ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1873/2005/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 30 tháng 06 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004.
- Căn cứ Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo và Nghị định số
62/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo;
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
- Căn cứ Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở và Nghị định số
160/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở;
- Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi
trường và Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban
hành kèm theo Quyết định này quy định tiếp công dân, giải quyết tranh chấp đất
đai và giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
- Quyết định
này thay thế quyết định 2137/2000/QĐ-UB ngày 17/10/2000 của UBND tỉnh và có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
- Chánh Thanh tra tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quyết định này.
Điều 3.
Ông Chánh Văn UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên & Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch
UBND các cấp trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đảm
|
QUY ĐỊNH
TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1873 /2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6
năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Bản Quy định này quy định chi tiết công tác tiếp dân, giải quyết tranh
chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Chánh Thanh tra tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan và Chủ
tịch UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp dân, nhận đơn và giải quyết
đơn khiếu nại của công dân theo Bản Quy định này.
Điều 3.
Trong Bản Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.“Tình tiết mới”
là những tình tiết chưa được diễn giải trong các quyết định giải quyết đã ban
hành hoặc chưa được thể hiện trong hồ sơ thụ lý trước đây; những tình tiết này
có giá trị làm thay đổi tính chất của vụ việc và có ảnh hưởng quan trọng đến nội
dung giải quyết vụ việc.
2. “Vụ việc phức
tạp” là vụ việc chưa được pháp luật quy định rõ, còn nhiều quan điểm khác
nhau, cần phải vận dụng các quy định khác của pháp luật để giải quyết.
3. "Quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai" là quyết định ban hành theo thẩm
quyền quy định tại điều 136 Luật Đất đai và "Quyết định giải quyết khiếu nại
về đất đai" là quyết định ban hành theo thẩm quyền quy định tại điều 138
Luật Đất đai.
Chương II
QUY TRÌNH TIẾP
CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN
Điều 4.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp công dân đều
phải ghi nhận vào Sổ tiếp công dân để theo dõi và xử lý.
2. Đối với đơn
đúng thẩm quyền :
- Cán bộ nhận đơn
sau khi kiểm tra đơn, tài liệu kèm theo (phải đối chiếu bản chính), kiểm tra chứng
minh nhân dân và phải ghi vào Sổ nhận đơn (theo mẫu thống nhất).
- Phải ra biên nhận
nhận đơn cho người gửi đơn khiếu nại. Biên nhận có mục lục tài liệu kèm theo.
Nếu đơn gửi qua đường
bưu điện đủ điều kiện nhận đơn thì trong thời hạn 7 ngày (ngày làm việc) phải gửi
phiếu báo nhận cho người khiếu nại biết.
3.Trường hợp đơn
không đúng thẩm quyền gửi qua đường bưu điện thì gửi giấy báo mời đương sự đến
hướng dẫn hoặc thông báo bằng băn bản cho đương sự biết nơi có thẩm quyền giải
quyết (chỉ hướng dẫn 1 lần).
Điều 5. Người khiếu
nại phải là người có năng lực hành vi đầy đủ theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
Trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người
đại diện phải tuân theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu
nại, tố cáo.
Đơn khiếu nại phải
gửi đúng cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hiệu khiếu nại quy định trong Luật
Khiếu nại, tố cáo, Luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành và Bản quy định
này.
Đơn khiếu nại phải
ghi đầy đủ họ và tên của người khiếu nại, năm sinh, số chứng minh nhân dân,
ngày và nơi cấp, địa chỉ cư ngụ, địa chỉ liên hệ, chữ ký trực tiếp của người
khiếu nại. Nội dung tranh chấp và nội dung khiếu nại phải rõ ràng.
Trường hợp khiếu nại
quyết định hành chính thì phải nêu rõ số quyết định, ngày tháng năm và cơ quan
ban hành và có bản sao quyết định kèm theo.
Trường hợp người
khiếu nại đến trình bày trực tiếp việc khiếu nại thì cán bộ tiếp công dân phải
ghi lại ý kiến trình bày của họ khi họ có yêu cầu.
