UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
196/2005/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
TIẾN
HÀNH KÊ KHAI, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG LÀ NHÀ, ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và các Nghị định của Chính phủ số: 181/2004/NĐ-CP;
182/2004/NĐ-CP; và 188/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai, xử phạt hành chính
trong lĩnh vực đất đai và phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất;
- Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản
Nhà nước;
- Căn cứ nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 của Chính phủ về thi hành một
số điều của pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
- Căn cứ Quyết định số 74/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khi
tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch;
- Căn cứ Thông tư số 83/2004/TT-BTC ngày 17/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số nội dung quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
- Căn cứ Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐND ngày 5/8/2005 của Hội đồng nhân dân Thành
phố Hà Nội khoá XIII kỳ họp thứ 4 về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế xã
hội, an ninh quốc phòng của Thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2005;
- Căn cứ văn bản số 4233 TC/QLCS ngày 11/4/2005 của Bộ Tài chính thống nhất với
đề nghị của UBND Thành phố Hà Nội về kê khai tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu
Nhà nước của Thành phố Hà Nội;
- Căn cứ văn bản số 11690/BTC-QLCS ngày 16/9/2005 của Bộ Tài chính về việc kiểm
kê tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của các đơn vị Trung ương trên
địa bàn Thành phố Hà Nội;
- Căn cứ Thông báo kết luận cuộc họp số 305/TB-UB ngày 09/11/2005 của UBND Thành
phố với lãnh đạo Bộ Tài chính bàn về phương án triển khai thực hiện kê khai, rà
soát, sắp xếp và xử lý tài sản công là nhà, đất trên địa bàn Thành phố;
- Xét đề nghị của Giám đốc sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội và Giám đốc
Sở Tài chính Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Tiến hành kê khai,
xử lý tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, cơ quan của các đoàn thể, tổ chức xã hội (sau đây gọi chung là
cơ quan hành chính sự nghiệp), doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế (sau đây gọi
chung là doanh nghiệp) trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều II: Thành lập Ban
chỉ đạo kê khai, xử lý tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước tại các
cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội (sau
đây gọi là Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà, đất Thành phố) do đồng chí Phó chủ
tịch thường trực Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội làm Trưởng Ban; phó Trưởng
Ban thường trực gồm: Cục trưởng Cục quản lý công sản (Bộ Tài chính) và Giám đốc
Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội; Giám đốc Sở Tài chính Hà Nội làm
Phó trưởng ban; Uỷ viên Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà, đất Thành phố gồm: Giám
đốc Công an Thành phố Hà Nội; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Quy hoạch - kiến trúc
Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Chánh thanh tra Thành phố Hà Nội, Cục
trưởng Cục Thuế Hà Nội. Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà, đất Thành phố có Tổ
công tác giúp việc.
Uỷ ban nhân dân Thành phố giao
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện thành lập Ban chỉ đạo kê khai quận,
huyện.
Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết
định danh sách Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà, đất Thành phố, Tổ công tác giúp
việc và nhiệm vụ của Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà đất Thành phố, Ban chỉ đạo
kê khai quận, huyện.
Điều III: Đối tượng và
nội dung kê khai:
1/ Đối tượng kê khai: Toàn bộ
tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước do các cơ quan hành chính sự
nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội (bao gồm cả các cơ quan,
đơn vị thuộc Trung ương và Thành phố) đang quản lý sử dụng để làm trụ sở làm
việc, các công trình sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; nhà, đất đang ký
hợp đồng thuê của các Công ty kinh doanh nhà (nay là Công ty Quản lý và phát
triển nhà Hà Nội) thuộc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội để làm trụ
sở làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh; nhà, đất đã được bố trí làm nhà ở hoặc
một phần làm nhà ở cho cán bộ công nhân viên mà tại thời điểm kê khai, báo cáo
chưa thực hiện bàn giao cho ngành Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội để
quản lý theo Chỉ thị số 25/CT-UB ngày 18/8/2004 của UBND Thành phố Hà Nội và
theo chính sách nhà ở, đất ở hiện hành.
