ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2016/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 18 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT Ở DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 17/2010/ NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định
giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 2033/TTr-STC ngày 19 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất ở do nhà nước quản lý để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 53/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh
về ban hành quy chế đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp
dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư
pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc
Kho bạc nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất ở, đất phân lô, đất xen ghép để thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng
là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc triển khai thực hiện, tổ chức đấu
giá và tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
1. Đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;
2. Đơn vị thực
hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
3. Các tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá;
4. Các cơ quan
chức năng có liên quan đến việc xác định giá đất, giao đất, cho thuê đất; cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các lĩnh vực có liên quan.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
1. UBND tỉnh
quyết định đấu giá các trường hợp: Quỹ
đất ở của các dự án tạo vốn từ quỹ đất do tỉnh quản lý.
2. UBND các
huyện, thị xã và thành phố Huế (gọi chung là UBND cấp huyện) quyết định bán đấu
giá các trường hợp:
a) Quỹ đất ở của các dự án tạo vốn từ quỹ đất do cấp
huyện quản lý;
b) Quỹ đất ở, đất xen ghép trong khu dân cư do địa
phương quản lý.
Điều 4. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
Đất được tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất là quỹ đất phân lô, đất xen ghép do Trung
tâm Phát triển quỹ đất các cấp quản lý khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đã có kế hoạch
sử dụng đất hàng năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
2. Đã được bồi
thường giải phóng mặt bằng;
3. Đã có
phương án đấu giá quyền sử dụng đất được UBND cùng cấp phê duyệt theo quy định
tại Điểm a Khoản 5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều
5. Người được tham gia đấu giá và người không được tham gia đấu giá
1. Người được
tham gia đấu giá:
Tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá thuộc đối tượng được nhà nước giao đất,
cho thuê đất theo quy định tại Điều 55, Điều 56 Luật Đất đai năm 2013.
2. Người không
được tham gia đấu giá:
a) Người không
có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình;
b) Người làm
việc trong đơn vị thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; cha, mẹ, vợ, chồng, con,
anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp xác định giá đất; cha, mẹ, vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó;
c) Người có thẩm
quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất; người ký hợp đồng đấu giá quyền sử
dụng đất;
d) Người không
được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được
nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
đ) Người không
có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng
quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi
có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đăng
ký tham gia đấu giá theo mẫu do đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch.
2. Thực hiện đầy
đủ các thủ tục hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và nộp các khoản tiền đặt trước,
phí đấu giá theo quy định.
Điều 7. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất
Trung tâm Phát
triển quỹ đất là đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá, có các nhiệm vụ sau:
1. Quản lý quỹ
đất được giao quản lý theo đúng quy định;
2. Lập phương
án đấu giá quyền sử dụng đất và hoàn tất các thủ tục pháp lý trình UBND cấp có
thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất
sau khi được phê duyệt;
3. Lập hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất;
4. Thẩm định
các điều kiện của người tham gia đấu giá theo quy định;
5. Phối hợp với
các cơ quan liên quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bàn giao đất thực
địa cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá và xử lý các trường hợp vướng mắc sau
khi đấu giá cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.
Điều 8. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực
hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất là các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, gồm:
a) Trung tâm dịch
vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Thừa Thiên Huế;
b) Doanh nghiệp
bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ
bán đấu giá tài sản.
(Sau đây gọi
chung là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản).
2. Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền thành lập
theo Điều 9 Quy chế này.
Điều 9. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp
đặc biệt
1. Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt được thành lập để thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với khu đất có giá trị quyền sử
dụng đất tính theo giá đất trong bảng giá đất từ 500 tỷ đồng trở lên;
b) Thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
mà tại địa bàn huyện nơi giao đất, cho thuê đất không có hoặc không thuê được tổ
chức có chức năng bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền
quyết định thành lập và thành phần Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất:
a) UBND cấp có
thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất quyết định thành lập Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt quy định tại Khoản 1 Điều này
cho từng trường hợp cụ thể.
b) Thành phần
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt gồm đại diện lãnh
đạo UBND cấp quyết định đấu giá quyền sử dụng đất làm Chủ tịch Hội đồng; đại điện
các cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính, Xây dựng cùng cấp và
các cơ quan, tổ chức khác có liên quan là ủy viên.