Trong trường hợp
người khiếu nại chưa cung cấp đầy đủ các tài liệu kèm theo thì cán bộ tiếp dân
yêu cầu người khiếu nại bổ sung đầy đủ, sau đó mới tiếp nhận đơn. Việc yêu cầu
công dân bổ sung tài liệu dù là nộp đơn trực tiếp hay gửi qua đường bưu điện
cũng chỉ hướng dẫn 1 lần.
Trường hợp nhiều
người khiếu nại viết thành đơn tập thể có cùng một nội dung hoặc nhiều người
khiếu nại về cùng một dự án yêu cầu bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì cán bộ
tiếp dân hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng.
Điều 6. Khi tiếp
công dân, nếu thấy vụ việc do cơ quan cấp dưới đã tiếp nhận đơn quá thời hạn
quy định nhưng chưa giải quyết thì cán bộ tiếp công dân tiếp nhận đơn, trình thủ
trưởng cấp mình để có văn bản yêu cầu hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
Chương III
THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Mục A. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 7. Thẩm quyền của
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:
UBND xã, phường,
thị trấn hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại điều 135 Luật Đất đai và
điều 159 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng đẫn
thi hành Luật Đất đai.
1. Nhà nước khuyến
khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai
thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Các bên tranh
chấp đất đai phải chủ động gặp gỡ để tự hoà giải, nếu không thoả thuận được thì
thông qua hoà giải ở cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Trường hợp các
bên tranh chấp không tự hoà giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có đất tranh chấp để hoà giải. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hòa giải tranh chấp đất đai.
4.Thành phần hòa
giải thực hiện theo khỏan 2, Điều 161 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ.
Thời hạn hòa giải
là ba mươi ngày (ngày làm việc), kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nhận được đơn.
5. Việc hoà giải
phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Biên bản hoà giải được gửi đến các
bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh
chấp.
6. Đối với trường
hợp hoà giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi biên bản hoà giải thành đến :
a). Phòng Tài
nguyên và Môi trường (hoặc Thanh tra huyện, thị, thành phố - theo phân công của
UBND huyện, thị, thành phố) đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
b). Sở Tài nguyên
và Môi trường đối với các trường hợp một trong các bên tranh chấp đất đai là tổ
chức theo quy định tại khoản 2, Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc - kể từ ngày nhận được biên bản hòa giải thành, Phòng Tài nguyên
và Môi trường (hoặc Thanh tra huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh - tùy theo sự
phân công của Chủ tịch UBND huyện, thị thành phố), hoặc Sở Tài nguyên và Môi
trường (nếu không trái với quy định của pháp luật đất đai) trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất.
Điều 8. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố:
1. Theo quy định tại
Khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai và Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố giải
quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất khi vụ việc có đủ các điều kiện sau đây:
a). Tranh chấp đất
đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc
các bên đương sự không nhất trí .
b). Tranh chấp về
quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai.
c). Tranh chấp giữa
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
2. Quyết định giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố là quyết định giải quyết
tranh chấp lần đầu.
Điều 9. Thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Theo quy định tại
Khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai và Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ, thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
tranh chấp đất đai :
1. Vụ việc đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp lần đầu mà một hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải
quyết đó vẫn còn khiếu nại.
Quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng.
2. Tranh chấp về
quyền sử dụng đất giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư mà đương sự không có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
Trong trường hợp
này, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định giải quyết
tranh chấp lần đầu. Nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh
chấp lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì có quyền khiếu nại đến Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 10. Thời hiệu khiếu nại quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai theo Điều 136 Luật Đất đai:
1. Thời hiệu khiếu
nại quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu của Chủ tịch UBND huyện, thị, thành
phố và của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo qui định tại Điều 39 Luật Khiếu nại,
tố cáo là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp
lần đầu; đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời khiếu nại có thể
kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
2. Khi có văn bản
của các cơ quan Trung ương quy định thời hiệu khiếu nại quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai lần đầu của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của Chủ tịch UBND tỉnh thì áp dụng
theo quy định đó.
MỤC B. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 11. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố.
1. Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại về đất đai của UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo Khoản
1, Khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai và Điều 162, 163 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ như sau:
a) Giải quyết khiếu
nại của người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyết định hành chính trong quản
lý đất đai của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; hoặc khiếu nại về hành
vi hành chính trong khi giải quyết công việc về quản lý đất đai của cán bộ,
công chức thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố.
Quyết định hành
chính hoặc hành vi hành chính được quy định tại Điều 162 của Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ:
* Quyết định hành
chính trong quản lý đất đai:
- Quyết định giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất;
- Quyết định bồi
thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
- Cấp hoặc thu hồi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Quyết định gia hạn
thời hạn sử dụng đất.
* Hành vi hành
chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức nhà
nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi ban hành quyết định hành chính
trong quản lý đất đai.
b) Thời hiệu khiếu
nại là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hành chính .
c) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thị, thành phố có trách nhiệm giải quyết theo quy định tại Điều
32, Điều 34 và Điều 36 của Luật Khiếu nại, tố cáo; Điều 138 Luật Đất đai và Điều
162, 163 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Quyết định giải
quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành phố là quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu.
2. Trong thời hạn
không quá bốn mươi lăm ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành phố mà người khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân
dân hoặc khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh:
Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo khoản 1, khoản
2 Điều 138 Luật Đất đai, Điều 162, 163 và Điều 164 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
1. Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết nhưng
không thực hiện quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân thì người khiếu nại có quyền
tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh .
Quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng.
2. Người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại quyết định hành chính trong quản
lý đất đai của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc khiếu nại
về hành vi hành chính trong giải quyết công việc về quản lý đất đai của cán bộ,
công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Thời hiệu khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chinh hoặc biết được có hành vi hành
chính.
b) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết theo quy định tại Điều 32, Điều 34 và
Điều 36 của Luật Khiếu nại, tố cáo; Điều 138 Luật Đất đai, Điều 162,163 và Điều
164 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
c) Quyết định giải
quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh là quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu.
d) Trong thời hạn
không quá bốn mươi lăm ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân .
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
MỤC I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN
Điều 13. Nhiệm vụ
hòa giải:
Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp có nhiệm vụ tổ chức hòa giải hướng dẫn,
giúp đỡ, thuyết phục các bên đạt được thoả thuận, tự nguyện giải quyết với nhau
những tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các bên tranh chấp không hòa giải được.
Điều 14. Nguyên tắc hòa giải:
1. Ủy ban nhân dân
các cấp khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết
tranh chấp đất đai thông qua hòa giải nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh từ cơ sở.
Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, các
tổ chức thành viên khác của Mặt trận, tổ chức xã hội khác và công dân hòa giải
các tranh chấp đất đai. Thành phần ban hòa giải thực hiện theo quy định tại khoản
2 điều 135 Luật Đất đai và khoản 2 điều 161 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ .
2. Việc hòa giải
phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức
xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của
các bên, không bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấp phải tiến hành hòa giải;
khách quan, công minh, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên
tranh chấp; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi
ích Nhà nước, lợi ích công cộng; kịp thời chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi
phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả
hòa giải.
3. Không được hòa
giải các tranh chấp phát sinh do hành vi vi
phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về đất đai mà theo quy định của pháp luật phải
bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
Điều 15. Trình tự hòa giải:
1. Thu thập thông
tin: Trong quá trình chuẩn bị hòa giải, cán bộ hòa giải phải tiếp xúc với các
bên tranh chấp để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập các giấy tờ,
tài liệu có liên quan do các bên cung cấp.
2. Người được giao
nhiệm vụ hòa giải (sau đây gọi chung là cán bộ hòa giải) phải xem xét nội dung
đơn và trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp phải thông
báo cho các bên tranh chấp biết, đồng thời xác định ngày, giờ mời các bên tranh
chấp đến để tiến hành hòa giải.