2/ Nội dung kê khai gồm: Diện
tích nhà trên khuôn viên đất sử dụng, khuôn viên đất chưa xây dựng công trình,
khuôn viên đất có công trình đang xây dựng; số ngôi nhà, diện tích xây dựng,
diện tích sàn xây dựng từng ngôi nhà, cấp hạng nhà; mục đích sử dụng, hiện
trạng sử dụng nhà, đất do các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp đang
quản lý, sử dụng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Các cơ quan hành chính sự nghiệp
và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội tự rà soát nhu cầu sử dụng nhà,
đất; lập phương án sắp xếp, sử dụng nhà, đất và đề xuất kiến nghị phương án xử
lý về sử dụng nhà, đất với cơ quan chủ quản cấp trên theo quy định.
3/ Số liệu kê khai về đất phải
được đối chiếu giữa hiện trạng sử dụng đất, diện tích khuôn viên đất với hồ sơ
địa chính theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội. Số
liệu kê khai về số ngôi nhà, diện tích xây dựng, diện tích sàn xây dựng từng
ngôi nhà, cấp hạng nhà theo hiện trạng do các cơ quan thuộc đối tượng kê khai
tự chịu trách nhiệm về số liệu kê khai theo hướng dẫn của Sở Xây dựng Hà Nội.
a. Số liệu kê khai được tổng hợp
trên cơ sở thực tế và được đối chiếu với các kết quả đã thực hiện:
a1. Kết quả kiểm kê đất đai theo
Kế hoạch số 64/KH-UB ngày 22/9/2004 của UBND Thành phố Hà Nội thực hiện Chỉ thị
số 28/2004/CT-TTg ngày 15/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất
đai năm 2005.
a2. Kết quả kiểm tra việc quản
lý, sử dụng quỹ nhà chuyên dùng thuộc sở hữu Nhà nước hiện do các tổ chức thuê
sử dụng làm văn phòng, cơ sở sản xuất trên địa bàn Thành phố Hà Nội của Đoàn
kiểm tra liên ngành được thành lập theo Quyết định số 5089/QĐ-UB ngày 18/8/2004
của UBND Thành phố và đã có Báo cáo tại văn bản số 402/KTNCD-TNMT-QL ngày
01/02/2005.
a3. Kết quả cấp Giấy chứng nhận
quyền quản lý và sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp theo Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
a4. Kết quả đo vẽ diện tích
khuôn viên đất, diện tích xây dựng, diện tích sàn xây dựng từng ngôi nhà.
b. Các nội dung kê khai của các
cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã
được thực hiện kiểm tra và được cấp Giấy chứng nhận quyền quản lý và sử dụng
trụ sở làm việc, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa đầy đủ số liệu
theo quy định tại Khoản 2 Điều này, các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội có trách nhiệm thực hiện kê khai bổ sung
theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà, đất Thành phố.
Điều IV: Đối tượng chưa
thực hiện kê khai:
1/ Tài sản công là nhà, đất do
các đơn vị thuộc hệ thống cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam trực tiếp quản lý (Do
Ban Tài chính quản trị Trung ương kiểm tra, sắp xếp lại nhằm sử dụng hợp lý tài
sản hiện có trong phạm vi nội bộ theo đúng các quy định hiện hành).
2/ Tài sản công là nhà, đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh được quy định tại Điều 89 Luật Đất đai mà
Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và
sử dụng, bao gồm: Đất cho các đơn vị đóng quân; Đất làm căn cứ quân sự; Đất làm
các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc
phòng, an ninh; Đất làm ga, cảng quân sự, Đất làm các công trình công nghiệp,
khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; Đất làm kho
tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; Đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử
vũ khí, bãi huỷ vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của
lực lượng vũ trang nhân dân; Đất làm nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân
dân; Đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an quản lý; Đất xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh khác do
Chính phủ quy định.