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng
đất và xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức Phát triển
quỹ đất lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất gửi cơ quan Tài nguyên
và Môi trường thẩm định trình UBND cùng cấp quyết
định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Thẩm quyền
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất:
a) UBND tỉnh
phê duyệt phương án đấu giá các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế
này.
b) UBND cấp
huyện phê duyệt phương án đấu giá các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3
Quy chế này.
3. Căn cứ quyết
định đấu giá quyền sử dụng đất, UBND cấp huyện, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh
trình phương án giá khởi điểm của thửa đất đấu giá đến Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định, xác định giá khởi điểm, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trường hợp sau
02 lần đấu giá không thành mà nguyên nhân là do giá khởi điểm không phù hợp thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh lại giá khởi điểm. Nguyên tắc, phương pháp và trình
tự xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với việc xác định giá
khởi điểm lần đầu.
Điều 11. Lập phương án, chuẩn bị hồ sơ, quyết định đấu giá,
lựa chọn và ký kết hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc đấu giá và giám sát thực
hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
Thực hiện theo
đúng quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 10 và Điều 11 Thông tư liên tịch
số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều
12. Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Chậm nhất
là 30 ngày trước ngày mở cuộc đấu giá, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất phải niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng đất tại nơi tổ chức cuộc đấu giá,
nơi có khu đất đấu giá và tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất; đồng
thời phải thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần, mỗi lần
cách nhau 03 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng: Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trung tâm
Truyền hình Việt Nam tại Huế (VTV8). Tùy
theo từng trường hợp cụ thể, đơn vị thực
hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất có thể mở rộng phạm vi thông báo công khai trên các Đài truyền
hình Trung ương, Báo Trung ương phát hành trên phạm vi toàn quốc để các tổ chức,
cá nhân trong nước có điều kiện đăng ký tham gia đấu giá.
Đối với khu đất,
thửa đất tổ chức đấu giá lần thứ hai trở đi nhưng không điều chỉnh về giá khởi
điểm hoặc quy hoạch thì thời gian thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng ít nhất là 10 ngày trước ngày mở cuộc đấu giá. Trường hợp có thay đổi về
giá khởi điểm hoặc quy hoạch thì thực hiện như thông báo đấu giá lần đầu.
2. Nội dung
niêm yết, thông báo công khai gồm: Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất; tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng
đất, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết; giá khởi điểm; thời
gian, địa điểm đăng ký tham gia đấu giá; thời gian, địa điểm mở cuộc đấu giá và
các thông tin khác có liên quan đến khu đất, thửa đất được đấu giá.
Khi niêm yết tại
nơi có đất đấu giá thì tổ chức bán đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc
niêm yết trong hồ sơ hoặc lập văn bản có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn
nơi có đất đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo công khai.
Điều 13. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng
có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này thực hiện đăng ký và
hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất đã thông báo công khai.
Danh sách tổ
chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá phải được công bố công khai trước cuộc đấu
giá tại nơi tổ chức cuộc đấu giá.
2. Người tham
gia đấu giá có thể ủy quyền bằng văn bản (có công chứng hoặc chứng thực) cho
người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
3. Người tham
gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau. Căn cứ vào điều
kiện cụ thể của từng cuộc đấu giá, cơ quan được giao xử lý đấu giá quyền sử dụng
đất thống nhất với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quyết định việc cho phép
những người tham gia đấu giá, nhưng không trúng đấu giá thửa đất trước, nếu
không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất sau và
phải nộp thêm phí đấu giá theo quy định.
4. Người đăng
ký tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt
trước:
Mức thu tiền đặt
trước tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá.
Mức thu tiền đặt trước được xác định trong phương án đấu giá và do cấp có thẩm
quyền quy định cụ thể cho từng cuộc đấu giá. Đối với đấu giá để giao đất có thu
tiền sử dụng đất, mức thu được xác định trên tổng giá trị quyền sử dụng đất bán
đấu giá; đối với đấu giá để cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
hạn thuê, mức thu được xác định trên tổng số tiền thuê đất tính cho cả thời hạn
thuê đất; đối với đấu giá để cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, mức thu
được xác định trên tổng số tiền thuê đất tính cho thời hạn ổn định đơn giá
cho thuê đất lần đầu là 10 năm.
