ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1870/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 25 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP
ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC
ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài
chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số
08/2014/QĐ-UBND, ngày 29/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang Ban hành Quy
định phân cấp tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
Hà Giang;
Căn cứ Quyết định số 1413/QĐ-UBND
ngày 03/8/2015 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Quyết định số 4527/QĐ-UBND
ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phát triển quỹ đất trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Công văn số 5705-CV/TU
ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Tỉnh ủy Hà Giang về việc trích
Kết luận số 410-KL/TU ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà
Giang về công tác tổ chức, cán bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thành lập Văn phòng đăng ký đất
đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất và phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện, thành phố (có Đề án
kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên
và Môi trường, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (B/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (B/c);
- Bộ Nội vụ (B/c);
- Bộ Tài chính(B/c);
- TTr. Tỉnh ủy (B/c);
- TTr. HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, TNMT, CN, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN CƠ SỞ HỢP NHẤT VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VÀ VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
THUỘC PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số: 1870/QĐ-UBND ngày
25/9/2015 của UBND tỉnh)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT THÀNH
LẬP VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Ngày 15/5/2014 ,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đất đai năm 2013, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014 và
thay thế các Nghị định sau:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển
công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
- Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ, tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 5 quy
định: “Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại
trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa
phương” và “Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh”; tại Khoản 5 Điều 5 quy
định: Văn phòng đăng ký đất đai phải được thành lập hoặc tổ chức lại trước ngày 31 tháng 12 năm 2015.
Việc thành lập, tổ chức hoạt động Văn
phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở TN&MT cần thiết để thực hiện đồng bộ,
chuyên nghiệp, đơn giản các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất
đai hiện nay, đảm bảo mục tiêu: Xây dựng mô hình Văn phòng đăng ký đất đai (một
cấp) trực thuộc Sở TN&MT vận hành trên cơ sở hệ thống thông tin đất đai, bảo đảm thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất được
thực hiện đơn giản, thuận tiện theo cơ chế “một cửa”; hồ sơ địa chính và cơ sở
dữ liệu đất đai luôn được cập nhật, chỉnh lý đầy đủ, thường xuyên, đáp ứng yêu
cầu thông tin trong quản lý đất đai và thị trường bất động sản.
Phần II
THỰC TRẠNG VỀ CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ SỞ VẬT
CHẤT CỦA VĂN PHÒNG ĐKQSD ĐẤT CẤP TỈNH VÀ VĂN PHÒNG ĐKQSD ĐẤT CẤP HUYỆN
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
1. Văn phòng ĐKQSD đất cấp
tỉnh
Văn phòng ĐKQSD đất cấp tỉnh trực
thuộc Sở TNMT tỉnh thành lập theo Quyết định số 341/QĐ-UBND, ngày 14/02/2006
của UBND tỉnh và được UBND tỉnh ban hành Quyết định số 4527/QĐ-UBND, ngày
30/02/2006 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của Văn phòng ĐKQSD đất và Phát triển quỹ đất trực thuộc Sở TNMT. Theo
đó:
1.1. Về chức
năng: Là đơn vị Dịch vụ công, có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của
pháp luật; thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử dụng đất đai, quản lý hồ sơ địa chính; Giúp Sở TNMT
trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy
định của Pháp luật; Đăng ký, thế chấp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp
Nhà nước thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt và quản lý quỹ đất thuộc khu vực
đô thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị mà Nhà nước thu hồi nhưng
chưa giao, cho thuê.
1.2. Nhiệm vụ và
quyền hạn:
1.2.1. Giúp Giám đốc Sở TNMT làm đầu
mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài;
1.2.2. Đăng ký sử dụng đất và chỉnh
lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền
của người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất
ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
1.2.3. Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa
chính gốc đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh;
cấp bản sao hồ sơ địa chính từ hồ sơ địa chính gốc cho Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
1.2.4. Chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc
khi có biến động về sử dụng đất theo thông báo của cơ quan tài nguyên và môi
trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; chuyển trích sao hồ sơ
địa chính gốc đã chỉnh lý cho Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
để chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính;
1.2.5. Cung cấp số liệu địa chính cho
cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại
thuế có liên quan đến đất đai đối với người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được mua nhà ở gắn liền với
đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
1.2.6. Lưu trữ, quản lý bản sao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác hình
thành trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính quy định tại điểm 2.1.1
khoản 2.1 nêu trên;
1.2.7. Thực hiện việc thống kê, kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh;
1.2.8. Xây dựng, quản lý và phát
triển hệ thống thông tin đất đai; cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ
địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu
cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng;
1.2.9. Đăng ký thế chấp, bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức;
1.2.10. Thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ tái định cư để giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của UBND
tỉnh đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được xét duyệt mà chưa có công trình dự án cụ thể;
1.2.11. Quản lý quỹ đất do Nhà nước
đã thu hồi đối với các trường hợp sau:
- Quỹ đất được thu hồi sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt mà chưa có công trình, dự án cụ thể
do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phát triển quỹ đất thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ tái định cư để giải phóng mặt bằng quy định tại điểm 10 nêu trên;
- Quỹ đất do Nhà nước thu hồi trong
trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai đối với đất thuộc khu vực đô thị, khu vực đã có phát triển quy hoạch đô thị;
1.2.12. Nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có
nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi Nhà nước có quyết định thu hồi;
1.2.13. Giới thiệu địa điểm đầu tư,
vận động đầu tư vào quỹ đất được giao quản lý. Lập kế hoạch sử dụng đất đối với
đất được giao để quản lý trình UBND tỉnh xét duyệt;
1.2.14. Bàn giao đất đang quản lý cho
người được giao đất, cho thuê đất theo Quyết định của UBND tỉnh;
1.2.15. Tổ chức, đấu giá quyền sử
dụng đất theo quyết định của cơ quan, Nhà nước có thẩm quyền đối với đất được
giao để quản lý;
1.2.16. Sử dụng đất được giao quản lý
để làm quỹ đất dự trữ để điều tiết các nhu cầu về đất đai theo quyết định của
UBND tỉnh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt;
1.2.17. Theo quy định của pháp luật,
thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai; thực hiện các
dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai;
1.2.18. Thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác
được giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
1.2.19. Quản lý viên chức, người lao
động và tài chính, tài sản thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật;
1.2.20. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc Sở giao.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện
Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện là đơn
vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản giao dịch tại Kho
bạc Nhà nước theo quy định, được thành lập theo quyết định của UBND các huyện,
thành phố: số 390/QĐ-UB, ngày 02/10/2006 của UBND huyện Quản Bạ; số 1384a/2008/QĐ-UBND, ngày 05/8/2008 của UBND huyện Yên Minh; số 815/QĐ-UBND,
ngày 16/06/2009 của UBND huyện Đồng Văn; số 605/QĐ-UBND, ngày 09/8/2007 của
UBND huyện Mèo Vạc; số 1538/QĐ-UBND, ngày 26/12/2005 của UBND huyện Vị Xuyên;
số 665/QĐ-UB, ngày 01/8/2011 của UBND huyện Bắc Quang; 558/QĐ-UBND, ngày
18/5/2009 của UBND huyện Quang Bình; số 695/QĐ-UB, ngày 30/5/2006 của UBND
huyện Hoàng Su Phì; số 226/QĐ-UBND, ngày 19/02/2009 của UBND huyện Xín Mần; số
593/QĐ-UB, ngày 05/7/2007 của UBND huyện Bắc Mê và số 709/QĐ-UBND, ngày
30/3/2009 của UBND thành phố Hà Giang.
2.1. Chức năng: Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện là đơn vị dịch vụ công có chức năng tổ
chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử dụng
đất, quản lý hồ sơ địa chính; giúp cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản
lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật. Văn phòng
có con dấu riêng và được mở tài khoản để giao dịch.
2.2. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
2.2.1. Giúp Trưởng Phòng TNMT làm đầu
mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư;
2.2.2. Đăng ký sử dụng đất và chỉnh
lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền
của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư;
2.2.3. Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý
toàn bộ bản sao hồ sơ địa chính đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi địa
giới hành chính cấp huyện theo trích sao hồ sơ địa chính gốc đã chỉnh lý do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh gửi tới; hướng dẫn và kiểm tra việc lưu trữ, quản lý và
chỉnh lý toàn bộ bản sao hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn;
2.2.4. Cung cấp
số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai đối
với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư;
2.2.5. Lưu trữ, quản lý bản sao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác hình
thành trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính quy định tại điểm 2.2.1 khoản 2.2 này;
2.2.6. Thực hiện trích đo địa chính
thửa đất; thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
huyện và cấp xã;
2.2.7. Cung cấp bản đồ địa chính,
trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về
đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của
cộng đồng;
2.2.8. Thực hiện việc thu phí, lệ phí
trong quản lý sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện các dịch
vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai, trích lục bản đồ địa chính, trích sao
hồ sơ địa chính;
2.2.9. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;
2.2.10. Quản lý viên chức, người lao
động và tài chính, tài sản thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật;
2.2.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường giao.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ,
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1. Văn phòng ĐKQSD đất cấp
tỉnh
1.1. Về cơ cấu tổ chức:
- Ban Giám đốc: gồm Giám đốc và 02 Phó Giám đốc
(Giám đốc do Phó Giám đốc Sở kiêm nhiệm; 02 Phó Giám đốc chuyên trách).
- Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ: 03 phòng
+ Phòng Hành chính Tổng hợp;
+ Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
+ Phòng Phát triển quỹ đất
1.2. Về biên chế
và hợp đồng lao động:
- Tổng số số lượng người làm việc và
hợp đồng lao động hiện có của Văn phòng ĐKQSD đất cấp tỉnh là 27 người, trong
đó 23 biên chế viên chức được UBND tỉnh giao và 04 hợp
đồng lao động. Cụ thể bố trí như sau:
+ Ban Giám đốc: 02 viên chức;
- Phòng Hành chính Tổng hợp 04 người,
trong đó 03 viên chức (01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng và 01 Kế toán) và 01 hợp đồng.
- Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 18
người, trong đó 15 viên chức (01 trưởng phòng và 14 viên chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn) và 03 hợp đồng lao động.
- Phòng Phát triển quỹ đất 03 viên
chức (01 trưởng phòng và 02 viên chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn).
- Trình độ chuyên môn: Đại học 22
người, Trung cấp 05 người; Lý luận chính trị: Cao cấp 02
người, Trung cấp 06 người.
- Chuyên ngành đào tạo: Quản lý đất
đai 19 người, Trắc địa 01 người; Tin học ứng dụng 01 người; Kinh tế 02 người; Kế
toán - tài chính 01 người; Chuyên ngành khác 03 người.
2. Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện
Các huyện, thành phố trên địa bàn
tỉnh Hà Giang đều có Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc Phòng TNMT.
2.1. Về cơ cấu tổ chức: Hầu hết các Văn phòng ĐKQSD đất
cấp huyện đều có cơ cấu tổ chức gồm: Ban Lãnh đạo (01 Giám đốc, 01 Phó Giám
đốc) và viên chức để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Tuy nhiên, việc hình thành
các bộ phận do quá trình thực hiện nhiệm vụ các đơn vị tự quy ước với nhau,
chưa có văn bản quy định chính thức, vì vậy thiếu sự thống nhất, thiếu tính
chuyên sâu, dẫn đến việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Văn phòng đăng
ký theo phân cấp chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ.
2.2. Về biên chế
và hợp đồng lao động: Tổng số công chức, viên chức
và người lao động trong 11 Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện hiện có là 70 người. Trong
đó, biên chế được giao năm 2015 là 33 người, hiện nay đã
thực hiện 32 biên chế, còn lại 01 biên chế chưa tuyển dụng thuộc Văn phòng
ĐKQSD đất thành phố Hà Giang; hợp đồng lao động là 38 người.
Với trình độ chuyên môn Thạc sỹ 02 người; Đại học 34 người; Cao đẳng, Trung cấp
34 người (Chi tiết tại biểu kèm theo).
Phần lớn Giám đốc Văn phòng ĐKQSD đất
cấp huyện do một lãnh đạo Phòng TNMT kiêm nhiệm (Yên Minh, Mèo Vạc, Vị Xuyên, Bắc Mê, Hoàng Su Phì, Xín Mần) nên hoạt động của Văn phòng ĐKQSD
đất thường bị chi phối bởi các nhiệm vụ cấp bách khác của địa phương, nhất là
việc bồi thường khi thu hồi đất, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp về
đất đai.
Về nhân lực của các Văn phòng ĐKQSD
đất cấp huyện hiện còn rất thiếu, đặc biệt là cán bộ được biên chế (11 huyện có
32 người bình quân 3 cán bộ/huyện). Việc tuyển dụng thêm lao động hợp đồng của
Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện hầu hết các huyện không thể thực hiện được do
điều kiện kinh phí khó khăn, trụ sở làm việc còn xen ghép chật chội. Năng lực
chuyên môn của phần lớn viên chức Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện còn hạn chế do mới được tuyển dụng và thường xuyên thay đổi nên chưa
có nhiều kinh nghiệm công tác.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG 3 NĂM (2012-2014)
1. Về nhiệm vụ chuyên môn
Trong 3 năm gần đây (2012-2014), Văn
phòng ĐKQSD đất đã thực hiện các nhiệm vụ đặc trưng sau:
- Lập hồ sơ Đăng ký cấp Giấy chứng
nhận cho các tổ chức: 2.341 Giấy chứng nhận;
- Đăng ký biến động: 92 hồ sơ;
- Phiếu chuyển thông tin địa chính:
154 phiếu;
- Ký Hợp đồng thuê đất: 87 hợp đồng;
- Đăng ký giao dịch đảm bảo: 95 hồ sơ.
2. Về Tài chính: Cơ chế tài chính của Văn phòng ĐKQSD đất được thực theo đúng quy định
của Pháp luật; cụ thể:
2.1. Nguồn thu:
+ Nguồn kinh phí tự chủ: trong 3 năm
(2012-2014), Văn phòng ĐKQSD đất đã thu được: 4.272.000.000đ;
+ Nguồn kinh phí không tự chủ:
2.376.000.000đ;
+ Nguồn thu sự nghiệp: 2.019.108.878đ.
2.2. Nguồn chi sự
nghiệp: 1.698.231.702đ.
IV. CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG
THIẾT BỊ, KINH PHÍ
1. Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp tỉnh
1.1. Cơ sở vật chất:
Văn phòng ĐKQSD đất cấp tỉnh làm việc
tại nhà B với tổng diện tích sàn là 180 m2 nằm trong khuôn viên của
Sở TNMT.
- Kho lưu trữ tại tầng 4 nhà B, với
tổng diện tích sàn là 60 m2 sử dụng chung với kho của Trung tâm Công
nghệ Thông tin thuộc Sở, nằm trong khuôn viên của Sở TNMT, so với định mức thì
mới đạt được 20% (nhu cầu kho lưu trữ với định mức là 1,5 m2/xã thì
cần tổng diện tích sàn là 292,5 m2).
