ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2023/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
05 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA
ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 253/TTr-STNMT ngày 01 tháng 6
năm 2023 và Báo cáo kết quả thẩm định số 51/BC-STP ngày 29 tháng 3 năm
2022 và số 1257/STP-XD&KTVBQPPL ngày 30/5/2023 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 6 năm 2023.
Điều 3. Chánh
văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
QUY ĐỊNH
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG
LOẠI VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2023/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm
2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với từng loại vi phạm quy định tại
Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 Nghị định
số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc gồm: Chuyển mục
đích sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định của pháp luật; lấn
đất, chiếm đất; hủy hoại đất; gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của
người khác.
2. Tình trạng ban đầu của đất
là tình trạng của các loại đất, tồn tại trước thời điểm tổ chức, cá nhân thực
hiện hành vi vi phạm, loại đất được xác định dựa trên các căn cứ quy định tại
Điều 11, Luật Đất đai 2013 hoặc hiện trạng sử dụng đất (trong trường hợp các
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2013 không thể
hiện loại đất hoặc đối với những trường hợp các hành vi vi phạm đã được thực hiện
nối tiếp nhau qua nhiều đối tượng vi phạm).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm đối với trường hợp quy định từ Điều 9 đến Điều 16 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP .
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Điều 3. Mức
độ khôi phục, biện pháp khôi phục
1. Mức độ khôi phục tại Quy định
này gồm 03 mức độ: Khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; khôi phục lại tình
trạng của đất để giữ mục đích sử dụng đất hoặc giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất
như tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính hoặc phát hiện hành vi vi phạm.
2. Khôi phục lại tình trạng ban
đầu của đất bao gồm những biện pháp nhằm khôi phục lại tình trạng của loại đất
đó trước khi bị tác động bởi hành vi vi phạm của đối tượng thực hiện hành vi vi
phạm.
3. Khôi phục lại tình trạng của
đất để giữ mục đích sử dụng đất bao gồm những biện pháp nhằm khôi phục lại tình
trạng của loại đất, để phục hồi lại mục đích sử dụng của loại đất đó trước khi
bị tác động. Đất khi được khôi phục phải đạt được sự tương đồng với các thửa đất
xung quanh có cùng mục đích sử dụng và đảm bảo không ảnh hưởng đến việc sử dụng
các thửa đất liền kề.
4. Tùy theo từng trường hợp vi
phạm dẫn đến làm thay đổi mục đích sử dụng đất, làm suy giảm chất lượng đất,
làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, gây cản trở hoặc
thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác, người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính áp dụng một hoặc một số biện pháp để khôi phục tình trạng ban đầu
của đất trước khi vi phạm:
a) Buộc tháo dỡ, di chuyển các
vật chất mà pháp luật quy định không được phép tồn tại ra ngoài diện tích đất bị
vi phạm;
b) Buộc san gạt, san lấp, đào hạ
thấp mặt bằng hoặc các giải pháp khác để có độ cao, độ sâu, độ dốc tương đương
ban đầu của diện tích đất vi phạm;
c) Buộc khôi phục tầng đất mặt
có độ dầy, thành phần, tính chất tương đương với tầng đất mặt trước khi bị vi
phạm.
5. Các biện pháp khôi phục nêu
trên bao gồm các tác động cơ học (san ủi, đắp, đầm, đào..), sinh
hóa học (bổ sung phân, thuốc, hóa chất phù hợp, tăng cường độ ẩm…) và
một số biện pháp khác phù hợp.
Chương II
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI
TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM
Điều 4. Đối
với các vi phạm quy định tại các Điều 9, 10, 11 và 12 Nghị định
91/2019/NĐ-CP
1. Đối tượng vi phạm chuyển mục
đích sử dụng đất mà vị trí, diện tích, loại đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
chấp thuận hoặc có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định
tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ
nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính
hoặc phát hiện hành vi vi phạm và phải thực hiện các thủ tục về đất đai và đầu
tư, xây dựng, môi trường,… (nếu có) theo quy định.