3. Việc hòa giải
chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt và phải lập biên bản gồm
có các nội dung:
a) Thời gian và địa
điểm tiến hành hòa giải.
b) Thành phần tham
dự hòa giải.
c) Tóm tắt nội
dung tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp.
d) Ý kiến của cán
bộ hòa giải về hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp tự nguyện, thỏa
thuận giải quyết các mâu thuẫn về quyền lợi của các bên.
e) Ý kiến của các bên
tranh chấp.
g) Chữ ký của cán
bộ hòa giải và các bên tranh chấp. Ngoài chữ ký, các bên tranh chấp phải tự viết
họ tên và lăn tay.
4. Trường hợp một
trong các bên tranh chấp vắng mặt, thì cán bộ hòa giải lập biên bản về sự vắng
mặt; đồng thời xác định thời gian để tổ chức lại việc hòa giải. Biên bản phải
ghi rõ việc vắng mặt có hoặc không có lý do và phải có chữ ký của các thành
viên trong buổi hoà giải.
Điều 16. Các công việc phải thực hiện sau khi hòa giải:
Khi kết thúc việc
hòa giải, cán bộ hòa giải phải thực hiện các công việc sau:
1. Sao gửi biên bản
hòa giải cho các bên tranh chấp.
2. Lưu trữ hồ sơ
hòa giải để phục vụ cho việc tra cứu khi cần thiết. Các tài liệu trong hồ sơ phải
được sắp xếp theo thứ tự thời gian, ghi số bút lục và lập bản kê chi tiết các
tài liệu có trong hồ sơ.
3. Hướng dẫn các
bên tranh chấp thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải
thành. Lập các thủ tục cần thiết theo quy định tại Điều 135 Luật Đất đai.
Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện kết quả hòa giải thành của hai bên đương
sự.
Nếu hòa giải không
thành hoặc một bên tranh chấp vắng mặt ba lần nhưng không có lý do chính đáng,
việc hòa giải không thể thực hiện được, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn ra thông báo hoà giải không thành; đồng thời hướng dẫn người tranh chấp trực
tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết tranh chấp.
Điều 17. Thời hạn
hòa giải:
1. Thời hạn thực
hiện các cuộc hòa giải tối đa không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày UBND xã,
phường, thị trấn nhận được đơn (không kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định
(nếu có) và ngày nghỉ).
2. Đối với một số
vụ việc phức tạp người chủ trì cuộc hòa giải thấy khả năng có thể hòa giải được
thì có thể kéo dài việc hòa giải quá thời hạn quy định cho đến khi một trong
hai bên yêu cầu được chấm dứt để đương sự khiếu nại tiếp lên cơ quan có thẩm
quyền cấp trên thì lập biên bản (hoặc ban hành thông báo) kết thúc thẩm quyền tại
UBND xã.
MỤC II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ, THÀNH PHỐ.
Điều 18. Nhận đơn, thụ lý và giải quyết đơn khiếu nại:
1. Đơn tranh chấp
đất đai được thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết lần đầu của Chủ tịch ủy ban
nhân dân huyện, thị, thành phố theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 136 của Luật
đất đai năm 2003.
Đơn khiếu nại về đất
đai được thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại
điểm a Khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai.
2. Thanh tra huyện,
thị, thành phố tiếp công dân, nhận đơn và thụ lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố.
Chánh Thanh tra
huyện, thị, thành phố ra quyết định phân công thụ lý đơn khiếu nại.
3. Thời hạn giải
quyết tranh chấp đất đai theo thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật Đất đai là
sáu mươi ngày (không kể thời gian trưng cầu giám định, đo đạc...) kể từ ngày ra
biên nhận nhận đơn.
Thời hạn giải quyết
khiếu nại về đất đai theo thẩm quyền quy định tại Điều 138 Luật Đất đai là ba
mươi ngày, kể từ ngày ra biên nhận nhận đơn.
4. Hết thời gian
phân công thụ lý, cán bộ thụ lý báo cáo cho Chánh Thanh tra về kết quả thẩm tra
xác minh bằng Bản Báo cáo Kết quả xác minh (theo hướng dẫn của Chánh Thanh tra
tỉnh) trước khi lên danh sách báo cáo Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố.