Khoản tiền đặt
trước được nộp cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Người trúng đấu giá được
trừ tiền đặt trước vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
b) Phí tham
gia đấu giá: Là khoản phí mà các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp khi
đăng ký tham gia đấu giá, được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu
giá và không được hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu
giá.
Mức thu phí tham
gia đấu giá thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về việc quy định mức
thu phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trường hợp cuộc
đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất được hoàn lại toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức cuộc đấu giá.
5. Người tham
gia đấu giá đất được hoàn trả khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
a) Người không
trúng đấu giá, được trả lại sau khi cuộc đấu giá kết thúc. Thời hạn hoàn trả tiền
đặt trước được quy định tại Khoản 2 Điều 26 Quy chế này;
b) Người đã
đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục
đăng ký tham gia đấu giá;
6. Người tham
gia đấu giá đất không được hoàn trả khoản tiền đặt trước và phải nộp toàn bộ
vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
a) Người đăng
ký tham gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu
giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;
b) Tại cuộc đấu
giá, người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả;
c) Người trúng
đấu giá quyền sử dụng đất nhưng từ chối mua.
Điều 14. Bước giá, hình thức đấu giá và nội quy đấu giá
1. Bước giá:
Là mức chênh lệch giữa lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề, bước
giá do tổ chức bán đấu giá tài sản quy định phù hợp với từng cuộc đấu giá.
Bước giá được
quy định trong phương án đấu giá, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cuộc đấu
giá. Mức chênh lệch tối thiểu không dưới 2% và tối đa không quá 10% giá khởi điểm
của thửa đất đấu giá.
Trong từng
vòng đấu, người tham gia đấu giá có nhu cầu tiếp tục trả giá, thì mức giá trả của
vòng sau phải đảm bảo tăng cao hơn hoặc bằng so với mức giá trả cao nhất của
vòng đấu trước cộng với bước giá quy định.
2. Hình thức đấu
giá:
Đấu giá bằng bỏ
phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu
đấu giá tiếp, người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
3. Nội quy
phiên bán đấu giá:
Đơn vị thực hiện
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất căn cứ Quy chế này và đặc điểm, tính chất của từng
thửa đất đấu giá để ban hành Nội quy của từng cuộc đấu giá. Nội quy này phải được
phổ biến công khai cho tất cả những người đăng ký tham gia đấu giá theo quy định
của pháp luật. Mọi thắc mắc liên quan đến Quy chế đấu giá này và Nội quy của cuộc
đấu giá phải được giải đáp cụ thể trước khi mở cuộc đấu giá.
Điều 15. Trình tự tiến hành cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trình tự đấu
giá được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp.
2. Xử lý các
trường hợp phát sinh:
a) Trường hợp
có 2 người trở lên cùng trả một giá cao nhất nhưng đều không có yêu cầu trả giá
tiếp, đấu giá viên hoặc người điều hành cuộc đấu giá tổ chức bốc thăm cho những
người đó và công bố kết quả người trúng đấu giá;
b) Trường hợp
người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên hoặc người
điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục
và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có
người trả giá tiếp thì cuộc đấu giá coi như không thành;
c) Trường hợp
từ chối nhận quyền sử dụng đất trúng đấu giá:
Tại cuộc đấu
giá, khi đấu giá viên hoặc người điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng
đấu giá quyền sử dụng đất mà người này từ chối nhận chuyển nhượng thì được chuyển
nhượng cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước
ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối nhận quyền sử dụng .
Trong trường hợp
có từ 02 người trở lên có giá trả liền kề bằng nhau đáp ứng điều kiện tại Điểm
a Khoản này thì quyền sử dụng đất được giao cho một trong những người trả giá
liền kề đó, sau khi đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người được nhận
quyền sử dụng đất đấu giá.
Trường hợp giá
liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua
thì cuộc đấu giá coi như không thành.
Trong trường hợp
người trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc đấu giá coi như không thành.
Điều 16. Xử lý trường hợp không có người tham gia
đấu giá hoặc đấu giá không thành
Trường hợp đất
đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật Đất
đai mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có 01 người đăng ký tham gia
đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành, thì đơn vị thực hiện
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất lập biên bản và thông báo bằng văn bản cho
đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm báo cáo UBND
cùng cấp để thực hiện điều chỉnh giá khởi điểm hoặc giao đất, cho thuê đất mà
không phải đấu giá quyền sử dụng đất hoặc có phương án xử lý khác.
