ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2012/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 17 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm Pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất;
Căn cứ Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định
giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 1009/TTr-STNMT ngày 14 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này ''Quy chế đấu giá quyền
sử dụng đất để gian đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu''.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 31/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu ''về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu''.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu; Thủ trưởng các cơ quan và các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc đấu
giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá đất) để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và các căn bản hướng dẫn
thi hành có liên quan.
Điều 2.
Các trường hợp Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.
1. Giao đất có thu tiền sử dụng
đất
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân
khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Giao đất theo hình thức khác
nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;
trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
4. Các trường hợp khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3. Điều
kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng
mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá quyền sử
dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC THAM GIA
ĐẤU GIÁ; ĐƠN VỊ LẬP PHƯƠNG ÁN ĐẤU GIÁ VÀ ĐƠN VỊ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC ĐẤU GIÁ
Điều 4. Đối
tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 5. Đối
tượng không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành
vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại
thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức
bán đấu giá tài sản, nơi thực hiện việc bán đấu giá đất, cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp giám định, định giá quyền
sử dụng đất, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó.
3. Người có thẩm quyền quyết định
bán đấu giá tài sản, người làm việc trong tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ
quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá đất.
4. Người không được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của Pháp luật về đất đai.
Điều 6. Điều
kiện để được đăng ký tham gia đấu giá đất
Các đối tượng quy định tại Điều
4 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia
đấu giá theo mẫu do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phát hành, trong đó có nội
dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật
hoặc khả năng tài chính.
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều
kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Pháp luật.
b) Đối với cá nhân, hộ gia đình
phải có đủ điều kiện về tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của
Pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở cá nhân, hộ gia
đình thì cá nhân, hộ gia đình tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Trong mỗi khu đất tổ chức đấu
giá, mỗi hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; mỗi tổ chức chỉ được
một đơn vị tham gia đấu giá; có 02 doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng
công ty thì chỉ được 01 doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty
thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với 01 bên góp vốn
trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
- Trường hợp đấu giá với khu đất
đã được chia thành lô (thửa) để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân: Người tham
gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều lô (thửa) đất khác nhau theo trình
tự, thủ tục quy định tại Quy chế này. Trường hợp người tham gia đấu giá nhưng
không trúng đấu giá lô (thửa) đất trước nếu không vi phạm Quy chế đấu giá thì
được quyền tham gia đấu giá lô (thửa) đất sau.
Điều 7. Quyền
lợi và trách nhiệm của người được tham giá đấu giá
1. Quyền lợi:
- Được cung cấp các thông tin
liên quan đến thửa đất đấu giá như vị trí, diện tích, mục đích sử dụng, quy hoạch,
xây dựng ..v.v.
2. Trách nhiệm
- Thực hiện đầy đủ các nội dung
quy định tại quy chế đấu giá đất, nội quy cuộc bán đấu giá và các quy định khác
của Pháp luật về bán đấu giá.
Điều 8. Quyền
lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Quyền lợi:
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá.
b) Có các quyền của người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định Pháp luật.
c) Được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Trách nhiệm:
a) Thanh toán đầy đủ, đúng thời
hạn số tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp tiền sử dụng
đất của cơ quan thuế.
b) Thực hiện đúng các quy định của
Pháp luật về đất đai, sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch đã được Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Đơn
vị lập phương án đấu giá.
1. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc
cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá có
nhiệm vụ lập phương án bán đấu giá khu đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất phải kèm theo bản đồ địa chính khu đất,
quy hoạch và giá khởi điểm về lô đất đấu giá quyền sử dụng đất và phối hợp thực
hiện tiếp nội dung công việc sau:
a) Ký hợp đồng với tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá đất theo quy định của Pháp luật về bán
đấu giá tài sản.
b) Tham dự cuộc bán đấu giá đất
do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tổ chức.
c) Thống nhất với Tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc
hủy bỏ kết quả đấu giá đối với người vi phạm theo Quy chế đấu giá này.
