UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2017/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
18 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH
VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về giá đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 46/2014/ NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất thuê mặt nước; Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/ NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính - Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá
đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính - Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 2978/TTr-STC ngày 15 tháng 9 năm 2017 và Văn bản số 3176/STC-QLG&CS
ngày 11 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 10 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành của tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- Như Điều 3;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH
tỉnh Yên Bái;
- Trung tâm Cổng thông tin điện tử tỉnh
(đăng tải);
- Lưu: VT, TNMT, TC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT
ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ để xác định, thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai và các khoản thuế, phí, lệ
phí khác liên quan đến sử dụng đất đai của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
2. Những nội dung không quy định tại Quy định
này thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan tài chính, cơ quan thuế,
kho bạc nhà nước cấp tỉnh và huyện.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ gồm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện.
c) Ủy
ban nhân dân cấp xã.
d) Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất tỉnh; Văn
phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất cấp huyện.
đ) Bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Thời gian luân chuyển, giải quyết
hồ sơ đảm bảo không quá thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
2. Việc luân chuyển hồ sơ phải thực hiện thường
xuyên, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng ngành.
3. Khi phối hợp xác định nghĩa vụ tài chính có
những nội dung phức tạp, những vướng mắc phát sinh trong triển khai thì cơ quan
tài nguyên và môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
bàn bạc, thống nhất giải quyết kịp thời; trường hợp không thống nhất hướng giải
quyết thì báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan quản lý chuyên môn cấp
trên để xem xét quyết định.
Điều 4. Quy định về tên gọi
1. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế các huyện, thành
phố, thị xã gọi chung là cơ quan thuế.
2. Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch
các huyện, thành phố, thị xã gọi chung là cơ quan tài chính.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên
và Môi trường các huyện, thành phố, thị xã gọi chung là cơ quan tài nguyên và
môi trường.
4. Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất
tỉnh, Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất các huyện, thành phố, thị
xã gọi chung là Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất.
5. Người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ
chức có chức năng ngoại giao gọi chung là tổ chức.
6. Người sử dụng đất là hộ gia đình,cá nhân, cộng
đồng dân cư gọi chung là hộ gia đình, cá nhân.
7. Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT
ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất gọi chung là
Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Hồ sơ xác định nghĩa
vụ tài chính về đất đai
1. Các loại hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai:
a) Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường
hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá,
chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính đối với trường hợp cấp giấy chứng
nhận khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
c) Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính đối với trường hợp được giao đất,
cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá.
d) Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi đăng ký
bổ sung tài sản gắn liền với đất; thực hiện chuyển hình thức sử dụng đất; gia hạn
sử dụng đất; chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất.
đ) Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính bổ sung do điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án hoặc do tăng diện tích đất thuộc trường hợp phải nộp
nghĩa vụ tài chính bổ sung.
e) Giấy tờ để xác định các khoản được trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
2. Thành phần các loại hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7,
Điều 8 của Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai của người sử dụng đất (gọi tắt là Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC- BTNMT).
Điều 6. Quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với trường hợp
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận khi công nhận quyền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất; xác định nghĩa vụ tài
chính bổ sung do điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án hoặc do tăng
diện tích đất thuộc trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính bổ sung
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của người
sử dụng đất: Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp người sử dụng đất
là tổ chức; Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện đối
với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm hướng dẫn
người sử dụng đất kê khai hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất
thông tin của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ
chưa đủ thì trả lại ngay trong ngày làm việc và hướng dẫn người nộp hoàn thiện
hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và luân chuyển theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính người sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều
3; Khoản 2, Khoản 3 Điều 4; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 7 Thông tư
liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy
định tại các Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quy định này có trách
nhiệm:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cấp có
thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
tài chính và cơ quan thuế thống nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất trên
cơ sở đối tượng và giá trị của diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
của thửa đất hoặc khu đất.
c) Căn cứ phương pháp xác định giá
đất đã xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này thực hiện luân chuyển hồ sơ
như sau:
- Trường
hợp giá đất áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất (khi diện
tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị tính theo
giá đất trong Bảng giá đất dưới 10 tỷ đồng) thì trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền, cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm luân chuyển hồ sơ đã tiếp nhận (bao gồm quyết định giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các giấy tờ có liên quan theo quy định
tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3; Khoản 2, Khoản 3 Điều 4; Khoản 2, Khoản
3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 7 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT) cho
Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với
trường hợp người sử dụng đất là tổ chức; Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển
quỹ đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân.