Mức giá giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất khi thực hiện giao đất, cho
thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất bằng mức giá khởi điểm
đấu giá quyền sử dụng đất đã phê duyệt và công bố công khai.
Điều 17. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Kết quả
trúng đấu giá quỹ đất quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy chế này do Chủ tịch
UBND tỉnh công nhận.
2. Kết quả
trúng đấu giá quỹ đất quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy chế này do Chủ tịch
UBND cấp huyện công nhận.
3. Quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá phải có các nội dung: Họ tên, địa chỉ, số chứng
minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản),
vị trí thửa đất, giá trúng đấu giá, tổng số tiền và thời hạn nộp tiền và các nội
dung khác (nếu cần).
4. Đơn vị thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thông báo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất (kèm theo bản sao
Quyết định công nhận kết quá trúng đấu giá) đến cơ quan Thuế để thực hiện quản
lý việc thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trúng đấu giá theo quy định của
pháp luật.
5. Về thời hạn
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
a) Đối với đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất làm nhà ở và đấu giá quyền sử dụng đất để cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: Thời hạn nộp tiền sử
dụng đất không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo của cơ quan Thuế.
b) Đối với đấu
giá quyền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì thời hạn nộp tiền thuê đất của
năm đầu tiên không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo của cơ quan Thuế. Thời hạn
nộp tiền thuê đất của những năm tiếp theo thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về nộp tiền thuê đất hàng năm.
Điều 18. Hủy kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất bị hủy trong các trường hợp:
a) Hợp đồng đấu
giá quyền sử dụng đất bị tòa án tuyên bố vô hiệu hoặc bị hủy theo quy định của
pháp luật.
b) Kết quả
trúng đấu giá bị hủy theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
c) Hủy kết quả
đấu giá với hành vi vi phạm hành chính không thực hiện quy định về việc niêm yết,
thông báo công khai việc đấu giá tài sản.
d) Quá thời hạn
nộp tiền sử dụng đất quy định tại các Khoản 5 Điều 17 của Quy chế
này mà người trúng đấu giá chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo thông báo của
cơ quan Thuế.
2. Trường hợp
kết quả trúng đấu giá bị hủy theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì các bên
khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả lại tiền và quyền sử dụng đất đã nhận.
Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp
kết quả trúng đấu giá bị hủy theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo cơ quan Tài nguyên và Môi trường
trình UBND cấp có thẩm quyền ra Quyết định hủy kết quả đấu giá.
Điều
19. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Quyền của
người trúng đấu giá:
a) Được nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá và nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định;
b) Được hưởng
các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Nghĩa vụ của
người trúng đấu giá:
a) Nộp đầy đủ
tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo Quyết định công nhận kết quả đấu giá
quyền sử dụng đất;
b) Liên hệ cơ
quan chức năng để ký hợp đồng thuê đất đối với đất thuê;
c) Chịu sự quản
lý, giám sát của nhà nước về đất đai, môi trường, quy hoạch, đầu tư xây dựng
trong quá trình sử dụng đất.
Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất
trên thực địa cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ Quyết
định công nhận kết quả trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, giấy nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước của người trúng đấu giá, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất đến
cơ quan Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp thuê đất; trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.
2. Sau khi cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất chủ trì phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường và UBND
cấp xã nơi có khu đất, thửa đất đấu giá tổ chức giao đất trên thực địa và trao
Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá; đồng thời thực hiện việc cập
nhật, chỉnh lý dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định.
3. Thời hạn cấp
Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định hiện hành của
pháp luật. Chi phí liên quan đến việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp theo quy định hiện
hành.
Chương III
CHẾ
ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 21. Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền
sử dụng đất
1. Nguồn kinh
phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Dự toán
ngân sách nhà nước giao cho cơ quan Tài chính và Tổ chức phát triển quỹ đất các cấp để tổ
chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Phí tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất thu của người tham gia đấu giá;
c) Các nguồn
kinh phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị thực
hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thu phí tham gia đấu giá và
tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá theo quy định và được sử dụng
phí tham gia đấu giá để chi trả các chi phí được phép chi quy định; phần còn lại
chuyển về đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 22. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Mức thu phí
tham gia đấu giá thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về việc quy định mức thu
phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trường hợp cuộc
đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất được hoàn lại toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên đấu giá.