1.2. Về trang
thiết bị:
Trang thiết bị của hệ thống Văn phòng
ĐKQSD đất cấp tỉnh cũng đã được trang bị các loại máy móc, trang thiết bị phục
vụ nhu cầu công tác như máy đo đạc (máy toàn đạc
điện tử và máy GPS), máy vi tính, máy in, máy
photocopy ...Tuy nhiên về số lượng máy móc trang thiết bị vẫn chưa đáp đứng
được nhu cầu thực tế như máy vi tính mới chỉ đáp ứng 1,4 người/máy, chưa có máy
Scan, máy quét mã vạch..., trang thiết bị phục vụ lưu trữ còn thiếu như: máy
hút bụi, máy hút ẩm....Hầu hết các trang thiết bị được đầu tư chủ yếu từ nguồn
trích lại từ hoạt động sản xuất của đơn vị, hàng năm kinh phí Nhà nước cấp để
mua sắm hầu như là không có.
Trang thiết bị của Văn phòng ĐKQSD
đất cấp tỉnh hiện có gồm:
- Máy tính: 29 cái;
- Máy đo đạc điện tử: 03 cái;
- Máy photocopy : 02 cái;
- Máy in A3 + máy in A4: 08 cái;
- Máy in A0 : 02 cái.
- Máy in màu: 01 cái.
1.3. Cơ chế tài
chính của Văn phòng ĐKQSD đất cấp tỉnh: Là đơn vị
sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động. Kinh phí hoạt động gồm:
- Kinh phí thường xuyên: do ngân sách
Nhà nước cấp hàng năm cho 23 biên chế);
- Kinh phí do Nhà nước đặt hàng hàng
năm như, đo đạc lập bản đồ, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ
sở dữ liệu đất đai..
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ
phí (Lệ phí giao dịch bảo đảm, phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận...);
- Thu từ hoạt động dịch vụ (trích đo
thửa đất, tài sản gắn liền với đất; trích lục bản đồ địa chính, hoàn thiện hồ
sơ địa chính...);
Kinh phí hoạt động được cấp trong năm
2014 là: 3,26 tỷ đồng; trong đó kinh phí tự chủ 1,42 tỷ đồng, kinh phí không tự
chủ 1,84 tỷ đồng. Chỉ tiêu kế hoạch thu phí, lệ phí năm 2014 là: 42 triệu đồng.
2. Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện
2.1. Cơ sở vật
chất:
Hầu hết Văn phòng ĐKQSD đất các huyện
đều sử dụng chung nhà làm việc của phòng TNMT, diện tích phòng làm việc của 11
huyện là 500m2, bình quân 7,1m2/
người.
Kho lưu trữ hồ sơ chưa được bố trí,
trong 11 huyện thì chỉ có huyện Bắc Quang và Thành phố Hà Giang có bố trí kho
lưu trữ riêng biệt, còn hầu hết hồ sơ được lưu trữ chung với các phòng làm
việc, do đó gây khó khăn trong quá trình bảo quản hồ sơ
tài liệu cũng như việc khai thác hồ sơ.
2.2. Về trang
thiết bị:
Trang thiết bị của hệ thống Văn phòng
ĐKQSD đất cấp huyện còn nhiều hạn chế chưa thể đáp ứng đầy đủ cho công tác
chuyên môn, điển hình như huyện Vị Xuyên, Xín Mần, Đồng Văn, Mèo Vạc chưa được
trang bị riêng mà dùng chung với Phòng TNMT. Hầu hết các Văn phòng ĐKQSD đất
cấp huyện vẫn chưa có máy scan, máy
phôtô và máy đo đạc, tỷ lệ máy vi tính và máy in trên tổng
số cán bộ còn thấp.
Trang thiết bị của Văn phòng ĐKQSD
đất cấp tỉnh hiện có gồm:
- Máy tính: Để bàn 45 cái;
- Máy đo đạc điện tử: 07 cái
- Máy photocopy : 04 cái.
- Máy in A3 + máy in A4: 24 cái
- Máy Photocopy A0 : 01 cái.
2.3. Cơ chế tài
chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện:
Văn phòng ĐKQSD đất của 11 huyện,
thành phố đều là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động. Kinh
phí hoạt động gồm:
- Kinh phí thường xuyên (do ngân sách
Nhà nước cấp hàng năm cho 32 biên chế). Một số huyện chỉ cấp ngân sách sách cho
việc chi trả lương cho cán bộ còn các khoản chi hoạt động thường xuyên khác đơn
vị phải chi từ các nguồn chi sự nghiệp.
- Nguồn kinh phí Nhà nước đặt hàng
hoặc giao nhiệm vụ hầu như chưa được cấp
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ
phí (Lệ phí giao dịch bảo đảm, phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận...);
- Thu từ hoạt động dịch vụ (trích đo
thửa đất, tài sản gắn liền với đất; trích lục bản đồ địa chính, hoàn thiện hồ
sơ địa chính...);
- Kinh phí được cấp trong năm 2014 là
3,6 tỷ đồng; trong đó, kinh phí tự chủ 2,4 tỷ đồng; kinh phí không tự chủ 1,2
tỷ đồng. Chỉ tiêu kế hoạch thu phí, lệ phí năm 2014 là: 113 triệu đồng.