Chánh Thanh tra
huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm về nội dung xác minh, kết luận và kiến
nghị, đề xuất.
5. Chủ tịch UBND
huyện, thị, thành phố tổ chức đối thoại với người khiếu nại và các đương sự có
liên quan.
6. Việc tổ chức cuộc
họp tư vấn có các thành viên các ngành tham dự hay tờ trình của Chánh Thanh tra
trình Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố ban hành quyết định giải quyết do Chủ
tịch UBND huyện, thị, thành phố quy định.
7. Tại cấp huyện,
thị, thành phố nếu hòa giải thành mà nội dung hòa giải làm thay đổi hiện trạng
sử dụng đất hoặc cần có thời gian để đương sự thực hiện quyết định thì Chánh
Thanh tra huyện, thị, thành phố lập báo cáo đề xuất trình UBND huyện, thị,
thành phố ra quyết định công nhận nội dung thỏa thuận của các bên tranh chấp.
Quyết định này có giá trị như quyết định giải quyết tranh chấp.
8. Hồ sơ khiếu nại
trước khi ban hành quyết định phải bao gồm:
a. Đơn khiếu nại gửi
Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố.
b. Biên bản hòa giải
tại UBND xã, phường, thị trấn và các hồ sơ gốc lấy từ UBND xã, phường, thị trấn.
Đối với việc giải
quyết khiếu nại về đất đai theo điều 138 Luật Đất đai thì phải có quyết định
hành chính.
c. Biên bản hòa giải
của huyện, thị, thành phố và các biên bản làm việc khác.
d. Các tài liệu
liên quan đến nguồn gốc đất đai.
e. Sơ đồ khu đất
tranh chấp (với kích thước tỷ lệ thích hợp). Có các đương sự ký tên (và các hộ
tứ cận ký tên - nếu cần thiết) và xác nhận của chính quyền địa phương nơi có đất
tọa lạc.
g. Bản Báo cáo Kết
quả xác minh của cán bộ thụ lý (có ghi rõ kiến nghị của Chánh Thanh tra huyện).
g. Biên bản đối
thoại của Chủ tịch UBND huyện.
h. Biên bản kết luận
của các phiên họp.
9. Quyết định của UBND
huyện, thị, thành phố phải ghi rõ thời hiệu khiếu nại và nơi khiếu nại tiếp
theo (tên cơ quan và địa chỉ cơ quan).
10. Quyết định của
Chủ tịch UBND ban hành phải đúng thể thức và kỹ thuật trình bày theo Thông tư
liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng
Chính phủ.
MỤC III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 19. Nhận đơn, thụ lý và giải quyết:
1. Đơn tranh chấp
đất đai được thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy
định tại điểm a điểm b Khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai.
Đơn khiếu nại về
đất đai được thụ lý thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định tại điểm
a điểm b Khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai.
2.Thanh tra tỉnh
là cơ quan tiếp công dân, nhận đơn và thụ lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Thanh tra
tỉnh ra quyết định phân công thụ lý hồ sơ.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chánh thanh ra tỉnh ra quyết định tạm đình chỉ
thi hành quyết định của UBND huyện, thị, thành phố trong trường hợp xét thấy việc
thi hành quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố gây hậu quả khó
khắc phục hoặc bị tiếp khiếu đúng quy định của pháp luật.
4. Thời hạn giải
quyết:
- Thời hạn giải
quyết tranh chấp đất đai theo thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật Đất là sáu
mươi ngày (không kể thời gian trưng cầu giám định, đo đạc...) kể từ ngày ra
biên nhận nhận đơn.
- Thời hạn giải
quyết khiếu nại về đất đai theo thẩm quyền quy định tại điểm a, khoản 2 Điều
138 Luật Đất đai là sáu mươi ngày (không kể thời gian trưng cầu giám định,đo đạc...)
kể từ ngày ra biên nhận nhận đơn.
- Thời hạn giải
quyết khiếu nại về đất đai theo thẩm quyền quy định tại điểm b, khoản 2 Điều
138 Luật Đất đai là bốn mươi lăm ngày (không kể thời gian trưng cầu giám định,
đo đạc...) kể từ ngày ra biên nhận nhận đơn.
