ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2021/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 29 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VIỆC RÀ SOÁT, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI DANH MỤC, VIỆC LẤY Ý KIẾN NGƯỜI DÂN VÀ
CÔNG KHAI VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP DO NHÀ NƯỚC
QUẢN LÝ ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH CÔNG CỘNG HOẶC GIAO, CHO THUÊ CHO NGƯỜI SỬ DỤNG
ĐẤT LIỀN KỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019.
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Công văn số: 4280/STNMT-QLĐĐ ngày 29/7/2021 về việc đề
nghị ban hành văn bản QPPL thực hiện Nghị định số 148/2020/NĐ-CP .
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về rà soát,
công bố công khai danh mục, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao
đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý để sử dụng
vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã (gọi tắt là UBND cấp huyện);
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã);
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất liền kề;
4. Các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan.
Điều 3. Rà soát, công bố công khai
danh mục, lấy ý kiến người dân và giao, cho thuê các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà
nước quản lý
1. Rà soát các thửa đất nhỏ hẹp
Trước khi xây dựng kế hoạch sử dụng
đất hàng năm, UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã rà soát các
thửa đất nhỏ hẹp, đủ điều kiện để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao đất,
cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất liền kề trên địa bàn
để đưa vào kế hoạch sử dụng đất.
Nội dung rà soát các thửa đất nhỏ hẹp
bao gồm:
a) Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn, quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
để xác định diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất dự kiến giao, thuê của
các thửa đất nhỏ hẹp (thửa đất nhỏ hẹp dự kiến giao đất, cho thuê đất và
thửa đất liền kề phải cùng một mục đích sử dụng đất theo quy hoạch để có thể hợp lại thành một thửa đất sau khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất);
b) Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng
đất của các thửa đất liền kề;
c) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng các thửa đất liền kề;
d) Số lượng các thửa đất nhỏ hẹp do
Nhà nước quản lý tại thời điểm rà soát đảm bảo điều kiện được giao đất, thuê
đất, hợp thửa đất.
Trên cơ sở kết quả của UBND cấp xã rà
soát các thửa đất nhỏ hẹp, UBND cấp huyện phê duyệt kết quả rà soát để làm căn
cứ đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
2. Công bố, công khai danh mục các
thửa đất nhỏ hẹp
Sau khi Kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện được phê duyệt, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã công bố, công khai
danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, trong đó thể hiện rõ diện tích, loại đất, mục
đích sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất của từng thửa đất nhỏ hẹp tại trụ
sở UBND cấp xã và tại nhà văn hóa khối, xóm, thôn, bản nơi có đất, thời gian
công khai là 15 ngày kể từ ngày công bố (có biên bản niêm yết công khai các nội dung nêu trên và biên bản kết thúc
công khai).
Kết thúc công
khai, UBND cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản các ý kiến của người dân
nơi có đất, người sử dụng đất liền kề về các kiến nghị liên quan đến việc giao
đất, cho thuê đất các thửa đất liền kề (nếu có).
3. Lấy ý kiến về nhu cầu sử dụng các
thửa đất nhỏ hẹp
Sau khi đã thực hiện xong việc công
bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, UBND cấp xã gửi văn bản lấy ý kiến
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liền kề về nhu cầu sử dụng các thửa đất
nhỏ hẹp dự kiến giao đất, cho thuê đất.
Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ
ngày nhận văn bản lấy ý kiến của UBND cấp xã, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
liền kề có ý kiến phản hồi bằng văn bản cho UBND cấp xã.
4. Công bố, công khai danh sách các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liền kề có nhu cầu xin giao đất, cho thuê đất đối
với thửa đất nhỏ hẹp.
Sau khi đã xác định được tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân liền kề có nhu cầu giao đất, cho thuê đất đối với các thửa
đất nhỏ hẹp, UBND cấp xã thực hiện các nội dung sau:
a) Hướng dẫn tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất
theo quy định;
b) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hướng dẫn của UBND cấp xã, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp
hồ sơ xin giao đất, thuê đất cho UBND cấp xã.
c) Công khai tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu xin giao đất, thuê đất thửa đất nhỏ hẹp tại trụ sở UBND cấp xã
và tại nhà văn hóa khối, xóm, thôn, bản nơi có đất để lấy ý kiến người dân nơi
có đất, thời gian công khai là 15 ngày kể từ ngày công khai.
Việc công khai được thực hiện trước
khi ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất (có biên bản niêm yết công khai các nội dung nêu trên và biên bản kết thúc
công khai).
5. Thông báo với các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ, hẹp về chủ trương, kế hoạch cụ
thể và hình thức giao đất, cho thuê đối với các thửa đất nhỏ hẹp
6. Thực hiện việc giao đất, cho thuê
đất
Sau khi kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện được phê duyệt, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức
việc giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định
148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
09 tháng 8 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh VP, PVP UBND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh, Cổng TTĐT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN (X. Hùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|