- Trường hợp giá đất áp dụng phương
pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư (khi diện tích tính
thu tiền của thửa đất hoặc khu đất có giá trị tính theo giá đất trong Bảng giá
đất trên 10 tỷ đồng hoặc thửa đất, khu đất nằm ở tuyến đường chưa có trong Bảng
giá đất) thì Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án giá đất (đối với hộ
gia đình, cá nhân thì Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường
lập phương án giá đất) gửi Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể của tỉnh do Sở Tài
chính làm thường trực Hội đồng để thẩm định, thời hạn thẩm định không quá 04
ngày làm việc đối với các xã, phường thuộc thành phố Yên Bái, các phường thuộc
thị xã Nghĩa Lộ, các thị trấn thuộc huyện và không quá 05 ngày đối với các xã
còn lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất và
thông báo kết quả thẩm định cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong thời hạn
không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày có
quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan tài nguyên và
môi trường chuyển quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
quyết định phê duyệt giá đất và các giấy tờ có liên quan quy định Khoản 2, Khoản
3, Khoản 4 Điều 3; Khoản 2, Khoản 3 Điều 4; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5
Điều 7 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTTL/BTC-BTNMT cho Văn phòng Đăng ký đất
đai và Phát triển quỹ đất tỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức;
Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất cấp huyện đối với trường hợp
người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định
tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Quy định này có trách nhiệm luân chuyển hồ sơ đã tiếp
nhận cho Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất cấp huyện để giải quyết
theo quy định.
4. Văn phòng Đăng ký đất đai và
Phát triển quỹ đất tỉnh (đối với hồ sơ của tổ chức), Văn phòng Đăng ký đất đai
và Phát triển quỹ đất cấp huyện (đối với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân) có
trách nhiệm trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, lập phiếu chuyển thông tin,
trích sao hồ sơ và luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất, thực hiện phân loại hồ sơ để luân chuyển như sau:
- Đối với hồ sơ của người sử dụng đất là tổ chức mà không có khoản được
trừ thì luân chuyển cho Cục Thuế tỉnh và chuyển cho Chi cục Thuế cấp huyện đối
với hồ sơ người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.
- Đối với hồ sơ có khoản được trừ
thì chuyển đồng thời cho cơ quan thuế và Sở Tài chính đối với trường hợp người
sử dụng đất là tổ chức và chuyển cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đối với
trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.
- Trường hợp hồ sơ không đủ thông
tin hoặc sai sót, chậm nhất không quá 02 ngày làm việc cơ quan thuế, cơ quan
tài chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai
và Phát triển quỹ đất để bổ sung thông tin và hồ sơ.
5. Trường hợp người sử dụng đất có
các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thì trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất
đai và Phát triển quỹ đất chuyển đến, cơ quan tài chính (Sở Tài chính đối với
tổ chức, Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với hộ gia đình, cá nhân) có trách
nhiệm xác định số tiền được giảm trừ và ban hành Thông báo gửi cơ quan thuế (Cục
Thuế tỉnh đối với tổ chức, Chi cục Thuế đối với hộ gia đình, cá nhân).
6. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác
định và ban hành Thông báo về nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản 3, khoản
6 Điều 12 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT. Thời hạn xác định và
ban hành Thông báo về nghĩa vụ tài chính đối với từng thủ tục thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai,
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 7. Quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được
giao đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết
quả trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người trúng đấu giá thực
hiện kê khai giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT để nộp kèm theo Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu
giá (bản sao) tại Văn phòng Đăng ký đất
đai và Phát triển quỹ đất. Thời hạn nộp hồ sơ tối đa không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai và
Phát triển quỹ đất lập Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính của
người trúng đấu giá để gửi kèm các giấy tờ quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 5
Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT cho cơ quan thuế trong trường hợp
người trúng đấu giá không có khoản được trừ; đối với trường hợp người trúng đấu
giá có khoản được trừ thì chuyển đồng thời cho cơ quan thuế và cơ quan tài
chính. Thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3. Cơ quan tài chính xác định các
khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
và chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người
sử dụng đất đối với trường hợp phải xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp. Thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất chuyển đến.
4. Cơ quan thuế xác định số tiền
trúng đấu giá và các khoản nghĩa vụ tài chính khác phải nộp (Cục Thuế đối với
trường hợp người trúng đấu giá là tổ chức; Chi cục Thuế nơi hộ gia đình, cá
nhân có đất trúng đấu giá) để Thông báo cho người trúng đấu giá, Văn phòng
Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất, Kho bạc Nhà nước. Thời hạn không quá 05
ngày làm việc trong trường hợp không có khoản mà người sử dụng đất được trừ vào
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được kết quả xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ theo quy định
của pháp luật do cơ quan tài chính chuyển đến.