5. Hết thời gian
phân công thụ lý, cán bộ thụ lý báo cáo cho Chánh Thanh tra về kết quả thẩm tra
xác minh bằng Bản Báo cáo Kết quả xác minh (theo hướng dẫn của Chánh Thanh tra
tỉnh) trước khi lên danh sách báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh
chịu trách nhiệm về nội dung xác minh, kết luận và kiến nghị, đề xuất.
6. Trong trường hợp
cần thiết Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức đối thoại các vụ việc khiếu nại.
7. Tại cấp tỉnh nếu
hòa giải thành khi cấp thẩm quyền đã ban hành quyết định giải quyết thì Chánh
Thanh tra tỉnh lập báo cáo đề xuất trình UBND tỉnh ra quyết định công nhận nội
dung thỏa thuận của các bên tranh chấp.Tùy theo vụ việc cụ thể, quyết định này
có giá trị theo thẩm quyền giải quyết.
8. Chánh Thanh tra
tỉnh sau khi cho thẩm tra hồ sơ:
- Nếu thấy quyết định
bị khiếu nại của UBND huyện, thị, thành phố đã giải quyết có căn cứ, đúng pháp
luật, làm Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định gửi cho Văn phòng UBND tỉnh
trình UBND tỉnh ban hành quyết định.
- Đối với các vụ
việc có tình tiết mới hoặc các chi tiết mâu thuẫn nhau, chưa rõ ràng, quan điểm
của Thanh tra tỉnh chưa thống nhất với giải quyết của cấp huyện, thì Chánh
Thanh tra làm việc với Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố trước khi đăng ký
báo cáo thông qua với Chủ tịch UBND tỉnh.
- Đối với các vụ
việc phức tạp Chánh Thanh tra tỉnh lập danh sách báo cáo UBND tỉnh xin đăng ký
báo cáo thông qua.
Điều 20. Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại
cuối cùng của UBND Tỉnh.
1. Khi có yêu cầu
hoặc kiến nghị của các cơ quan Trung ương về việc xem xét lại quyết định giải
quyết khiếu nại cuối cùng của Ủy ban nhân đân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
văn bản giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn tiến hành phúc tra. Trường hợp
có yêu cầu hoặc đơn khiếu nại của công dân, xét thấy cần thiết Ủy ban nhân dân
tỉnh có văn bản chỉ đạo phúc tra. Trong thời gian các cơ quan chuyên môn tiến
hành phúc tra thì quyết định giải quyết vụ việc đang phúc tra được hoản thi
hành. Văn bản xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh sau phúc tra là văn bản có hiệu lực
thi hành.
Văn bản yêu cầu
phúc tra của UBND tỉnh được gửi cho UBND cấp huyện, thị, thành phố, UBND cấp
xã, phường, thị trấn nơi có vụ việc phúc tra và những người có quyền và nghĩa vụ
liên quan.
2. Trong thời hạn
24 tháng kể từ ngày quyết định cuối cùng có hiệu lực, có đơn khiếu nại đến,
Phòng Tiếp Công dân của UBND tỉnh xử lý như sau:
- Những vụ việc
chưa có quyết định giải quyết, có quyết định nhưng chưa có công văn trả lời của
Ủy ban nhân dân tỉnh, hoặc vụ việc khiếu nại có một trong các căn cứ theo quy định
tại khoản 1, Điều 21 Nghị định 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ thì
nhận đơn chuyển cho Thanh tra tỉnh xử lý.
- Đối với những
vụ việc đã có quyết định cuối cùng và UBND tỉnh đã có công văn trả lời thì
không tiếp nhận đơn, đồng thời giải thích cho người khiếu nại hiểu quy định của
pháp luật. Nếu cơ quan khác chuyển đến thì Phòng Tiếp Công dân tỉnh dự thảo
công văn để UBND tỉnh trả lời cho cơ quan đó.
