, không trần, nền ximăng, hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại nhà cấp
III khác : 1.450.000đ/m2 xây dựng.
3. Nhà cấp IV:
- Cấp IV A: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói,
trần các loại, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc gạch hoa, mặt tiền đổ
sêno, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính: 1.200.000đ/m2
xây dựng.
- Cấp IV B: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói,
tole, fibro, trần các loại, tường xây gạch, cột xây gạch, nền gạch men hoặc gạch
hoa, mặt tiền đúc sêno, tô đá rửa, cửa gỗ: 900.000đ/m2 xây dựng.
- Cấp IV C: Loại trệt, cột xây gạch hoặc gỗ sắt,
vách gạch, nền gạch tàu hoặc ximăng, không đóng trần tạm (cót, ván), khung đúc
sêno, cửa gỗ : 700.000đ/m2 xây dựng.
4. Nhà tạm:
- Nhà tạm A: Nhà mái ngói, tole, fibro ximăng, cột
gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lững, nền gạch tàu hoặc ximăng: 400.000đ/m2
xây dựng.
- Nhà tạm B: Nhà mái ngói âm dương, tole, fibro
ximăng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất : 200.000đ/m2 xây dựng.
- Nhà tạm C: Nhà mái lá, giấy dầu, tấm nhựa, cột
gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000đ/m2 xây dựng.
III. Đơn giá bồi thường nhà
xưởng:
1. Xưởng loại I: Kết cấu khung kho Tiệp hoặc tường
đương, xây bao che, nền bêtông kiên cố : 900.000đ/m2 xây dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống loại I nhưng
không xây bao che : 700.000đ/m2 xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt,
xây bao che, nền gạch hoặc ximăng, mái tole hoặc ngói : 500.000đ/m2
xây dựng.
4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống loại III nhưng
không xây bao che, nền đất: 300.000đ/m2 xây dựng.
5. Chi phí di dời máy móc thiết bị công trình điện,
cấp thoát nước: Được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt, công tỉ lệ hao hụt
và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
6. Chi phí di dời nguyên vật liệu và sản phẩm tồn
kho: Được tính theo thực tế.
IV. Đơn giá bồi thường công
trình phụ, vật liệu kiến trúc:
1. Các công trình phụ:
- Bể nước: 250.000đ/m3 (xây độc lập),
nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000đ/m2.
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm: 100.000đ/m2,
nếu có lát gạch tàu hoặc ximăng được tính thêm 40.000đ/m2.
- Gác gỗ: 150.000đ/m2.
- Chuồng heo: Xây gạch, nền ximăng, mái tole hoặc
ngói, cột xây: 200.000đ/m2. Các loại khác còn lại 150.000đ/m2.
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc khác: Cộ kèo gỗ,
mái tranh, nền đất 50.000đ/m2.
- Giếng đào: Þ 150 cm: 1.000.000đ/cái (nếu có đặt
cóng bê tông được tính thêm 120.000đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000 đ/cái
- Điện kế chính: 1.500.000 đ/cái đối với hộ giải
tỏa trắng, đối với hộ di dời hỗ trợ 500.000 đ/cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa
trắng, đối với hộ di dời hỗ trợ 200.000đ/cái.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa
trắng, đối với hộ di dời hỗ trợ 100.000đ/cái.
- Đồng hồ nước: 400.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa
trắng, đối với hộ không giải tỏa trắng mà chỉ di dời hỗ trợ 100.000 đ/cái.
2. Vật liệu kiến trúc:
- Sân BT nhựa nóng : 120.00 đ/m2.
- Sân tráng nhựa : 80.000 đ/m2.
- Sân bêtông ximăng, bêtông đan sạn, sân lót gạch
bông, sân lót gạch bông : 70.000đ/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng ximăng: 40.000 đ/m2.
- Sân đá kẹp đất : 30.000 đ/m2.