Trường hợp Quyết định phê duyệt kết
quả trúng đấu giá, quy chế bán đấu giá không quy định cụ thể thời gian nộp tiền
trúng đấu giá thì cơ quan thuế thực hiện Thông báo thời hạn nộp tiền trúng đấu
giá theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.
5. Người trúng đấu giá có trách
nhiệm nộp tiền tại Kho bạc nhà nước (hoặc cơ quan được Kho bạc nhà nước ủy nhiệm
thu) theo đúng thời hạn tại Thông báo do cơ quan thuế ban hành.
Trường hợp nộp chậm so với thời hạn
quy định tại Thông báo của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định
của pháp luật quản lý thuế.
6. Căn cứ chứng từ nộp tiền và
Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký đất
đai và Phát triển quỹ đất trong thời hạn 02 ngày làm việc trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Quy trình luân chuyển
hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được cho thuê đất trả tiền
hàng năm thông qua hình thức đấu giá
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết
quả trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người trúng đấu giá thực
hiện kê khai giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT để nộp kèm theo Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu
giá (bản sao) tại Văn phòng Đăng ký đất
đai và Phát triển quỹ đất. Thời hạn nộp hồ sơ tối đa không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai và
Phát triển quỹ đất lập Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính của
người trúng đấu giá để gửi kèm các giấy tờ quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 5
Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT cho cơ quan thuế trong trường hợp
người trúng đấu giá không có khoản được trừ; đối với trường hợp người trúng đấu
giá có khoản được trừ thì chuyển đồng thời cho cơ quan thuế và cơ quan tài
chính. Thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3. Cơ quan tài chính xác định các khoản mà người
trúng đấu giá được trừ vào tiền thuê đất phải nộp và chuyển cho cơ quan thuế để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất đối với trường hợp
phải xác định các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký đất
đai và Phát triển quỹ đất chuyển đến.
4. Căn cứ vào hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất chuyển đến và
văn bản của cơ quan tài chính xác định các khoản mà người sử dụng đất được
trừ vào tiền thuê đất phải nộp, cơ quan thuế thực hiện:
a) Xác định đơn giá thuê đất hàng
năm để cơ quan tài nguyên và môi trường ghi vào Hợp đồng
thuê đất, thông báo số tiền thuê đất phải nộp và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu
có) cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật. Thời hạn không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
b) Trường hợp có khoản mà
người trúng đấu giá được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì thực hiện xác định đơn giá thuê đất hàng năm để cơ quan tài nguyên và môi trường ghi vào Hợp đồng thuê đất, thông báo số tiền thuê đất phải nộp
và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quy định của
pháp luật và xác nhận thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ về
tiền thuê đất hàng năm do người trúng đấu giá có khoản được trừ vào tiền
thuê đất phải nộp. Thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ.
5. Căn cứ Hợp đồng thuê đất, Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển
quỹ đất trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi đăng ký bổ sung tài sản
gắn liền với đất; thực hiện chuyển hình thức sử dụng đất; gia hạn sử dụng đất;
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất
1. Văn phòng Đăng ký đất đai và
Phát triển quỹ đất hướng dẫn người sử dụng đất nộp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính khi đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất; thực hiện chuyển hình thức
sử dụng đất; gia hạn sử dụng đất; chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính
người sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5
Điều 6 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai và
Phát triển quỹ đất lập Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất để gửi kèm các giấy tờ người sử dụng đất phải nộp theo quy định
tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan thuế trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ của người sử dụng đất.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác
định và ban hành Thông báo về nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều
12 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT. Thời hạn xác định và ban hành
Thông báo về nghĩa vụ tài chính đối với từng thủ tục thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 09
tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 10.
Trách nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Kê khai hồ sơ theo hướng dẫn của
cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.
2. Nộp hồ sơ theo quy định cho cơ
quan tiếp nhận hồ sơ.
3. Tiếp nhận Thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và các khoản
thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai do cơ quan thuế chuyển đến.
4. Thực hiện nộp đầy đủ, đúng thời
hạn các khoản nghĩa vụ tài chính theo Thông báo của cơ quan thuế và phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các khoản nghĩa vụ
tài chính chậm nộp.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đã nộp.
Điều 11.
