ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1955/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
03 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TỈNH TIỀN GIANG VỚI CÁC CƠ
QUAN LIÊN QUAN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27
tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC
ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài
chính Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động
của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1887/QĐ-UBND ngày 22 tháng
7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thành lập Văn phòng đăng
ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 3156/TTr-STNMT ngày 28 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh Tiền Giang với các cơ quan liên quan trong việc giải
quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Văn phòng
đăng ký đất đai và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi
hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- VP Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- Bộ Tư pháp (cục kiểm tra văn bản);
- TTTU; TTHĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh TG;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, các PVP, các phòng NC, B.TCD;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (Lực, Lam).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TỈNH TIỀN GIANG VỚI CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1955/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định cụ thể về trách nhiệm phối hợp
giữa Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Tiền Giang và các Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành
chính về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận);
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Sở Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị thành phố Mỹ
Tho, thị xã Cai Lậy và thị xã Gò Công; Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện (sau
đây gọi chung là cơ quan chuyên môn về xây dựng);
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là cơ quan chuyên môn về nông nghiệp);
đ) Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là Cơ quan thuế);
e) Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước);
g) Văn phòng đăng ký đất đai (bao gồm cả các Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai);
h) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
i) Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi chung là Phòng Tài nguyên và Môi trường);
k) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã);
l) Các đơn vị và tổ chức có liên quan trong việc phối
hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Tiền Giang với các cơ quan liên quan
trong việc giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
Điều 2. Mục đích của việc phối
hợp
1. Tăng cường trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện
và sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan.
2. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất trong việc giải
quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả phục vụ cho tổ chức và công dân.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành;
việc thực hiện nhiệm vụ trong công tác phối hợp phải căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai đảm bảo yêu
cầu dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả.
3. Nâng cao tính chủ động phối hợp đồng thời bảo đảm
trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện theo các quy định hiện hành và cập nhật
các quy định mới trong quá trình giải quyết công việc.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp về những vấn
đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó.
2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
theo quy định.
3. Tổ chức kiểm tra thực địa.
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, họp liên
ngành.
5. Hội ý.
6. Các hình thức khác.
Điều 5. Trình tự thủ tục và thời
gian giải quyết hồ sơ
Trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ về
đất đai thực hiện theo quy định của bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang công bố (từ Ủy ban nhân
dân viết tắt là UBND).
Trường hợp chưa thống nhất với nội dung hồ sơ do
Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, trong vòng 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, các cơ quan liên quan phải có ý kiến phản hồi bằng văn bản. Văn phòng đăng
ký đất đai có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 02 ngày.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở pháp lý, cần phải
xem xét, thẩm tra bổ sung dẫn đến thời gian giải quyết kéo dài hơn quy định.
Các cơ quan liên quan phải nêu rõ lý do bằng văn bản gửi về Văn phòng đăng ký đất
đai để thông báo lại cho người nộp hồ sơ được biết.
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC
PHỐI HỢP
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp giữa
các cơ quan trong việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chủ trì).
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng
đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về
đăng ký đất đai, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan chủ
trì).
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng
UBND cấp huyện hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp,
cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam (Văn phòng UBND cấp huyện hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai đại diện Văn phòng Đăng ký đất đai là cơ quan chủ trì).
Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận đối với hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân; tiếp nhận hồ sơ giao đất của cộng đồng dân cư (Phòng Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan chủ trì).
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ từ Sở Tài nguyên và Môi trường và trả hồ sơ cho Sở Tài nguyên
và Môi trường;
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ từ Văn phòng UBND cấp huyện, UBND cấp xã và trả kết
quả cho Văn phòng UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã.
3. Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối phối
hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Tiền Giang, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai với Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
Văn phòng UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong việc giải quyết các thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc phạm vi chức năng
nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Thủ trưởng cơ quan chủ trì theo thẩm quyền có
trách nhiệm giám sát tiến độ giải quyết thủ tục hành chính của Văn phòng đăng
ký đất đai; kịp thời cập nhật, phát hiện những vấn đề không phù hợp với tình
hình thực tế và quy định hiện hành, đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai nghiên cứu
đề xuất sửa đổi, bổ sung để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính.
5. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp
thông tin, tài liệu, biểu mẫu; hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ và phối
hợp chặt chẽ với Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả nhằm đảm bảo việc phục vụ đạt
hiệu quả tốt nhất.
6. Thủ trưởng đơn vị tiếp nhận hồ sơ tạo điều kiện
cho cán bộ tiếp nhận và trả kết quả hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao nghiệp vụ,
tinh thần trách nhiệm phục vụ; phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai trong việc
đánh giá, bình xét thi đua đối với cán bộ tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp của
UBND cấp xã
1. Cử cán bộ tham gia kiểm tra thực địa theo giấy mời
của Văn phòng đăng ký đất đai. Ý kiến của cán bộ được cử tham gia kiểm tra thực
địa là ý kiến của UBND cấp xã. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của cán bộ
được cử tham gia kiểm tra thực địa, trong thời hạn 02 ngày UBND cấp xã phải có
văn bản phản hồi với Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Tiếp nhận hồ sơ do người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất chọn hình thức nộp tại UBND cấp xã theo cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính và trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Tiếp nhận hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai nhận của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chuyển giao
để kiểm tra, xác nhận.
Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng
sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai (Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu
đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 100 của Luật Đất đai hoặc Giấy chứng nhận đã cấp thì kiểm tra, xác nhận sự
thay đổi ranh giới thửa đất đang sử dụng so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử
dụng đất, xác nhận tình trạng tranh chấp.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác
nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường
hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với
nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay
không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được
duyệt.
4. Về thời hạn giải quyết của UBND cấp xã:
a) Đối với thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất lần đầu: Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng,
tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã
và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem
xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ lại Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn 03 ngày sau khi kết thúc thời
gian niêm yết.
b) Các trường hợp xác nhận khác: Trong thời hạn
không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai chuyển đến, UBND cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp thửa đất có biến động so với bản đồ địa
chính thì trước khi xác nhận nguồn gốc và hiện trạng sử dụng đất hoặc tài sản,
UBND cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa
chính thửa đất.
6. Niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở
UBND cấp xã khi tiếp nhận nội dung khai báo của hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng
dân cư, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn để thực hiện thủ tục cấp
lại Giấy chứng nhận.
Niêm yết thông báo làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
cho người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
Lập Biên bản kết thúc niêm yết và thông báo cho Văn
phòng đăng ký đất đai lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Điều 8. Trách nhiệm phối hợp của
cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và cơ quan có
liên quan khác.
1. Trong quá trình thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận hoặc đăng ký biến động về tài sản gắn liền với đất, trường hợp cần thiết
phải xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan
chuyên môn về xây dựng, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và cơ quan có liên
quan khác (nếu có).
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan chuyên
môn về nông nghiệp tiếp nhận và trả lời bằng văn bản các nội dung liên quan thuộc
chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị cho Văn phòng đăng ký đất đai, cụ thể
trong các trường hợp:
a) Có ý kiến về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định
tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
b) Xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép
nhưng phù hợp quy chuẩn xây dựng và quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt đối với trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép
xây dựng được cấp;
c) Chấp thuận tồn tại nhà ở (đã xây dựng từ thời điểm
sau ngày 01/7/2006) hoặc công trình xây dựng (đã xây dựng sau ngày 01/7/2004)
thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép nhưng phù hợp quy hoạch
xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký đất đai thì cơ quan chuyên môn về nhà ở,
công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Nếu quá thời hạn mà các cơ quan không trả lời bằng
văn bản, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ hồ sơ để giải quyết. Nếu sau này có
phát sinh các hậu quả pháp lý thì các cơ quan được lấy ý kiến nhưng không trả lời
phải chịu trách nhiệm.