3/ Tài sản công là nhà, đất
thuộc sở hữu Nhà nước do doanh nghiệp Nhà nước quản lý đã dùng để góp vốn liên
doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài.
4/ Tài sản công là nhà, đất
thuộc sở hữu Nhà nước do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài đang thuê theo Luật Đầu tư nước ngoài.
5/ Tài sản công là nhà, đất đã
có quyết định thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để sử dụng vào mục
đích phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
6/ Tài sản công là nhà, đất
thuộc sở hữu Nhà nước do các doanh nghiệp thuê tại các khu công nghiệp, khu
công nghệ cao.
7/ Tài sản công là nhà, đất
thuộc sở hữu Nhà nước đã có quyết định chuyển giao cho doanh nghiệp để chuyển
đổi sở hữu khi thực hiện cổ phần hoá; diện tích nhà đất đã được xác định vào
giá trị doanh nghiệp để thực hiện việc giao, bán khoán kinh doanh, cho thuê
doanh nghiệp Nhà nước theo đúng các quy định của Chính phủ.
8/ Trường hợp đặc biệt, Ban chỉ
đạo kê khai, xử lý nhà, đất Thành phố đề xuất Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội
chỉ đạo trong quá trình kê khai.
Điều V: Thời điểm và thời
hạn hoàn thành việc kê khai, xử lý, báo cáo kết quả:
1/ Thời điểm tiến hành kê khai
từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Các đơn vị thực hiện kê khai thuộc Điều 1 Quyết
định này nộp Tờ khai, tổng hợp kết quả kê khai theo biểu mẫu quy định cho UBND
cấp phường nơi có nhà, đất kê khai để xác nhận về hiện trạng sử dụng đất, diện
tích khuôn viên đất trước ngày 30/04/2006. UBND cấp phường tổng hợp và nộp kết
quả cho Ban chỉ đạo kê khai quận, huyện trước ngày 30/05/2006.
Ban chỉ đạo kê khai quận, huyện
tổng hợp, phân loại hồ sơ theo địa bàn và theo các loại hồ sơ:
a. Hồ sơ kê khai của các cơ quan
hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc Thành phố quản lý.
b. Hồ sơ kê khai của các cơ quan
hành chính sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý và các doanh nghiệp Nhà nước
thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập trực thuộc các cơ quan Trung ương.
Ban chỉ đạo kê khai quận, huyện
báo cáo kết quả tổng hợp, phân loại hồ sơ về Thường trực Ban chỉ đạo kê khai,
xử lý nhà, đất Thành phố (Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất) trước ngày
30/6/2006.
2/ Ban chỉ đạo kê khai, xử lý
nhà, đất Thành phố tổng hợp, phân loại hồ sơ kê khai do Ban chỉ đạo kê khai
quận, huyện chuyển lên theo các loại hồ sơ sau:
a. Hồ sơ kê khai của các cơ quan
hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc Thành phố quản lý.
b. Hồ sơ kê khai của các cơ quan
hành chính sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý và các doanh nghiệp Nhà nước
thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập trực thuộc các cơ quan Trung ương.
3/ Ban chỉ đạo kê khai, xử lý
nhà, đất Thành phố tổ chức kiểm tra, đề xuất các phương thức xử lý, cơ chế
chính sách, phương án sắp xếp, điều chuyển tài sản công là nhà, đất thuộc sở
hữu Nhà nước trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước và thành phố về
quản lý kinh tế, quản lý đất đai và quản lý công sản, báo cáo UBND Thành phố
phê duyệt đối với các đối tượng kê khai thuộc Thành phố quản lý trong quá trình
các đơn vị thực hiện kê khai.