3. Trường hợp
các cơ quan Trung ương và địa phương chuyển đơn khiếu nại quyết định cuối cùng
đến Thanh tra tỉnh, Thanh tra tỉnh chuyển về Phòng Tiếp Công dân xử lý theo khoản
2 điều này.
4. Chánh Thanh
tra tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xem xét lại quyết định giải quyết
khiếu nại cuối cùng của UBND tỉnh theo chỉ đạo bằng văn bản của UBND tỉnh và thụ
lý đơn đủ điều kiện phúc tra của Phòng Tiếp Công dân chuyển đến theo quy định tại
khoản 2 điều này.
Chương V
QUY TRÌNH TỔ CHỨC
ĐỐI THOẠI
Điều 21.
1. Điều 37 Luật Khiếu nại, tố cáo quy định:
Người giải quyết
khiếu nại lần đầu phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị
khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần tiếp theo phải gặp gỡ, đối thoại
trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại trong trường hợp cần thiết.
Quy trình tổ chức
đối thoại phải tuân thủ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005
của Chính phủ.
2. Chủ tịch UBND
huyện, thị, thành phố giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về
đất đai theo điều Điều 136 và 138 Luật Đất đai phải đối thoại trực tiếp với người
khiếu nại và người bị khiếu nại.
3. Trong trường hợp
cần thiết Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho Chánh Thanh tra tỉnh trực tiếp
đối thoại các vụ việc khiếu nại.
Điều 22. Trình tự, thủ tục đối thoại:
1. Chuẩn bị đối
thoại:
- Hồ sơ phải được
thẩm tra xác minh xong.
- Cán bộ thụ lý phải
có bản báo cáo kết quả xác minh.
- Tùy theo tính chất
vụ việc, người chủ trì đối thoại có thể họp trước với các cơ quan tham mưu tham
dự đối thoại để thống nhất nội dung đối thoại, nội dung các câu hỏi và hướng giải
quyết.
2. Thành phần tham
dự đối thoại:
Tùy theo tính chất
vụ việc mà mời thành phần đối thoại.
Thông thường thành
phần gồm: Người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên
quan, UBND xã nơi có đất tranh chấp, Ban Quản lý Dự án (nếu khiếu nại quyết định
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư), cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu, các
cơ quan tham mưu...
Tuy nhiên đối tượng
chính vẫn là người khiếu nại vì mục đích đối thoại là làm rõ nội dung
khiếu nại, đối chất làm sáng tỏ các chứng cứ người khiếu nại đưa ra có đúng hay
không đúng, do đó trong nhiều trường hợp là chỉ cần đối thoại với người khiếu nại
và một số cơ quan liên quan.
3. Địa điểm đối
thoại:
Văn phòng UBND xã,
phường, thị trấn hay Văn phòng UBND huyện, thị, thành phố theo thẩm quyền của cấp
giải quyết.
Có thể đối thoại tại
nơi xảy ra tranh chấp - khi cần thiết họp dân hay cần xem xét hiện trạng.
4. Tiến hành đối
thoại:
- Người chủ trì
nêu lý do đối thoại
- Người chủ trì đối
thoại (Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan được phân công chủ trì đối thoại)
giới thiệu thành phần tham dự đối thoại, tư cách tham dự của người khiếu nại và
các đương sự liên quan.
- Công bố nội quy
đối thoại, hướng dẫn các bên tham dự đối thoại cách thức đối thoại để bảo đảm
cuộc đối thoại có trật tự và hiệu quả.
- Cán bộ thụ lý
trình bày Bản Báo cáo Kết quả xác minh.
- Lần lượt các
đương sự như người khiếu nại, người bị khiếu nại... có ý kiến trước. Nội dung
các đương sự có ý kiến: Thứ nhất, nội dung của bản báo cáo kết quả xác minh có
đúng không - điểm nào không đúng thì các đương sự đưa ra các chứng cứ phản biện.
Thứ hai, đương sự trình bày tóm tắt yêu cầu nguyện vọng của mình và xuất trình
các tài liệu, chứng cứ để chứng minh (nếu có).
- Người chủ trì và
các ngành tham gia đối thoại. Chủ tịch UBND xã có ý kiến (nếu người chủ trì là
Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố).