2. Đối tượng vi phạm chuyển mục
đích sử dụng đất mà vị trí, diện tích, loại đất không phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; không đủ điều
kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì phải khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm;
mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu thực hiện, cụ thể như sau:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất
trồng cây lâu năm, đất trồng rừng: buộc thu hoạch cây lâu năm, cây rừng; khôi
phục lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện trồng lúa.
b) Chuyển đất trồng lúa sang đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: buộc thu hoạch vật nuôi thủy sản, muối; tháo
dỡ các công trình, vật kiến trúc phục vụ nuôi trồng thủy sản, làm muối; khôi phục
lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện trồng lúa.
c) Chuyển đất trồng lúa sang đất
phi nông nghiệp: buộc tháo dỡ các công trình, vật kiến trúc đã xây dựng trên đất;
khôi phục lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện trồng lúa.
d) Chuyển đất rừng đặc dụng là
rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng
sang mục đích khác (trong nhóm đất nông nghiệp hoặc sang đất phi nông nghiệp):
buộc thu hoạch cây trồng, vật nuôi; tháo dỡ các công trình, vật kiến trúc đã
xây dựng trên đất; khôi phục lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện
trồng rừng.
đ) Chuyển đất rừng đặc dụng là
rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên sang mục đích khác: buộc thu hoạch cây trồng, vật nuôi, tháo dỡ các công
trình, vật kiến trúc đã xây dựng trên đất; khôi phục lại mặt bằng như tình trạng
ban đầu của đất là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
e) Chuyển đất trồng cây hàng
năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức thức ao, hồ, đầm: buộc thu
hoạch vật nuôi thủy sản; tháo dỡ các công trình, vật kiến trúc phục vụ nuôi thủy
sản; khôi phục lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện trồng cây hàng
năm.
g) Chuyển đất trồng cây hàng
năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác
sang đất phi nông nghiệp: buộc tháo dỡ các công trình, vật kiến trúc đã xây dựng
trên đất; khôi phục lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện khôi phục
lại sản xuất theo quy hoạch.
h) Chuyển đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất trả tiền một lần sang đất ở; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả
tiền hàng năm sang đất ở: buộc tháo dỡ công trình, vật kiến trúc phục vụ mục
đích nhà ở; khôi phục lại tình trạng ban đầu là đất theo mục đích đất được
giao, cho thuê đất hoặc theo Giấy chứng nhận được cấp.
i) Chuyển đất xây dựng công
trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang
đất thương mại, dịch vụ: buộc tháo dỡ công trình, vật kiến trúc phục vụ mục
đích thương mại, dịch vụ; khôi phục lại tình trạng ban đầu là đất xây dựng công
trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp.
k) Chuyển đất thương mại, dịch
vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:
buộc tháo dỡ công trình, vật kiến trúc phục vụ mục đích cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; khôi phục lại tình trạng ban đầu là đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng
công trình sự nghiệp.
Điều 5. Đối
với vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số
94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của
Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác thì đối tượng vi phạm phải khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, cụ thể:
1. Chuyển đổi làm mất đi các điều
kiện để trồng lúa trở lại; gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; làm hư hỏng
công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa: buộc khắc phục
tình trạng ô nhiễm, thoái hóa đất theo quy định; sửa chữa phục hồi công trình
giao thông, công trình thủy lợi, đưa đất về tình trạng ban đầu đủ điều kiện phục
vụ trồng lúa.
2. Chuyển đổi không phù hợp với
kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây
lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của xã,
phường, thị trấn: buộc thu hoạch cây trồng, vật nuôi; tháo dỡ công trình, vật
kiến trúc phục vụ nuôi trồng thủy sản; khôi phục lại mặt bằng như tình trạng
ban đầu để trồng lúa trở lại.
3. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm không theo vùng sản xuất nông nghiệp
của địa phương: buộc thu hoạch cây trồng, khôi phục lại mặt bằng như tình trạng
ban đầu để trồng lúa trở lại.
4. Chuyển đổi trồng lúa đồng thời
kết hợp nuôi trồng thủy sản, sử dụng diện tích đất trồng lúa lớn hơn 20% để hạ thấp
mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, độ sâu của mặt bằng hạ thấp quá 120 cm: buộc
khôi phục lại mặt bằng đảm bảo không vượt quy định nêu trên.