Phần III
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CÁC
VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC, NHÂN SỰ, TÀI CHÍNH, TÀI SẢN, ĐẤT ĐAI VÀ CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN
QUAN
I. VỀ TÊN GỌI, VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG, CƠ CHẾ PHỐI HỢP
CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
1. Tên gọi: Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Vị trí, chức năng: Thực hiện theo quy định tại Điều 1, Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC, ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính. Cụ thể:
- Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở TNMT, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý
thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống
kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
- Văn phòng Đăng ký đất đai có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết
bị làm việc và mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng Đăng ký đất đai
3.1. Về nhiệm vụ
Đăng ký quyền
sử dụng đất:
Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC, ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính. Cụ thể:
3.1.1. Thực hiện việc đăng ký đất
được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
3.1.2. Thực hiện việc cấp lần đầu,
cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
3.1.3. Thực hiện việc đăng ký biến
động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3.1.4. Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu
trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
3.1.5. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ
hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai
theo quy định của pháp luật.
3.1.6. Thực hiện việc thống kê, kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính;
trích lục bản đồ địa chính.
3.1.7. Kiểm tra
bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
3.1.8. Thực hiện đăng ký giao dịch đảm
bảo bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật.
3.1.9. Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông
tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
3.1.10. Thực hiện việc thu phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật.
3.1.11. Thực hiện các dịch vụ trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.
3.1.12. Quản lý viên chức, người lao
động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai
theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh
vực công tác được giao.
3.1.13. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc Sở giao.
3.2. Nhiệm vụ,
quyền hạn lĩnh vực Phát triển quỹ đất thực hiện theo quy định tại khoản 11, 12,
13, 14, 16 Điều 2 Quyết định số 4527/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh, cụ
thể:
3.2.1. Quản lý quỹ đất do Nhà nước đã
thu hồi;
3.2.2. Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu
chuyển đi nơi khác trước khi Nhà nước có quyết định thu hồi;
3.2.3. Giới
thiệu địa điểm đầu tư, vận động đầu tư vào quỹ đất được giao quản lý. Lập kế
hoạch sử dụng đất đối với đất được giao để quản lý trình UBND tỉnh xét duyệt;
3.2.4. Bàn giao đất đang quản lý cho
người được giao đất, cho thuê đất theo Quyết định của UBND tỉnh;
3.2.5. Sử dụng đất được giao quản lý
để làm quỹ đất dự trữ để điều tiết các nhu cầu về đất đai theo quyết định của
UBND tỉnh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt.
4. Cơ cấu tổ chức
Chuyển giao nguyên trạng tổ chức bộ
máy của Văn phòng ĐKQSD đất cấp tỉnh và Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện về Văn
phòng Đăng ký đất đai, sau khi hợp nhất cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký
đất đai như sau:
4.1. Ban Giám
đốc: Gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc;
4.2. Các Phòng
chuyên môn, gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Thông tin - Lưu trữ;
- Phòng Đăng ký và Cấp giấy chứng nhận;
- Phòng Phát triển quỹ đất.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Văn phòng đăng ký do Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường quy định căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Trung tâm và quy định của pháp luật.
4.3. Các Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện,
thành phố:
a) Vị trí pháp lý:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
tại các huyện, thành phố là đơn vị hạch toán phụ thuộc Văn phòng Đăng ký đất
đai cấp tỉnh, có con dấu riêng và được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết
bị làm việc theo quy định của pháp luật.
b) Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh:
Do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của Văn phòng đăng ký đất đai và theo quy định của pháp luật.
c) Về số lượng: gồm 11 Chi nhánh
(01/chi nhánh/ 01 huyện hoặc thành phố)
d) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Chi nhánh: Gồm Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc.
- Các bộ phận chuyên môn: gồm 02 Tổ
+ Tổ Tổng hợp
+ Tổ Nghiệp vụ
5. Về số lượng người làm
việc
Chuyển giao nguyên trạng 23 chỉ tiêu
số lượng người làm việc của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Phát triển
quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và 33 chỉ tiêu số lượng người
làm việc của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố (03 chỉ
tiêu/1 huyện, thành phố) đã được UBND tỉnh giao và đảm bảo không tăng tổng số
lượng người làm việc của Văn phòng Đăng ký đất đai sau khi hợp nhất.
II. KẾ HOẠCH BIÊN CHẾ, CƠ SỞ
VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ, CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ KINH PHÍ CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
ĐẤT ĐAI SAU KHI HỢP NHẤT VĂN PHÒNG ĐKQSD ĐẤT CẤP TỈNH VÀ VĂN PHÒNG ĐKQSD ĐẤT
CẤP HUYỆN
1. Kế hoạch biên chế, số
lượng người làm việc
Số lượng người làm việc của Văn phòng
Đăng ký đất đai do UBND tỉnh giao hàng năm cho Sở Tài nguyên và Môi trường trên
cơ sở Đề án vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật
Năm 2015-2016: Giữ nguyên số lượng
người làm việc đã được UBND tỉnh giao (56 chỉ tiêu).