Đối chất để làm rõ
các lời khai.
Ngoài ra đối với vụ
việc khiếu nại quyết định hành chính thì cần xác định lại các nội dung đã giải
quyết. Mức độ đúng sai ? Ý kiến về kết quả xác minh của cơ quan chủ trì đối thoại.
5. Kết thúc đối
thoại:
Sau khi nghe những
người tham dự đối thoại trình bày ý kiến, người chủ trì đối thoại đánh giá các
chứng cứ do các bên cung cấp; đối chiếu với hồ sơ xác minh, phân tích đúng sai
của các bên tranh chấp, khiếu nại; căn cứ các quy định của pháp luật có kết luận
hướng giải quyết (nếu có đầy đủ cơ sở pháp lý) hoặc yêu cầu cơ quan chuyên môn
tiếp tục thẩm tra, xác minh bổ sung các chứng cứ nội dung chưa được làm rõ.
6. Lập biên bản đối
thoại:
Biên bản đối thoại
phải thể hiện đầy đủ ý kiến của các bên và đại diện các cơ quan hữu quan, ghi
nhận đầy đủ các chứng cứ do các bên cung cấp.
Nội dung chủ yếu
phải thể hiện:
- Người khiếu nại,
người bị khiếu nại và các cơ quan tham gia đối thoại có đồng ý với bản báo cáo
kết quả xác minh của cán bộ thụ lý hay không? Điểm nào không đồng ý - chứng cứ.
- Ý kiến kết luận
của người chủ trì đối thoại.
Biên bản đối thoại
phải có chữ ký của những người tham dự đối thoại. Người khiếu nại phải ký tên
trên tất cả các tờ văn bản. Người chủ trì đối thoại ký và đóng dấu cơ quan chủ
trì hoặc đóng dấu xác nhận của UBND xã nơi xảy ra tranh chấp (nếu địa điểm tổ
chức ở UBND xã). Gửi biên bản cho người khiếu nại.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
1. Thủ trưởng các Sở ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND huyện,
thị, thành phố và Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm phổ biến
và tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
2. Chánh Thanh tra
tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn bằng văn bản và tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán
bộ công chức làm công tác giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại
về đất đai.
3. Hàng năm Chủ tịch
UBND huyện, thị, thành phố tổ chức thanh tra trách nhiệm các ngành và UBND các
xã, phường, thị trấn.
4. Khi có trưng cầu
giám định về địa bộ, bằng khoán, yêu cầu trích lục địa bộ, trưng cầu đo đạc để
phục vụ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Sở Tài nguyên & Môi trường
phải tổ chức thực hiện trong vòng 10 ngày làm việc.
5. Giám đốc Công
an tỉnh chủ trì phối hợp với Thủ trưởng các cấp, các ngành có kế hoạch triển
khai các biện pháp chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật
tự, an toàn, nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành; phát hiện, chỉ đạo xử lý
kịp thời các cá nhân có hành vi: kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người
khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật; lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc,
vu khống, gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; tố cáo
sai sự thật; đe dọa, trả thù, xúc phạm người khiếu nại, tố cáo, người có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của từng
cá nhân nêu trên, ngành Công an chủ động lập hồ sơ nghiệp vụ để xử lý vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định; trường hợp những
vi phạm nêu trên có gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ ngày 15
hàng tháng, Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố có trách nhiệm báo cáo tình
hình công tác tiếp dân, công tác giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết
khiếu nại về đất đai, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện quyết định có hiệu lực
pháp luật đến UBND tỉnh, báo cáo đồng gửi Chánh Thanh tra tỉnh để tổng hợp và đề
xuất hướng xử lý.
Điều 24.
Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh Thanh tra trách nhiệm
các Sở ban ngành, Chủ tịch UBND các cấp trong việc tổ chức thực hiện Luật Khiếu
nại, tố cáo và Bản Quy định này.
Hàng năm Thanh tra
tỉnh tổ chức thanh tra trách nhiệm các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị,
thành phố và kiểm tra trách nhiệm xã phường thị trấn trong tỉnh.