Điều 9. Trách nhiệm phối hợp của
Phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối
hợp với Văn phòng đăng ký đất đai trong việc giải quyết thủ tục hành chính về
lĩnh vực đất đai trên địa bàn.
2. Cử cán bộ tham gia kiểm tra thực địa theo giấy mời
của Văn phòng đăng ký đất đai. Ý kiến của cán bộ được cử tham gia kiểm tra thực
địa là ý kiến của Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp có ý kiến khác với
ý kiến của cán bộ được cử tham gia kiểm tra thực địa, trong thời hạn 02 ngày
Phòng Tài nguyên và Môi trường phải có văn bản phản hồi với Văn phòng đăng ký đất
đai.
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai chuyển đến. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
Điều 10. Trách nhiệm phối hợp
của Văn phòng UBND cấp huyện
1. Trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận; tham
mưu ban hành các quyết định để thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND cấp huyện.
2. Văn phòng UBND cấp huyện có trách nhiệm giao hồ
sơ và Giấy chứng nhận đã được UBND cấp huyện ký cho cơ quan trình ký.
Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng UBND cấp huyện có trách
nhiệm trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
Điều 11. Trách nhiệm phối hợp
của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định
những hồ sơ cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền giải quyết do Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
2. Ký Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; ban hành các quyết định để thực hiện
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
do Văn phòng UBND trình, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận.
Điều 12. Trách nhiệm phối hợp
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thẩm định hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai
trình, ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận
theo thời gian quy định của từng loại thủ tục hành chính.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong Quy chế này.
Điều 13. Trách nhiệm phối hợp
của Văn phòng UBND tỉnh
Trình UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận đảm bảo thời
gian giải quyết tại UBND tỉnh theo thời gian quy định của từng loại thủ tục
hành chính.
Điều 14. Trách nhiệm phối hợp
của Cơ quan thuế
1. Hướng dẫn cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn
phòng đăng ký đất đai, UBND cấp xã thủ tục kê khai thuế theo mẫu biểu quy định
cho người sử dụng đất để kê khai. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng
được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì hướng dẫn đối tượng nộp các loại giấy tờ
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tiếp nhận hồ sơ chuyển thông tin địa chính của
cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai để xác định nghĩa vụ
tài chính.
3. Trong thời hạn theo thời gian quy định của từng
loại thủ tục hành chính, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính
kèm theo hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính hợp lệ của cơ quan tài nguyên và môi
trường, Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định
nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp
và phát hành thông báo nộp tiền (thông báo thuế) cho người sử dụng đất, sở hữu
tài sản gắn liền với đất (người nộp thuế), đồng thời gửi 01 (một) bản cho cơ
quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan tài nguyên và
môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp xã đôn đốc người nộp thuế thực
hiện nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo thông báo nộp thuế. Cơ quan thuế
theo dõi các trường hợp chậm nộp, tính phạt theo quy định, xin ý kiến cơ quan
có thẩm quyền xử lý đối với các trường hợp không thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo thông báo của Cơ quan thuế.
5. Theo dõi việc ghi nợ, trả nợ nghĩa vụ tài chính
đối với các trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất do
Văn phòng đăng ký đất đai chuyển cho Cơ quan thuế.
6. Định kỳ hàng quý phối hợp với cơ quan tài nguyên
và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ
tài chính đã giao với số Thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính đã nhận để phát
hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết
thì hai cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của
từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
Điều 15. Trách nhiệm phối hợp
của Kho bạc Nhà nước
1. Thực hiện thu các khoản thu, thu nợ nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất khi có thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
2. Xác định thời gian vi phạm nộp nghĩa vụ tài
chính chậm và tổ chức thu các khoản thu do việc chậm thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định.
3. Định kỳ hàng tháng phối hợp với cơ quan tài
nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đối chiếu việc
hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất qua hệ thống kết nối thông tin hoặc bằng văn bản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các nội dung khác không đề cập trong Quy chế được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc chưa phù hợp với quy định pháp luật, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua Văn phòng đăng ký đất đai) để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung Quy chế cho phù hợp./.