- Tường rào gạch xây kiên cố, hoặc tường xây gạch
+ song sắt (cả móng và cột) 120.000 đ/m2 (Nếu chưa tô trát thì đơn
giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì đền bù thêm 20.000 đ/m2).
- Cừ tràm đóng móng : 10.000 đ/ cây.
- Kè đá hộc : 250.000 đ/m3.
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3 (có ốp
gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).
- Bóng đèn trụ cổng : 50.000 đ/bóng (hỗ trợ di dời).
- Rào lưới B40 loại bán kiên cố 30.000đ/m2;
loại kiên cố 40.000 đ/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố 10.000đ/m2;
loại kiên cố 20.000đ/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời) 25.000 đ/m2.
- Các loại cổng khác di dời 15.000 đ/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức tương tự) có
cắt tỉa 30.000 đ/m dài; không cắt tỉa 15.000 đ/m dài.
- Cầu bêtông cốt thép : 120.000 đ/m2.
- Cầu gỗ 50.000 đ/m2 (hỗ trợ tháo dỡ).
3. Mồ mả:
- Mả đất 1.100.000 đ/cái
- Mả xây hoặc mả đá ong có diện tích nhỏ hơn 6m2
: 2.100.000 đ/cái
- Mả xây bêtông kiên cố hoặc đá ong loại lớn có
diện tích trên 6m2 : 4.000.000 đ/cái.
- Mả mới chôn từ dưới 1 năm được trợ cấp thêm
1.900.000 đ/cái
- Những trường hợp mả xây dựng lớn, cầu kỳ sẽ được
tổ chuyên viên tính toán bồi thường theo thực tế.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước Þ 2,7 cm trở lên : 5.000
đ/md.
- Ống nhựa thoát nước Þ 10 cm trở lên : 12.000
đ/md.
- Ống sành thoát nước Þ (10-20) cm cm : 15.000
đ/md.
- Ống bêtông tiêu nước < 100 cm : 40.000
đ/md.
- Ống bêtông tiêu nước > 100 cm : 120.000
đ/md.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao < 1,5m (xây độc
lập): 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/trụ).
- Bàn thiên các loại khác : 50.000 đ/ trụ.
- Mái che các loại: 20.000 đ/m2 (các
loại như: giấy dầu, giấy mủ, lá các loại …); 50.000 đ/m2 (tole,
ngói).
- Trụ điện bằng bêtông cốt thép cao từ 4-6m :
200.000 đ/trụ.
- Các loại trụ điện khác 70.000 đ/trụ.
- Trụ cờ kiên cố : 20.000 đ/trụ (hỗ trợ di dời).
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí: 40.000 đ/m2.
- Hồ nước bằng ống BTCT phi 100cm : 140.000đ/m
dài (xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng bêtông: 200.000 đ/cái.
- Các loại kết cấu bêtông cốt thép : 1.200.000
đ/m3.
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt, thép hình,
chiều cao nhỏ hơn 10m : 30.000đ/cái.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng
khác không có trong đơn giá thì tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi thường
theo giá trị tại thời điểm bồi thường ( định mức ngoài vật liệu, nhân công, xe
máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham mưu cho Hội
đồng bồi thường, thông qua Sở tài chính thẩm định.
C. BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI HOA
MÀU:
Đơn giá đền bù cây trái và hoa màu áp dụng theo
Quyết định 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương. Đối với những cây không có trong Quyết định 258 thì được tính quy đổi với
cây trồng tương đương hoặc tính theo giá thực tế thông qua Hội đồng bồi thường
trình cấp thẩm quyền phê duyệt bổ sung.
D. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
CÁC HỘ GIẢI TỎA TRẮNG:
1. Trợ cấp để ổn định đời sống: 1.000.000đ/nhân
khẩu thường trú tại căn nhà phải giải tỏa.