2. Nội dung cơ bản của phương án
đấu giá.
- Các thuộc tính của thửa đất đấu
giá như: Diện tích, vị trí, kích thước, quy hoạch, mục đích sử dụng đất..v.v.
- Quy định các hình thức đấu
giá: Bỏ phiếu kín, bằng lời nói, hình thức khác.
- Xác định giá khởi điểm.
- Quy định bước giá.
- Số tiền đặt trước.
- Đối tượng tham gia đấu giá.
- Hình thức bán đấu giá.
- Quy chế bổ sung (nếu có) cho
phù hợp với thực tế của thửa đất đấu giá.
- Đề xuất trong việc lựa chọn
phương án đấu giá (Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, thời điểm bán đấu giá,
hình thức sử dụng đất: giao đất hay cho thuê đất, thời hạn sử dụng đất...).
- Thời gian, phương thức thanh
toán tiền trúng đấu giá.
Điều 10.
Đơn vị tổ chức đấu giá đất, người điều hành cuộc bán đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp tổ chức thực hiện việc đấu giá trên cơ sở hợp đồng bán đấu giá quyền sử
dụng đất được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và tổ chức phát triển
quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán
đấu giá đất; việc tổ chức bán đấu giá đất phải tuân thủ trình tự, thủ tục của
Pháp luật về bán dấu giá tài sản, quy chế bán đấu giá đất của tỉnh và phương án
đấu giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Người điều hành cuộc bán đấu
giá đất phải là đấu giá viên; đấu giá viên chịu trách nhiệm điều hành cuộc đấu
giá theo quy định của Pháp luật, quy chế đấu giá đất của tỉnh và phương án đấu
giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Tổ
chức và hoạt động của Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc
biệt
1. Hội đồng bán đấu giá quyền sử
dụng đất trong trường hợp đặc biệt được thành lập trong các trường hợp sau:
a) Quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần có giá khởi điểm từ
500 (năm trăm) tỷ đồng trở lên.
b) Quyền sử dụng đất phức tạp
theo quy định của Pháp luật.
c) Không thuê được tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá.
2. Thành phần của Hội đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt, gồm:
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo Sở Tài chính - Phó Chủ
tịch Hội đồng;
- Đại diện Sở Tài nguyên &
Môi trường - Thành viên;
- Đại diện Sở Kế hoạch & Đầu
tư - Thành viên;
- Đại diện Sở Xây dựng - Thành
viên;
- Đại diện Sở Tư pháp - Thành
viên;
- Đại diện Thanh tra tỉnh -
Thành viên;
- Đại diện đơn vị quản lý thửa đất
bán đấu giá - Thành viên;
- Đại diện cơ quan khác có liên
quan do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Quyền, nghĩa vụ của Hội đồng
bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định
tại Điều 21, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản.
4. Chế độ tài chính của Hội đồng
bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền
sử dụng đất để giai đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 12.
Niêm yết, thông báo việc bán đấu giá
1. Trong thời hạn ít nhất 30
ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thông
báo công khai về thửa đất bán đấu giá ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất
ba ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương
nơi có thửa đất bán đấu giá. Nội dung thông báo còn được niêm yết tại trụ sở của
tổ chức bán đấu giá và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất bán
đấu giá. Khi niêm yết, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp lưu tài liệu, hình ảnh
về việc niêm yết trong hồ sơ hoặc lập văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo
công khai.
2. Thông báo bán đấu giá công
khai gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán
đấu giá tài sản;
b) Thời gian, địa điểm bán đấu
giá tài sản;
c) Diện tích, kích thước, mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch, thời hạn sử dụng đất;
d) Phí tham gia đấu giá, tiền đặt
trước;
đ) Giá khởi điểm;
e) Địa điểm, thời hạn tham khảo
hồ sơ tài sản bán đấu giá;
g) Địa điểm, thời hạn đăng ký
mua tài sản bán đấu giá;
h) Những thông tin cần thiết
khác liên quan đến lô đất đấu giá.