Từ năm 2017: Sở TNMT căn cứ vào nhiệm
vụ chuyên môn, số lượng người làm việc, có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh Vị trí việc làm của Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp gửi
Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt, Sở TNMT sẽ tuyển hợp
đồng vào biên chế theo quy định.
2. Cơ sở vật chất, kho lưu
trữ, trang thiết bị
2.1. Về trụ
sở:
a) Đối với Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp tỉnh:
- Hiện tại: Văn phòng Đăng ký đất đai
có trụ sở trong khuôn viên của Sở TN&MT, số 185, Đường
Trần Hưng Đạo, Phường Nguyễn Trãi, Thành phố Hà Giang.
- Lâu dài: Trong giai đoạn đầu tư xây
dựng trung hạn 2016 - 2020, các ngành chức năng của tỉnh nghiên cứu, tham mưu
cho UBND tỉnh bố trí kinh phí xây dựng trụ sở mới trên cơ sở nâng cấp nhà làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai các huyện, thành phố:
- Hiện tại: Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai tại các huyện, thành phố làm việc tại trụ sở Phòng Tài nguyên và Môi
trường - Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo nguyên trạng Văn phòng Đăng ký
QSD đất làm việc hiện tại.
- Lâu dài: UBND các huyện, thành phố
bố trí phòng làm việc riêng cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai sau khi
được thành lập.
Đồng thời, thực hiện theo kế hoạch
đầu tư xây dựng trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của Sở TN&MT đã được phê
duyệt, xây dựng mới để đảm bảo quy định về nhà làm việc,
diện tích phòng làm việc phân bổ cho từng đơn vị, về
quy mô, thời gian.
2.2. Về Kho Lưu
trữ:
a) Đối với Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp tỉnh: Kho lưu trữ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp tỉnh đặt tại tầng 4 nhà
B, với tổng diện tích sàn là 60 m2 sử dụng chung với kho của Trung
tâm Công nghệ Thông tin thuộc Sở, nằm trong khuôn viên của Sở TNMT.
b) Đối với Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai các huyện, thành phố: UBND các huyện, thành phố sẽ bố trí kho lưu
trữ tài liệu cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai sau khi được thành lập.
2.3. Về cơ sở vật
chất, trang thiết bị: Trang thiết bị kỹ thuật cho hoạt
động chuyên môn của Văn phòng Đăng ký đất đai được kế thừa
sử dụng nguyên trạng các trang thiết bị của Văn phòng ĐKQSD đất cấp tỉnh và Văn
phòng ĐKQSD đất cấp huyện hiện có. Với tổng số 74 máy tính, 10 máy đo đạc điện
tử, 06 máy photocopy, 32 máy in A3 + máy in A4, 01 máy photocopy A0 và 02 máy
in A0.
3. Về Cơ chế tài chính và
kinh phí
Chuyển nguyên trạng kế hoạch, nhiệm
vụ, kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn khác của Văn phòng ĐKQSD
đất cấp tỉnh và Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện về Văn phòng Đăng ký đất đai.
Để thuận lợi thực hiện quyết toán tài
chính năm 2015, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký cấp huyện sẽ tiếp tục thực hiện
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị trong năm 2015. Năm 2016, Văn phòng
Đăng ký đất đai quản lý từ ngày 01/01/2016.
III. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG, CƠ CHẾ
PHỐI HỢP CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
Thực hiện theo quy định tại Điều 4,
Điều 5 Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và quy định của pháp
luật hiện hành; cụ thể:
1. Cơ chế hoạt động
1.1. Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
1.2. Nguồn kinh phí của Văn phòng
Đăng ký đất đai.
a) Kinh phí do ngân sách địa phương
đảm bảo, gồm:
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường
xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với Văn phòng đăng ký đất đai (sau khi
đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp) theo quy định hiện hành;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh
phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự
nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác.
b) Nguồn thu sự nghiệp, gồm:
- Phần tiền thu phí, lệ phí được để
lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước;
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp
với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị;
- Thu khác (nếu có):
c) Nội dung chi, gồm:
- Chi thường xuyên, gồm: chi hoạt
động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi
hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ
phí của đơn vị, gồm: tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản
trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện
hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ, chuyên môn;
sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi
khác theo chế độ quy định;
- Chi hoạt động dịch vụ, gồm: tiền
lương, tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật
liệu; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi các khoản thuế
phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có);
- Chi không thường xuyên, gồm:
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao. Đối với nhiệm vụ có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được cấp có thẩm
quyền ban hành thực hiện theo đơn giá đã được quy định và khối lượng thực tế
thực hiện. Đối với nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dự toán,
thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước và được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của
đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chi khác.
2. Cơ chế phối hợp
Việc phối hợp
giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai với phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp huyện), cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan,
đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng đăng ký đất đai theo các nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
b) Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ
thông tin, báo cáo;
c) Tuân thủ các quy định của pháp
luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
Cơ chế phối hợp giữa Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với phòng Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan thực hiện theo quy chế phối
hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đảm bảo nguyên tắc theo quy định về hồ
sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
IV. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường
- Văn phòng Đăng ký đất đai chịu sự
quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Sở TNMT tỉnh Hà Giang.