Đối với gia đình chính sách (có giấy chứng nhận
của cơ quan có thẩm quyền) được trợ cấp thêm:
a) Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng
vũ trang, anh hùng lao động 5.000.000 đ/hộ.
b) Thương binh bậc 1/4 đến 4/4, gia đình liệt
sĩ: 3.000.000 đ/hộ.
c) Gia đình có công với cách mạng: 1.000.000 đ/hộ.
2. Trợ cấp để di dời:
a) Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Bình Dương được hỗ trợ mỗi hộ 3.000.000 đồng,
di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ 5.000.000 đồng.
b) Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt
hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí
thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
c) Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ khác;
trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được hỗ trợ tiền thuê nhà ở là 100.000
đ/người/tháng, nhưng không quá 06 tháng.
d) Hỗ trợ tái định cư: đối với những hộ giải tỏa
trắng không được tái định cư ở nơi khác, thì mỗi m2 đất thổ cư bị giải
tỏa sẽ được hỗ trợ thêm 1.500.000đ để tìm nơi ở khác.
3. Hỗ trợ thiệt hại cho người sản xuất, kinh
doanh với các hộ có đăng ký sản xuất kinh doanh theo Nghị định 109/2004/NĐ-CP
ngày 02/04/2004 của Chính phủ (chỉ áp dụng đối với trường hợp giải tỏa trắng.
- Hộ có doanh thu thấp dưới 10.000.000 đ/tháng
được hỗ trợ 10% doanh thu trong 6 tháng.
- Hộ có doanh thu từ 10.000.000 đ/tháng trở lên,
hỗ trợ theo thực lãi trong 6 tháng.
- Doanh thu và thực lãi tính theo mức trung bình
của các tháng của năm gần nhất và phải có xác nhận của cơ quan thuế địa phương.
- Đối với các doanh nghiệp: được hỗ trợ 20% của
1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó
được cơ quan thuế xác nhận.
4. Đối với cơ quan, tổ chức chính trị xã hội:
Trả toàn bộ chi phí di chuyển theo dự toán đơn vị
lập sau khi được Sở tài chính xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước:
- Nếu không tiếp tục thuê nhà của nhà nước thì
được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang
thuê.
- Trường hợp chỉ giải tỏa một phần, người thuê
nhà không được bồi thường thiệt hại đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
(phần này do Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng làm việc trực tiếp với đơn
vị cho thuê) và diện tích cơi nới trái phép, mà chỉ được bồi thường chi phí cải
tạo, sữa chữa, nâng cấp đối với diện tích sữa chữa được cơ quan có thẩm quyền
cho phép.
E. CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ:
Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phú có trách nhiệm phối
hợp, sắp xếp, bố trí chỗ ở mới cho các hộ cần tái định cư.
Đối với những hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
phải giải tỏa toàn bộ diện tích nhà ở, đất ở nhưng số tiền bồi thường nhà ở, đất
ở không thể tạo lập chỗ ở mới thì ngoài mức bồi thường theo quy dịnh còn được
xem xét hỗ trợ thêm. Việc hỗ trợ sẽ do Hội đồng bồi thường đề xuất cho từng trường
hợp cụ thể.
F. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA: (điều 37/NĐ 197).
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định trên ở
điều 37/NĐ 197.
Các tổ chức gia đình, cá nhân trong phạm vi giải
tỏa để thi công công trình phải có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời
gian giải phóng mặt bằng theo quy định của hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng.
Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt
bằng báo cáo UBND huyện áp dụng các biện pháp cưỡng chế, buộc phải di chuyển để
giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến độ. (Theo điều 47/NĐ 197).
G. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI: (Điều 49/NĐ197)
Người được thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo quy định của
pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại, và trình tự
giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của luật đất đai 2003
và điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/11/2004 của Chính phủ
về hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Trong khi chờ đợi giải quyết khiếu nại vẫn phải
chấp hành di chuyển ra khỏi phạm vi giải phóng mặt bằng theo đúng các quy định
của cơ quan Nhà nước./.