4/ Ban chỉ đạo kê khai, xử lý
nhà, đất Thành phố phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất các phương thức xử lý, cơ
chế chính sách, phương án sắp xếp, điều chuyển tài sản công là nhà, đất thuộc
sở hữu Nhà nước trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý kinh
tế, quản lý đất đai và quản lý công sản, báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định đối với các đối tượng kê khai thuộc các cơ quan Trung ương quản lý
trong năm 2006.
5/ Ban chỉ đạo kê khai, xử lý
nhà, đất Thành phố báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi
tài sản công và nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước đối với các cơ quan thuộc đối
tượng kê khai nhưng không thực hiện kê khai hoặc kê khai thiếu các điểm sử dụng
tài sản công là nhà, đất theo nội dung Quyết định này.
Điều VI: Nguyên tắc xử
lý, sắp xếp sử dụng nhà, đất là tài sản công thuộc sở hữu nhà nước: Việc sắp
xếp bố trí lại nhà, đất thuộc trụ sở làm việc hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh
của các cơ quan, đơn vị phải phù hợp với quy hoạch và theo nguyên tắc sau:
1/ Không bố trí nhà ở trong
khuôn viên trụ sở cơ quan, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp.
Nhà ở đan xen trong khuôn viên
trụ sở cơ quan, cơ sở sản xuất kinh - doanh dịch vụ của doanh nghiệp (không che
chắn mặt tiền) nếu có thể tách ra riêng biệt và phù hợp với quy hoạch của thành
phố thì cho phép chuyển mục đích sử dụng nhà, đất sang mục đích làm nhà ở, đất
ở và phải được xây tường bao quanh để phân biệt khuôn viên trụ sở cơ quan hoặc
cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ với khu nhà ở.
Nếu nhà ở không tách biệt được
và không phù hợp với quy hoạch thì đơn vị đang quản lý, sử dụng lập kế hoạch di
chuyển các hộ gia đình ra khỏi khuôn viên trụ sở làm việc hoặc cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2/ Đối với các trụ sở làm việc
hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ của cơ quan đã bố trí làm nhà ở độc lập
cho cán bộ, công nhân viên từ trước ngày 15/10/1993, nay xét thấy phù hợp với
qui hoạch của Thành phố thì được chuyển mục đích làm nhà ở và thực hiện xử lý
theo chính sách nhà ở, đất ở hiện hành.
3/ Các cơ quan hành chính sự
nghiệp và doanh nghiệp hiện đang sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ quá chật hẹp hoặc không còn phù hợp với quy hoạch và có yêu cầu
di chuyển trụ sở, cơ sở sản xuất do không phù hợp với quy hoạch hoặc gây ô
nhiễm môi trường thì Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà, đất Thành phố trình UBND
Thành phố cho phép bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất để chuyển trụ sở
và cơ sở sản xuất đến nơi khác phù hợp với quy hoạch và yêu cầu hoạt động của
cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp.
Nguyên tắc sử dụng tiền chuyển
quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khi tổ chức kinh tế
phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định hiện hành của Luật
Đất đai và Quyết định số 74/QĐ-TTg ngày 6/4/ 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
4/ Đối với cơ quan hành chính sự
nghiệp và doanh nghiệp sử dụng nhà, đất làm trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ có diện tích lớn hơn so với tiêu chuẩn định mức và nhu cầu
sử dụng: cơ quan, doanh nghiệp tự rà soát hiện trạng, nhu cầu sử dụng nhà, đất
và lập phương án sử dụng, sắp xếp, kiến nghị Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà,
đất Thành phố để sử dụng nhà, đất tiết kiệm và có hiệu quả cao.
5/ Trường hợp cần điều chuyển
trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp từ nơi thừa sang nơi thiếu
hoặc sắp xếp lại cho hợp lý thì xử lý theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
14/1998/NĐ-CP ngày 06/03/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
6/ Nhà, đất thuộc trụ sở làm
việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp đã sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ hoặc giao cho các doanh nghiệp Nhà nước sử dụng, nay phù hợp với
quy hoạch thì cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng nhà, đất cho doanh nghiệp và
thực hiện chế độ quản lý tài sản công là nhà, đất theo quy định hiện hành.
