ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
20/2006/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 13 tháng 4 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luất Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Quyết định số
39/2005/QĐ-UB ngày 30/5/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý
nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Tài chính
tại công văn số 226/STC-GCS ngày 07/02/2006,
Sở Tư pháp tại công văn số
12/TĐ-STP ngày 23/02/2006 về ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được áp dụng khi nhà nước
cho thuê đất, thuê mặt nước, nhà nước cho phép chuyển từ hình thức giao đất
sang thuê đất.
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
trong trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất thuê là đơn giá trúng đấu giá đất.
Điều 2. Cơ sở để xác định
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước:
- Căn cứ giá đất do UBND tỉnh
quyết định và công bố thực hiện vào ngày 01/01 hàng năm được ban hành theo Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất.
- Căn cứ theo loại đô thị, loại
đường phố, vị trí đất (đối với đất tại đô thị); vùng đất, hạng đất, khu vực, vị
trí đất (đối với đất tại nông thôn và đất sản xuất nông nghiệp).
- Xem xét điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội của từng địa phương.
- Địa bàn, lĩnh vực khuyến khích
đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
- Theo mục đích sử dụng đất thuê
(đất sử dụng vào mục đích gì thì đơn giá thuê đất tính theo giá của loại đất
đó).
Điều 3. Đơn giá thuê đất
được tính như sau:
Đơn giá thuê đất 01 năm tính bằng
tỷ lệ phần trăm (%) trong khung từ 0,25% đến 2% với giá đất của từng loại đất
theo quyết định của UBND tỉnh về quy định phương pháp xác định giá đất và khung
giá các loại đất được công bố vào ngày 01/01 hàng năm theo Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Thuê đất để thực hiện dự án
thuộc khu vực vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; Thuê đất để sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất
sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích
đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư:
1.1 Thuê đất tại các địa bàn (trừ khu vực nội thị thị trấn):
a) Huyện Nam Trà My, Bắc Trà My,
Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, xã đảo Tân Hiệp (thị xã Hội An):
Đơn giá thuê đất = Giá đất x 0,25%.
b) Huyện Hiệp Đức, Tiên Phước :
Đơn giá thuê đất = Giá đất x 0,30%.
c) Huyện Núi
Thành, Quế Sơn, Đại Lộc, các xã miền núi thuộc các huyện còn lại: Đơn giá thuê
đất = Giá đất x 0,40%.
1.2 Thuê đất thực hiện dự án thuộc
lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư: Đơn giá
thuê đất = Giá đất x 0,35%.
1.3 Trường hợp dự án thuê đất vừa
thuộc địa bàn vừa thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư thì áp dụng đơn giá thuê đất
với mức tối thiểu: Đơn giá thuê đất = Giá đất x 0,25%.
(Địa bàn, lĩnh vực được hưởng ưu
đãi khuyến khích đầu tư thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước).
2. Thuê đất sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không thuộc khoản
1 Điều 3 nêu trên: Đơn giá thuê đất = Giá đất x 0,50%.
3. Thuê đất sử dụng làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, xây dựng công trình
công cộng có mục đích kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc
cho thuê (không thuộc khoản 1 Điều 3 nêu trên), cụ thể như sau:
3.1 Ven trục đường huyện lộ, đường
liên xã, khu dân cư tập trung: Đơn giá thuê đất = Giá đất x 0,70%.
3.2 Tại nội thị thị trấn các huyện
khu vực miền núi: Đơn giá thuê đất = Giá đất x 0,80%.
3.3 Ven trục đường quốc lộ, tỉnh
lộ, đầu mối giao thông, ven khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch dịch vụ,
nội thị thị trấn các huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Thăng Bình: Đơn giá thuê đất = Giá
đất x 0,90%.
3.4 Nội thị thị trấn các huyện
Núi Thành, Điện Bàn, Duy Xuyên: Đơn giá thuê đất = Giá đất x 1,00%.