Điều 13.
Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng theo quy định tại
Điều 4, Điều 6 của Quy chế này thực hiện đăng ký tham gia đấu giá theo nội dung
thông báo của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Người đăng ký tham gia đấu giá
phải lập và nộp cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đơn đăng ký tham gia đấu
giá (theo mẫu của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp).
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký tham
gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau:
2.1. Khoản tiền đặt trước: Người
đăng ký tham gia đấu giá nộp một khoản tiền đặt trước theo quy định trong
phương án đấu giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (tối thiểu là 1% và tối
đa là 15% giá khởi điểm) cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Trường hợp người
tham gia đấu giá trúng đấu giá thì số tiền này sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất phải nộp.
a) Người đăng ký tham gia đấu
giá sẽ được nhận lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
- Không thuộc đối tượng bị lập
biên bản vi phạm, nội quy, quy chế đấu giá đất.
- Không tham dự cuộc bán đấu giá
vì lý do bất khả kháng.
- Người đã đăng ký tham gia đấu
giá nhưng rút lại trong thời hạn chưa mở cuộc bán đấu giá.
b) Người đăng ký tham gia đấu
giá không được nhận tại tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
- Người đã đăng ký tham gia đấu
giá nhưng không tham dự cuộc bán đấu giá mà không có lý do chính đáng.
- Người trúng đấu giá nhưng từ
chối nhận quyền sử dụng đất hoặc người đã được đấu giá viên công bố trúng đấu
giá mà rút lại giá đã trả.
- Người bị lập biên bản vi phạm
quy chế của cuộc bán đấu giá đó.
2.2. Phí tham gia đấu giá: tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá nộp khoản phí tham gia đấu giá theo quy định của Pháp
luật về phí, lệ phí.
Điều 14.
Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm đấu giá:
a) Giá khởi điểm quyền sử dụng đất
đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định đấu giá quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá;
không được thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo quy định Pháp luật.
b) Giá khởi điểm quyền sử dụng đất
đấu giá để cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm là đơn giá thuê đất được
tính bằng giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định đấu giá quyền thuê đất theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu
giá nhân (x) với tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
c) Thẩm quyền quyết định giá khởi
điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quyết định.
2. Bước giá là mức chênh lệch của
lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá được xác định trong
phương án đấu giá quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 15.
Trình tự, thủ tục đấu giá
Trình tự, thủ tục đấu giá được
thực hiện thực hiện theo quy định tại Điều 34, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày
04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Điều 15, Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về đấu giá tài sản.
Điều 16.
Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá
1. Căn cứ vào kết quả bán đấu
giá của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ
quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá đất
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và
giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Pháp luật về đất đai.
2. Nội dung quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá và giao đất hoặc cho thuê đất gồm:
- Họ tên, địa chỉ, số chứng minh
nhân dân của người trúng đấu giá (đối với người trúng đấu giá là cá nhân; tên tổ
chức, địa chỉ tổ chức, quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh (đối với
người trúng đấu giá và tổ chức);
- Diện tích, vị trí thửa đất, loại
đất, thời hạn sử dụng đất;
- Giá trúng đấu giá, tổng số tiền
phải nộp vào ngân sách nhà nước, thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
vào ngân sách nhà nước;
- Giao đất hoặc cho thuê đất đối
với người trúng đấu giá là: tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoặc chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất
hoặc cho thuê đất đối với người trúng đấu giá là hộ gia đình, cá nhân;
- Các nội dung cần thiết khác
liên quan đến việc sử dụng đất.
Điều 17. Nộp
tiền trúng đấu giá và giao đất, hoặc thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người trúng đấu giá.
1. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc
cơ quan được Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá đất có
trách nhiệm nộp thay người trứng đấu giá một bộ hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy
định.
2. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ
và quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan
thuế phải có thông báo số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà người trúng đấu
giá phải nộp chuyển cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá để gửi cho người trúng đấu
giá.