- Văn phòng Đăng ký đất đai được UBND
tỉnh và Sở TN&MT giao chỉ tiêu kế hoạch, dự toán ngân
sách hàng năm thông qua quyết định giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng để thực hiện
nhiệm vụ.
2. Đối với cơ quan chuyên môn cấp trên
- Văn phòng Đăng ký đất đai chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan chuyên môn cấp trên
có liên quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Văn phòng Đăng ký đất đai được các
cơ quan chuyên môn cấp trên có liên quan hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ để
thực hiện hoàn thành nhiệm vụ.
3. Đối với các phòng, đơn
vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
Văn phòng Đăng ký đất đai có mối quan
hệ phối hợp chặt chẽ với các phòng, đơn vị trực thuộc Sở
TN&MT trên cơ sở hỗ trợ để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đồng thời Văn phòng
đăng ký đất đai một cấp còn chịu sự hướng dẫn, giám sát về
chuyên môn của các đơn vị quản lý nhà nước có liên quan trực
thuộc Sở TN&MT.
4. Đối với các phòng chuyên
môn thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai
- Các phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký đất đai chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Giám
đốc Văn phòng Đăng ký đất đai, có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát và phối hợp với các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
5. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
chịu sự chỉ đạo của UBND cấp huyện trong công tác đăng ký đất đai cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất lần đầu; tổng hợp, báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận, thực hiện các thủ
tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
6. Đối với Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện, thành phố
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
có trách nhiệm giữ mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên với phòng TNMT, chịu sự kiểm tra, giám sát của phòng TNMT đối với các nhiệm vụ chuyên môn
thuộc thẩm quyền cấp huyện giải quyết theo quy định của Luật Đất đai.
7. Đối với cơ quan Thuế, cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng, nông nghiệp và các cơ quan liên quan
- Văn phòng Đăng ký đất đai phối hợp
với cơ quan Thuế, Tài chính trong việc cung cấp thông tin địa chính để cơ quan
Thuế xác định nghĩa vụ tài chính.
- Văn phòng Đăng ký đất đai phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và nông nghiệp để xác định điều kiện
chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Văn phòng Đăng ký đất đai còn phối
hợp với các cơ quan liên quan khác trong việc thực hiện các
nhiệm vụ đã được Nhà nước quy định hoặc cơ quan cấp trên giao bổ sung trong quá
trình hoạt động.
- Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện
các quan hệ giao dịch, hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Văn phòng theo quy định của Nhà nước.
8. Đối với Ủy ban nhân dân
cấp xã
Văn phòng Đăng ký đất đai phối hợp, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện các lĩnh vực công tác thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký; hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức địa
chính cấp xã; thực hiện chế độ kiểm tra việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính do công chức địa chính cấp xã thực hiện. Cung cấp cho Ủy ban nhân
dân cấp xã các tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm
vụ của ngành tại địa phương.
Phần IV
CÁC VĂN BẢN CỦA CƠ
QUAN CÓ THẨM QUYỀN XÁC NHẬN VỀ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN, ĐẤT ĐAI, CÁC KHOẢN VAY NỢ PHẢI
TRẢ VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
I. CÁC VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN CÓ
THẨM QUYỀN XÁC NHẬN VỀ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN, ĐẤT ĐAI CỦA VĂN PHÒNG ĐKQSD ĐẤT CẤP
TỈNH VÀ VĂN PHÒNG ĐKQSD ĐẤT CẤP HUYỆN
Thực hiện kiểm kê và bàn giao theo
quy định.
II. CÁC KHOẢN VAY, NỢ PHẢI TRẢ
VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC CÓ LIÊN QUAN
Văn phòng ĐKQSD đất cấp tỉnh và Văn
phòng ĐKQSD đất cấp huyện có trách nhiệm xử lý dứt điểm các khoản công nợ phải
thu, phải trả đối với cán bộ, công chức, viên chức; công nợ phải thu, phải trả
khác (nếu có)
Phần V
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM
CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU VÀ CÁC CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
HỢP NHẤT VĂN PHÒNG ĐKQSD ĐẤT CẤP TỈNH VÀ VĂN PHÒNG ĐKQSD ĐẤT CẤP HUYỆN VÀO VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1. Ban hành Quyết định thành lập
Văn phòng Đăng ký đất đai trên cơ sở hợp nhất Văn phòng ĐKQSD đất cấp tỉnh và
Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện.
1.2. Ban hành các quyết định về công
tác nhân sự của Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường
2.1. Sở TN&MT có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với các sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục thuế tỉnh,
UBND các huyện, thành phố tiến hành triển khai thực hiện
đề án; Đồng thời tổ chức công bố và ra mắt Văn phòng Đăng ký đất đai sau khi có
Quyết định thành lập. Quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất
đai theo đúng quy định của pháp luật và theo phân cấp.
2.2. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của từng phòng, bộ phận thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai
theo đề nghị của Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai.