Điều 6. Đối
với vi phạm quy định tại Điều 14 nghị định số 91/2019/NĐ-CP
Lấn, chiếm đất thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP , trừ
trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 7 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
thì đối tượng vi phạm phải thực hiện khắc phục như sau:
1. Trường hợp lấn, chiếm đất
chưa sử dụng trước ngày 01/7/2014 phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
thì buộc đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất như thời điểm lập
biên bản vi phạm hành chính hoặc thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
2. Đối với trường hợp lấn, chiếm
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì buộc đối tượng vi phạm
phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Điều 7. Đối
với vi phạm quy định tại Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP
Trường hợp làm biến dạng địa
hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm
khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định thì buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, cụ thể:
1. Trường hợp làm biến dạng địa
hình:
a) Hành vi làm thay đổi độ dốc
bề mặt đất thì phải san lấp điều chỉnh lại độ dốc bề mặt đất như trước khi vi
phạm. Trường hợp làm thay đổi bề mặt đất từ đất dốc hoặc đất không bằng phẳng
thành đất bằng phẳng thì không phải khôi phục trở lại độ dốc, đất không bằng phẳng
như ban đầu.
b) Hành vi hạ thấp bề mặt đất
do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa
đất liền kề thì phải san lấp khôi phục lại độ cao thửa đất hoặc phải san gạt đất
trở lại trạng thái ngang bằng với thửa đất liền kề.
c) Hành vi san lấp đất có mặt
nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước mà tại thời điểm lập biên bản vi
phạm hành chính; quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả kênh, mương, mặt nước chuyên dùng,… đó còn cần thiết cho
việc tưới, tiêu nước hoặc tạo môi trường, cảnh quan thì phải nạo vét trả lại hiện
trạng kênh mương, mặt nước chuyên dùng đó như ban đầu.
d) Hành vi cải tạo đất nông
nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích
sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận chủ
trương thì giữ nguyên hiện trạng;
2. Trường hợp làm suy giảm chất
lượng đất:
a) Hành vi làm mất hoặc giảm độ
dầy tầng đất đang canh tác thì phải khôi phục lại tầng đất canh tác đảm bảo đủ
độ dầy như trước khi vi phạm.
Loại đất sử dụng để khôi phục lại
tầng đất canh tác thì phải khôi phục tại tầng đất đã lấy đi; trường hợp đất cũ
đã sử dụng vào việc khác thì sử dụng đất khác có chất lượng bằng hoặc tốt hơn
loại đất cũ. Việc sử dụng loại đất khác để khôi phục tầng đất canh tác phải được
người có thẩm quyền xử phạt chấp thuận trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác nhận của
các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền theo quy định.
b) Hành vi làm thay đổi lớp mặt
của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi,
đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa
trôi đất nông nghiệp thì phải loại bỏ các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn
sỏi, đã hay đất có thành phần khác ra khỏi diện tích đất vi phạm.
Điều 8. Đối
với vi phạm tại Điều 16 Nghị định 91/2019/NĐ-CP
Trường hợp gây cản trở hoặc thiệt
hại cho việc sử dụng đất của người khác thì buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất trước khi vi phạm, cụ thể:
1. Đưa vật liệu xây dựng, các vật
khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở hoặc thiệt
hại cho việc sử dụng đất của người khác thì phải dọn sạch các vật liệu xây dựng
và các vật khác để không ảnh hưởng đến việc sử dụng đất bình thường của người
khác.
2. Đưa chất thải, chất độc hại
lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại
cho việc sử dụng đất của người khác thì phải thu gom, xử lý các chất thải, chất
độc hại đó theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Đào bới, xây tường, làm hàng
rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì phải san
gạt lại diện tích đất bị đào bới; phá bỏ tường, hàng rào đã xây dựng để không
còn ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9.
Trách nhiệm thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan
tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai; người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
3. Các biện pháp phải thực hiện
để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất được nêu cụ thể trong Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính.
4. Cơ quan chuyên môn tham gia
xác định mức độ khôi phục, các biện pháp khôi phục là các cơ quan, đơn vị cùng
cấp với cơ quan chủ trì kiểm tra, gồm: tài nguyên và môi trường, tư pháp, xây dựng,
tài chính, UBND cấp xã nơi có đất và các cơ quan, đơn vị liên quan khác do cơ
quan chủ trì kiểm tra mời.
Kết quả khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất trước khi vi phạm được đại diện cơ quan, người có thẩm quyền xử
phạt chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan và địa phương
nơi có đất tổ chức kiểm tra, xác nhận bằng biên bản. Trường hợp thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thì cơ quan trình ban hành Quyết định xử phạt là cơ quan chủ trì
kiểm tra, xác nhận.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành; ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|