Trách nhiệm của cơ quan tài nguyên và môi trường
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Hướng dẫn người sử dụng đất là
tổ chức kê khai hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của
hồ sơ.
b) Kiểm tra hồ sơ và trình cấp có
thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển Mục đích sử dụng
đất theo quy định.
c) Lựa chọn phương pháp xác định
giá đất trên cơ sở đối tượng và giá trị của diện tích tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất.
d) Thực hiện luân chuyển hồ sơ theo quy định.
đ) Lập phương án giá đất gửi Hội đồng
thẩm định giá đất cụ thể thẩm định khi diện tích tính thu
tiền của thửa đất hoặc khu đất có giá trị tính theo giá đất trong Bảng giá đất
trên 10 tỷ đồng hoặc thửa đất, khu đất nằm ở tuyến
đường chưa có trong Bảng giá đất.
e) Căn cứ thông báo kết quả thẩm định
giá đất cụ thể của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể,
hoàn thiện phương án để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể để
tính tiền giao đất, cho thuê đất.
g) Thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối
với tổ chức theo quy định của pháp luật sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan
thuế.
2. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện
a) Hướng dẫn người sử dụng đất là hộ gia đình,
cá nhân kê khai hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của
hồ sơ.
b) Kiểm tra hồ sơ và trình cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển Mục đích sử dụng đất
theo quy định.
c) Lựa chọn phương pháp xác định
giá đất trên cơ sở đối tượng và giá trị của diện tích tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất.
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn
bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá đất cụ thể đối với thửa đất hoặc khu đất có giá trị tính theo giá đất trong Bảng giá đất
trên 10 tỷ đồng hoặc thửa đất, khu đất nằm ở tuyến
đường chưa có trong Bảng giá đất.
đ) Thực hiện luân chuyển hồ sơ theo quy định.
e) Thẩm định trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối
với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan
thuế.
3. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng
ký đất đai và Phát triển quỹ đất
a) Lập Phiếu chuyển thông tin (bao
gồm cả trường hợp hồ sơ người sử dụng đất
nộp trực tiếp tại Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất và hồ sơ do
cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển đến). Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
thông tin ghi trên Phiếu chuyển (Mẫu phiếu theo Mẫu số 01/LCHS ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT).
b) Thực hiện phân loại hồ sơ để
luân chuyển như sau:
- Đối với hồ sơ không có khoản được trừ thì luân chuyển cho cơ quan thuế.
- Đối với hồ sơ có khoản được trừ
thì chuyển đồng thời cho cơ quan thuế và cơ quan tài chính.
c) Bàn giao hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai cho cơ quan thuế tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế.
d) Cung cấp thông tin và hồ sơ bổ
sung khi có văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan tài
chính đối với trường hợp hồ sơ chưa
đủ thông tin hoặc có sai sót để xác định
nghĩa vụ tài chính, xác định các khoản được trừ vào tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật.
đ) Trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật sau
khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của
cơ quan thuế.
e) Việc luân chuyển hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được thực hiện như sau:
- Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất
tỉnh chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của tổ chức (giao đất,
thuê đất); hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất do đơn vị được
giao thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ đất đấu giá.
- Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất
huyện chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với các hộ gia
đình, cá nhân (trừ trường hợp Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất tỉnh
đã thực hiện).
Điều 12.
Trách nhiệm của cơ quan tài chính
1. Báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể của tỉnh tổ chức
thẩm định giá đất theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi kết quả thẩm định
cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp trên cơ sở hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai và
Phát triển quỹ đất chuyển đến.
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai như sau:
a) Cục Thuế tỉnh tiếp nhận hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất là tổ chức.
b) Chi cục Thuế các huyện, thị xã,
thành phố tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất
là hộ gia đình, cá nhân.
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do
Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất chuyển đến. Trường hợp phát hiện
hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính thì cơ quan
thuế đề nghị Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất xác định hoặc bổ sung thông tin.
3. Tiếp nhận thông báo về các khoản
người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp do cơ
quan tài chính chuyển đến (nếu có).
4. Xác định và ban hành Thông báo
về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo các Mẫu quy định. Mỗi loại
thông báo lập thành bốn (04) bản để gửi: 01 bản cho người sử dụng đất, 01 bản
cho Văn phòng đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất, 01 bản cho Kho bạc nhà nước,
01 bản lưu tại cơ quan thuế.