3. Người trúng đấu giá phải nộp
đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại địa điểm nộp theo đúng thông báo nộp
tiền của cơ quan thuế.
Trường hợp người trúng đấu giá nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quá thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế, Sở
Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền được
phân cấp chuyển thông tin (giấy nộp tiền, thông báo nộp tiền) thì cơ quan thuế
tiến hành xử phạt theo quy định. Sau khi người trúng đấu giá thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính (kể cả tiền phạt), Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng
Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền được phân cấp thực hiện việc bàn giao
đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
4. Căn cứ quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá và giao đất hoặc cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh và chứng từ
nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, Tổ chức phát
triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc
bán đấu giá có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất trình cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu
giá, ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp đấu giá đất thuê).
Điều 18.
Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc
dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Số tiền còn lại sau khi
thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư vào khoản
tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi được nộp vào
tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê quyệt.
2. Trường hợp đấu giá của những
thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng
kết cấu hạ tầng chung của địa phương: số tiền thu được sau khi thanh toán khoản
tiền ứng trước để bồi thường về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà
nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia khoản thu, chi này giữa các
cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
3. Trường hợp đấu giá để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1, khoản 2
Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi
thường về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm. Việc phân
chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
Chương IV
TỐ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Xử
lý vi phạm
Người tham gia đấu giá đất, người
điều hành cuộc bán đấu giá, thành viên Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan
được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá đất có hành
vi vi phạm quy định của Quy chế này và các quy định khác của Pháp luật có liên
quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của
Pháp luật về khiếu nại, tố cáo; Pháp luật về đấu giá.
Điều 20. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của
Pháp luật về khiếu nại, tố cáo; Pháp luật về đất đai; Pháp luật về đấu giá.
Điều 21.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá đất, thống nhất việc xác định giá khởi
điểm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Tổng hợp các báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện bán đấu giá
quyền sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt quỹ đất đấu
giá, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả bán đấu giá quyền sử dụng đất.
- Thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hoàn thành hồ
sơ về đất đai theo quy định của Pháp luật cho người trúng đấu giá.
- Theo dõi chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc sở thực hiện các công việc liên quan đến việc hoàn thiện hồ sơ đấu giá
quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu
giá.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Hướng dẫn việc lập quy hoạch
chi tiết xây dựng lô đất đấu giá; Cung cấp thông tin quy hoạch chi tiết để lập
phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
- Giám sát, kiểm tra theo chức
năng nhiệm vụ quyền hạn việc thực hiện dự án của người trúng đấu giá để đảm bảo
đúng quy hoạch xây dựng chi tiết phê duyệt.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu
giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện kiểm tra về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản
theo định kỳ, kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của
Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
đối với những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện quy chế đấu giá quyền
sử dụng đất.
5. Cục thuế có trách nhiệm:
- Chỉ đạo và thực hiện việc thu
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định.
- Theo dõi việc thu nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất của người trúng đấu giá, xử lý vi phạm trong việc nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện quy chế đấu
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện việc giao đất, cho
thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo
quy định của Pháp luật về đất đai.
- Kiểm tra giám sát việc sử dụng
đất của người trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch sử dụng chi tiết đã được phê
duyệt.
7. Tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp có trách nhiệm:
- Ban hành quy chế tổ chức bán đấu
giá tài sản của đơn vị theo quy định của Pháp luật về bán đấu giá tài sản.
- Phối hợp với Tổ chức phát triển
quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu
giá đất để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Quy chế này
và phương án đấu giá đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức bán đấu giá tài sản
theo đúng các quy định của Pháp luật về bán đấu giá tài sản.
8. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc
cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá đất
có trách nhiệm:
- Xây dựng phương án đấu giá đất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất
đai để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
- Phối hợp với tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp để thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất; tổng hợp báo cáo
các khó khăn vướng mắc (nếu có) để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo
giải quyết theo quy định./.