UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2014/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 05 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC KHÔNG THÔNG QUA HÌNH
THỨC ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Đất đai; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Công văn số 1340/STC-CSVG ngày 22/8/2014; Biên bản làm việc của các
ngành liên quan ngày 25/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tỷ
lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, thuê mặt nước không thông qua hình
thức đấu giá trên địa bàn tỉnh Gia Lai được quy định như sau:
1. Đối với đất thuê tại các phường thuộc thành phố: Tỷ lệ
phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1,5% giá đất để tính thu tiền
thuê đất.
2. Đối với đất thuê tại các xã thuộc thành phố và các
phường thuộc thị xã: Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1,3% giá đất để tính thu tiền thuê đất.
3. Đối với đất thuê tại các xã thuộc thị xã; thị trấn thuộc
các huyện và trung tâm hành chính huyện: Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê
đất một năm là 1,2% giá đất để tính thu tiền thuê đất.
4. Đối với đất thuê tại các xã còn lại: Tỷ lệ phần trăm (%)
tính đơn giá thuê đất một năm là 1,0% giá đất để tính thu tiền thuê đất.
5. Các trường hợp thuê đất tại vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư thì đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,75% giá đất để tính
thu tiền thuê đất; trường hợp thuê đất trùng với khu vực quy định tại các Khoản
1, 2, 3, 4 Điều này và không thuộc khu vực: các phường thuộc thành phố, các
phường thuộc thị xã, thị trấn và trung tâm hành chính thuộc huyện thì được áp
dụng tỷ lệ % theo Khoản này.
Điều 2. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm:
1. Đối với
đất thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình
xây dựng trên mặt đất), tiền thuê đất được xác định như sau:
a) Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất bằng 30% đơn giá thuê
đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền hàng năm có cùng mục đích sử
dụng.
b) Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất
trả một lần cho cả thời gian thuê bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với
hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục
đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
2. Đối với
đất xây dựng công trình ngầm không gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên
mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện
tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp của
phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 3. Đơn giá thuê đất có mặt nước trả tiền thuê đất
hàng năm, đơn giá thuê đất có mặt nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê:
a) Đối với
phần diện tích đất không có mặt nước thì đơn giá thuê đất áp dụng tỷ lệ phần
trăm theo khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này nhân (x) giá đất tính thu tiền thuê
đất.
b) Đối với
phần diện tích đất có mặt nước thì đơn giá thuê đất bằng 60% đơn giá thuê đất
của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
c) Các
trường hợp thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; phần diện tích đất có mặt nước sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; đất có
mặt nước sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực
khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì đơn giá thuê đất
có mặt nước bằng 50% đơn giá thuê đất của loại đất có vị trí liền kề có cùng
mục đích sử dụng.
Điều 4. Khung giá thuê mặt nước:
1. Dự án sử
dụng mặt nước cố định: Từ 20.000.000đồng/km2/năm đến 300.000.000
đồng/km2/năm.
2. Dự án sử
dụng mặt nước không cố định: Từ 100.000.000đồng/km2/năm đến
750.000.000 đồng/km2/năm.
Căn cứ vào
khung giá quy định tại điểm a, điểm b khoản này, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan xác
định và trình UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 05/2011/QĐ–UBND ngày 13/4/2011 của UBND tỉnh Gia Lai về
việc ban hành tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Quyết định số 25/2011/QĐ–UBND ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh Gia Lai về việc sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 05/2011/QĐ–UBND ngày 13/4/2011 của UBND tỉnh Gia Lai
về việc ban hành tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Các trường
hợp đã xác định đơn thuê giá đất trong thời gian từ ngày 01/7/2014 đến trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được điều chỉnh lại theo Quyết định
này.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục thuế
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|