Điều 23. Nội dung chi và mức chi
1. Nội dung
chi của Hội đồng thẩm định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chi phí cho
việc khảo sát giá đất:
Mức chi:
200.000đ/phiếu điều tra giá đất thị trường và không quá 5 phiếu điều tra cho mỗi
khu đất xác định giá khởi điểm.
b) Chi phí
thuê tổ chức thẩm định giá để xác định giá khởi điểm:
Mức chi: Chi
phí thuê tổ chức thẩm định giá thực hiện theo hợp đồng giữa đơn vị thực hiện cuộc đấu giá với tổ chức thẩm định giá hoặc kết quả đấu thầu cung cấp dịch
vụ thẩm định giá.
c) Chi phí xác
định, xác định lại giá đất:
Trường hợp khảo
sát lại giá đất thì mức chi tương tự Điểm a, trường hợp điều chỉnh nhưng không phải khảo
sát lại giá đất thì không chi.
d) Chi phí thẩm
định giá đất:
- Chủ tịch Hội đồng: 250.000đ/người/buổi;
- Thường trực Hội đồng: 200.000đ/người/buổi;
- Thành viên: 150.000đ/người/buổi;
- Tổ chuyên viên: 100.000đ/người/buổi;
- Chi phí nước uống: không quá 15.000đ/người/buổi.
đ) Chi phí họp
xác định giá đất:
- Chủ trì: 150.000đ/người/buổi;
- Thành viên: 100.000đ/người/buổi;
- Chi phí nước uống: không quá 15.000đ/người/buổi.
2. Nội dung
chi cho việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất:
2.1. Nội dung
chi của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất:
- Chi phí lập
hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất, niêm yết, thông báo công khai, nhận hồ sơ đăng
ký tham gia đấu giá, tổ chức xem tài sản và giải đáp thắc mắc liên quan;
- Chi phí tổ
chức cuộc đấu giá và hoàn thiện hồ sơ sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
2.2. Nội dung
chi của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Chi phí
thuê doanh nghiệp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất: Là khoản chi phí dịch vụ
mà đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phải trả cho tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện việc đấu giá từ thời điểm Hợp đồng đấu
giá quyền sử dụng đất được ký kết, bao gồm: Lập hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất,
niêm yết, thông báo công khai, nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức xem
tài sản và giải đáp thắc mắc liên quan; tổ chức cuộc đấu giá và hoàn thiện hồ
sơ sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
b) Chi phí cho
việc đo vẽ, phân lô, xác định mốc giới;
c) Chi phí cho
việc lập kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Chi phí cột
mốc, cắm mốc, công dẫn đạt (nếu có);
đ) Chi phí lập
hồ sơ và thực hiện các thủ tục bàn giao đất và các hồ sơ, giấy tờ có liên quan
cho người trúng đấu giá để đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
e) Các chi phí
khác liên quan trực tiếp đến việc đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan được
giao xử lý đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện.
3. Đối với những
khoản chi khác chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định thì Thủ trưởng cơ quan được giao xử lý đấu giá quyền sử dụng đất
quyết định chi nhưng phải đảm bảo phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện
hành của nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 24. Chi phí dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
1. Mức chi phí
dịch vụ chi trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được quy định như sau:
STT
|
Giá trị quyền sử
dụng đất theo giá khởi điểm/hợp đồng
|
Mức chi phí
|
1
|
Từ 1 tỷ đồng
trở xuống
|
10 triệu đồng
+ 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với
giá khởi điểm
|
2
|
Từ trên 1 tỷ
đồng
đến 5 tỷ đồng
|
15 triệu đồng
+ 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với
giá khởi điểm
|
3
|
Từ trên 5 tỷ
đồng
đến 10 tỷ đồng
|
25 triệu đồng
+ 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với
giá khởi điểm
|
4
|
Từ trên 10 tỷ
đồng
đến 50 tỷ đồng
|
35 triệu đồng
+ 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với
giá khởi điểm
|
5
|
Từ trên 50 tỷ
đồng
đến 100 tỷ đồng
|
45 triệu đồng
+ 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với
giá khởi điểm
|
6
|
Từ trên 100 tỷ đồng
|
55 triệu đồng + 1%
trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá
khởi điểm
|
Mức chi phí
nêu trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và là mức tối đa cho một hợp đồng bán
đấu giá.