3.5 Nội thị thị xã Tam Kỳ: Đơn
giá thuê đất = Giá đất x 1,15%.
Ven đô thị thị xã Tam Kỳ: Đơn
giá thuê đất = Giá đất x 1,00%.
3.6 Nội thị thị xã Hội An: Đơn
giá thuê đất = Giá đất x 1,35%.
Ven đô thị thị xã Hội An : Đơn
giá thuê đất = Giá đất x 1,00%.
3.7 Các khu vực còn lại tại nông
thôn: Đơn giá thuê đất = Giá đất x 0,60%.
Điều 4. Đơn giá thuê đất
để hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản (bao gồm: sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm) được áp dụng mức cụ thể như sau (không áp dụng tỷ lệ phần trăm quy
định tại Điều 3 của Quyết định này):
TT
|
Loại
khoáng sản
|
Đơn
giá thuê đất
(đồng/m2/năm)
|
1
|
Vàng gốc (khai thác mỏ)
|
700
|
2
|
Titan, vàng sa khoáng
|
550
|
3
|
Cát trắng xuất khẩu
|
700
|
4
|
Cao lanh, đá vôi
|
400
|
5
|
Sét
|
200
|
6
|
Cát, sỏi, sạn
|
300
|
7
|
Đá xây dựng thông thường (các
loại), đá trường thạch (Felspat)
|
300
|
8
|
Đá ốp lát, đá làm mỹ nghệ (granit,
đá hoa,...), Meka
|
500
|
9
|
Đất san lấp, than bùn
|
150
|
10
|
Than đá
|
300
|
11
|
Nước khoáng thiên nhiên
|
150
|
12
|
Các loại khoáng sản khác chưa
quy định đơn giá thuê đất thì tùy theo đặc điểm, tính chất, giá trị của
khoáng sản mà áp dụng theo đơn giá thuê đất tương đương nêu trên.
|
|
Điều 5. Mặt
nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003, đơn giá
thuê mặt nước quy định như sau:
Dự án sử dụng mặt nước cố định:
25.000.000 đồng/km2/01 năm.
Dự án sử dụng mặt nước không cố
định: 75.000.000 đồng/km2/01 năm.
Điều 6. Thẩm quyền quyết
định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và thời gian ổn định đơn giá cho thuê đất,
thuê mặt nước:
1. Căn cứ đơn giá thuê đất, thuê
mặt nước quy định tại Điều 3, 4, và 5 của Quyết định này:
1.1 Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
đơn giá thuê mặt nước theo đề nghị của Sở Tài chính và các ngành có liên quan.
1.2 Giám đốc Sở
Tài chính quyết định đơn giá thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài (trừ thuê đất trong Khu kinh
tế mở Chu Lai).
1.3 Trưởng ban quản lý Khu kinh
tế mở Chu Lai quyết định đơn giá thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt
nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài thuê đất trong Khu
kinh tế mở Chu Lai.
1.4 Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã quyết định đơn giá thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân
theo đề nghị của phòng Tài chính Kế hoạch và các đơn vị có liên quan.
2. Thời gian ổn định đơn giá đất,
thuê mặt nước là 05 năm. Hết thời gian ổn định, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng ban quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định điều chỉnh đơn
giá thuê đất để áp dụng cho thời gian tiếp theo.
Điều 7. Các nội dung khác
có liên quan về thuê đất, thuê mặt nước nhưng không quy định tại Quyết định này
thì các ngành, địa phương thực hiện theo quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
và Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
Điều 8. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2004/QĐ-UB
ngày 19/3/2004 của UBND tỉnh về quy định đơn giá thuê đất có tài nguyên khoáng
sản, hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Các quy định về
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trước đây trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.
Giao Cục Thuế tỉnh chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên & Môi trường và các cơ quan liên quan
hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 9. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên Môi trường, Kế hoạch & Đầu
tư, Xây dựng, Trưởng ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Trưởng ban quản lý Khu
đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|