5. Việc gửi Thông báo đến người sử
dụng đất như sau:
Trong thời hạn không quá hai (02)
ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo về nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất, cơ quan thuế phải thực hiện chuyển Thông báo đến người sử dụng đất.
Trường hợp chuyển Thông báo bằng đường bưu điện theo địa chỉ, số điện thoại liên
lạc của người sử dụng đất đã ghi trong Phiếu chuyển thông tin thì phải gửi theo
hình thức “gửi bảo đảm”.
Trường hợp chuyển Thông báo trực tiếp đến người sử dụng đất, việc giao nhận phải
ghi vào “Sổ giao nhận Thông báo nghĩa vụ tài chính về đất đai ” theo Mẫu số
03/LCHS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
6. Phối
hợp với Kho bạc nhà nước theo dõi, đôn đốc, cập nhật kết quả người sử dụng
đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo các tiêu chí: số tiền đã nộp, số tiền
còn nợ, số tiền chậm nộp.
7. Thực hiện xác nhận việc người
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về
tiền thuê đất đối với trường hợp đã được quy đổi số tiền đã ứng trước để bồi
thường, giải phóng mặt bằng hoặc tiền đã nộp ngân sách nhà nước.
8. Phối hợp với cơ quan tài nguyên
và môi trường và cơ quan tài chính rà soát các trường
hợp thuộc đối tượng phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định của
pháp luật để xác định và thông báo số tiền thuê đất phải nộp cho người sử dụng đất.
9. Thực hiện quyết toán số tiền
thuê đất mà người sử dụng đất đã tạm nộp và ban hành Thông báo nộp tiền thuê đất
theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 14.
Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước
1. Thực hiện thu tiền theo Thông
báo do cơ quan thuế ban hành và cung cấp
chứng từ thu cho người nộp.
2. Đối chiếu số tiền và thời hạn
ghi trên Thông báo do cơ quan thuế ban hành để xác định số ngày chậm nộp, số tiền
còn nợ và thông báo bằng văn bản ngay trong ngày cho cơ quan thuế để tính tiền
chậm nộp và đôn đốc thu nộp (nếu có). Đối với các trường hợp đã được cơ quan
thuế tính số tiền chậm nộp thì cơ quan thu tiền căn cứ cách tính của cơ quan
thuế xác định ngay số tiền chậm nộp để thu nếu người sử dụng đất tiếp tục chậm
nộp.
3. Mở sổ theo dõi việc tiếp nhận
Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế chuyển đến để theo
dõi thu nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Xử
lý chuyển tiếp
1. Đối với hồ sơ thủ tục hành chính
về đất đai của người sử dụng đất do cơ quan tiếp nhận hồ sơ đã tiếp nhận và
chuyển cho cơ quan thuế hoặc cơ quan tài chính để xác định nghĩa vụ tài chính
trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc luân
chuyển hồ sơ và trách nhiệm của các cơ quan thực hiện theo các quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đã ban hành.
2. Đối với hồ sơ thủ tục hành
chính về đất đai của người sử dụng đất do cơ quan tiếp nhận hồ sơ chưa chuyển hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính thì thực hiện
luân chuyển hồ sơ và trách nhiệm của các cơ quan thực hiện theo Quy định này
(không bao gồm các trường hợp được giao đất, thuê đất thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất do Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất đã
Thông báo người sử dụng đất nộp tiền vào kho bạc nhà nước).
3. Đối với trường hợp người tham
gia đấu giá đã nộp tiền đặt cọc và trúng đấu giá thì Văn phòng Đăng ký đất đai
và Phát triển quỹ đất có trách nhiệm chuyển số tiền đặt cọc vào Kho bạc nhà nước
và phối hợp với cơ quan thuế để xác định cụ thể và thông báo số tiền mà người
trúng đấu giá còn lại phải nộp theo quy định.
4. Đối với hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai của người sử dụng đất được giao đất, thông qua hình thức đấu
giá do Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất xác định và thông báo nộp
tiền sử dụng đất trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì Văn phòng
Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất tiếp tục theo dõi, hoàn thiện các thủ tục
để giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Điều 16. Chế
độ thông tin, báo cáo
Định kỳ hàng tháng cơ quan thuế,
Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất phải thực hiện kiểm tra, đối
chiếu kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của từng hồ sơ và xác định số hồ sơ
còn tồn đọng chưa giải quyết và nguyên nhân để báo cáo cấp có thẩm quyền có biện
pháp chỉ đạo kịp thời.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Các sở, ngành: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Thuế, Kho bạc nhà nước; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển
khai, tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Tài chính để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.