7/ Đối với các trụ sở làm việc
do các cơ quan hành chính sự nghiệp đang cho thuê, Ban chỉ đạo kê khai, xử lý
nhà, đất Thành phố xem xét và trình UBND thành phố xử lý từng trường hợp theo
quy định. Số tiền thu được từ việc cho thuê trụ sở làm việc phải nộp vào ngân
sách nhà nước theo quy định hiện hành.
8/ Đối với nhà, đất của doanh
nghiệp làm trụ sở, cơ sở xuất kinh doanh, dịch vụ để hoang hoá, lãng phí, sử
dụng không hiệu quả, sử dụng sai mục đích, Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà, đất
Thành phố trình cơ quan có thẩm quyền xử lý, thu hồi theo quy định của Luật Đất
đai và các quy định hiện hành để bố trí cho cơ quan, đơn vị khác sử dụng có
hiệu quả.
Điều VII: Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan đoàn thể Trung ương, Tổng công
ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trực thuộc các cơ quan Trung
ương, Doanh nghiệp trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
đang sử dụng tài sản công là nhà, đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội có trách
nhiệm:
Thực hiện kê khai, lập phương án
sắp xếp, sử dụng tài sản công là nhà, đất và đề xuất, kiến nghị về sử dụng tài
sản công là nhà, đất; đôn đốc các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp
trực thuộc có sử dụng tài sản công là nhà, đất thuộc đối tượng kê khai trên địa
bàn Thành phố Hà Nội thực hiện kê khai quy định tại Điều I, III, IV, V Quyết
định này và tổng hợp, báo cáo kết quả kê khai theo quy định về cơ quan chủ quản
cấp trên.
Điều VIII: Văn phòng UBND
Thành phố, các Sở, Ban, ngành, cơ quan của các đoàn thể Thành phố, cơ quan hành
chính sự nghiệp, Doanh nghiệp thuộc các Sở Ban, ngành, các cơ quan đoàn thể
Thành phố, Tổng công ty, doanh nghiệp thuộc Thành phố Hà Nội quản lý, UBND các
quận, huyện, UBND các phường, xã thị trấn đang sử dụng tài sản công là nhà, đất
trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm: Thực hiện kê khai, lập phương án sắp
xếp, sử dụng tài sản công là nhà, đất và đề xuất kiến nghị về sử dụng tài sản
công là nhà, đất; đôn đốc các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp trực
thuộc có sử dụng tài sản công là nhà, đất thuộc đối tượng kê khai trên địa bàn
Thành phố Hà Nội thực hiện kê khai theo quy định tại Điều I, III, IV, V Quyết
định này và tổng hợp, báo cáo kết quả kê khai theo quy định về cơ quan chủ quản
cấp trên.
Điều IX: Kinh phí thực
hiện:
Kinh phí thực hiện kê khai, xử
lý tài sản công là nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước do các đơn vị thuộc đối tượng
kê khai theo Quyết định này có trách nhiệm tự bố trí trong dự toán kinh phí
được giao (đối với cơ quan hành chính sự nghiệp) hoặc hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh (đối với doanh nghiệp) theo quy định hiện hành.
Uỷ ban nhân dân Thành phố giao
Sở Tài chính Hà Nội bố trí đủ kinh phí thực hiện kê khai, xử lý tài sản công là
nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước cho Ban chỉ đạo kê khai, xử lý nhà, đất Thành
phố và Ban chỉ đạo kê khai quận, huyện để tổ chức tập huấn tuyên truyền, in ấn
tài liệu hướng dẫn, hồ sơ và các biểu mẫu thực hiện kê khai, xử lý tài sản công
là nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước đến từng cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng kê
khai.
Điều X: Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố;
Giám đốc các sở Ban, ngành thuộc Thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND các quận,
huyện, phường, xã, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
T/M
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|