2. Việc xác định
chi phí cụ thể cho từng cuộc đấu giá căn cứ vào mức chi phí do tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp đăng ký khi tham gia tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Tổng mức
chi phí chi trả cho một hợp đồng bán đấu giá thành không quá 150 triệu đồng. Việc
lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định hiện
hành của pháp luật về đấu thầu và theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
3. Trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất không thành thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được
thanh toán các khoản chi phí thực tế, hợp lý cho việc đấu giá quyền sử dụng đất,
nhưng không được vượt quá mức chi phí đấu giá trong trường hợp đấu giá thành.
4. Trường hợp
một hợp đồng bán đấu giá bao gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không
thành thì phải xác định tỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không
thành theo giá khởi điểm để xác định chi phí trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này; chi phí thông báo công
khai được thanh toán theo thực tế trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hợp đồng ký
kết về thông báo bán đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Chi phí dịch
vụ bán đấu giá tài sản thanh toán cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được
xác định trong Biên bản thanh lý hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 25. Lập dự toán, sử dụng và quyết toán chi phí đấu giá
quyền sử dụng đất
1. Hội đồng thẩm
định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất căn cứ vào mức
thu, nội dung chi, mức chi quy định tại các Điều 23 và 24 Quy chế này và khối
lượng công việc dự kiến phát sinh để lập dự toán kinh phí đấu giá quyền sử dụng
đất, trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt.
2. Hội đồng thẩm
định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm
quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
Điều 26. Quản lý khoản tiền đặt trước của người đăng ký
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực
hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất chỉ được thu tiền đặt trước của người
đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong thời gian tối đa là 04 ngày
làm việc trước ngày tổ chức phiên bán đấu giá.
2. Đơn vị thực
hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất phải hoàn trả toàn bộ khoản tiền đặt trước
cho những người không trúng đấu giá chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày cuộc
đấu giá kết thúc và nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền đặt trước của người
trúng đấu giá trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định
công nhận kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đơn vị thực
hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo quản an toàn khoản tiền
đặt trước.
Tùy điều kiện
cụ thể, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp áp dụng các phương thức bảo quản:
Lưu giữ tại tổ chức bán đấu giá, trong tài khoản giao dịch của tổ chức bán đấu
giá tại ngân hàng hoặc gửi Kho bạc nhà nước. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
áp dụng các biện pháp bảo quản: Lưu giữ tại cơ quan thường trực của Hội đồng hoặc
gửi Kho bạc nhà nước.
Trường hợp tiền
đặt trước được lưu giữ trong tài khoản giao dịch của tổ chức bán đấu giá tại
ngân hàng thì số tiền lãi phát sinh (nếu có) và khoản chi phí giao dịch phải trả
cho ngân hàng liên quan tới khoản tiền đặt trước, được quản lý, sử dụng theo cơ
chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp (đối với Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá tài sản) hoặc cơ chế tài chính áp dụng cho doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp
bán đấu giá tài sản).
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Xử lý chuyển tiếp
1. Qũy đất đấu
giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá trước ngày Quy chế
này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo phương án đấu giá đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Chi phí
liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Quy chế này được xử
lý như sau:
a) Đối với các
hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất đã được ký kết trước ngày Quy chế này có hiệu
lực thì thực hiện theo hợp đồng đã ký kết và quy định tại thời điểm ký kết hợp
đồng;
b) Đối với các
hợp đồng được ký kết kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, thực hiện theo quy định
tại Quy chế này.
Điều 28. Xử lý vi phạm đối với tổ chức bán đấu giá tài sản,
đấu giá viên và người tham gia đấu giá
1. Tổ chức bán
đấu giá tài sản có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
và Quy chế này thì bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Đấu giá
viên có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Quy chế
này thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người tham
gia đấu giá tài sản có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định số
17/2010/NĐ-CP và Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm
hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
4. Hành vi vi
phạm hành chính, hình thức, thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính về bán
đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP
ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự,
phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính khác
có liên quan.
Điều 29. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về
đất đai; pháp luật về đấu giá.
Điều 30. Tổ chức thực hiện
Giao trách nhiệm
cho Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và
Đầu tư, Tư pháp; Cục trưởng Cục thuế tỉnh căn cứ chức năng quyền hạn, phối hợp hướng
dẫn các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất theo đúng quy định tại Quy chế này./.