2.3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động giữa Sở
TN&MT với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố; giữa Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với
Phòng TNMT các huyện, thành phố và UBND các xã, phường trong công tác quản lý
đất đai trên địa bàn tỉnh. Quy chế được xây dựng bảo đảm
các thủ tục hành chính được thực hiện liên thông, thông suốt, minh bạch, đơn
giản, rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng đơn vị không để ách tắc thủ tục hành
chính của người dân và doanh nghiệp.
2.4. Thống nhất với UBND các huyện,
thành phố về các nội dung bàn giao con người, cơ sở vật chất, hồ sơ giấy tờ,
nhà làm việc, tài sản, tài chính và đảm bảo hoạt động bình thường của Văn phòng
ĐKQSD đất cấp huyện trước, trong và sau thời điểm bàn giao. Thời gian hoàn
thành trong tháng 10/2015.
2.5. Thực hiện quyết toán tài chính
niên độ năm 2015 của Văn phòng ĐKQSD đất các cấp.
2.6. Xử lý các vấn đề về tài chính do
việc chuyển Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện hợp nhất vào Văn phòng Đăng ký đất
đai, gồm:
- Giải quyết tồn đọng về tài chính
của Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện đến thời điểm hợp nhất vào Văn phòng Đăng ký
đất đai, như: kinh phí thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp theo đặt hàng của huyện,
thành phố còn đang dở dang hoặc chưa thực hiện; kinh phí chi trả lương cho
người lao động còn nợ chưa thanh toán và kinh phí mua sắm, sửa chữa thiết bị
chưa thanh toán sẽ do cấp huyện tiếp tục cấp kinh phí để thực hiện.
- Phương án giải quyết trang thiết
bị, hệ thống mạng Internet của Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện đang sử dụng chung
với phòng TNMT.
- Phương án giải quyết khó khăn,
vướng mắc phát sinh sau thời điểm hợp nhất, kinh phí thực hiện cấp giấy chứng nhận
thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện; kinh phí chi trả lương cho cán bộ hợp đồng...
2.7. Thực hiện thủ tục bổ nhiệm các
chức danh Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh theo quy định.
Thời gian hoàn thành trong tháng 10/2015.
2.8. Thực hiện bố trí, sắp xếp lại
địa điểm, diện tích làm việc cho các phòng trực thuộc Văn phòng Đăng ký đất
đai, các bộ phận trực thuộc Chi nhánh ở các huyện, thành phố. Thời gian hoàn
thành trong tháng 10/2015.
2.9. Thực hiện việc đăng ký thay đổi
dấu, biển hiệu; đăng ký mã số thuế, quyết toán tài chính và đăng ký tư cách
pháp nhân mới cho Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi
nhánh. Thời gian hoàn thành trong quí IV/2015.
2.10. Sau khi thành lập Văn phòng
Đăng ký đất đai, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn, vị trí việc làm, nguồn
kinh phí do Ngân sách nhà nước cấp và kinh phí hoạt động dịch vụ công, Văn
phòng Đăng ký đất đai xem xét tiếp tục ký hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng đối
với những hợp đồng lao động hiện có. Thời gian hoàn thành trong tháng 10/2015.
2.11. Xây dựng kế hoạch kiện toàn
nâng cao năng lực Văn phòng Đăng ký đất đai; gồm: Kiện toàn về nhân lực; xây
dựng phương án thu, chi tài chính; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế
hoạt động; kế hoạch mua sắm bổ sung trang thiết bị, kỹ thuật, thiết bị lưu trữ,
máy chủ, máy trạm... Thời gian hoàn thành trong quí IV/2015.
2.12. Thường xuyên kiểm tra, hướng
dẫn, chỉ đạo các hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai đảm bảo thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo quy định.
3. Sở Nội vụ
3.1. Phối hợp chặt chẽ với Sở TN&MT thực hiện các nội dung của Đề án.
3.2. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các Quyết định về tổ chức bộ
máy và nhân sự liên quan đến công tác hợp nhất Văn phòng
ĐKQSD đất cấp tỉnh và Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện vào Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở TN&MT.
3.3. Chủ trì, tham mưu trình Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai trên cơ sở đề nghị của Sở
TN&MT;
3.4. Thực hiện việc đăng ký quỹ tiền
lương và các chế độ chính sách theo quy định sau khi Quyết định thành lập Văn
phòng Đăng ký đất đai có hiệu lực.
3.5. Hướng dẫn Sở TN&MT và UBND
các huyện, thành phố bàn giao nhân sự, hồ sơ cán bộ...
4. Sở Tài chính
4.1. Phối hợp chặt chẽ với Sở TN&MT,
UBND các huyện, thành phố hướng dẫn công tác bàn giao tài sản, tài chính khi hợp
nhất Văn phòng ĐKQSD đất cấp tỉnh và Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện vào Văn
phòng Đăng ký đất đai; Hướng dẫn xử lý những vấn đề vướng
mắc về tài chính khi bàn giao theo quy định hiện hành;
4.2. Tổng hợp dự toán ngân sách nhà
nước cấp chi thường xuyên hàng năm của Văn phòng Đăng ký đất đai cùng với Sở TN&MT vào dự toán chi ngân sách cấp tỉnh để xem
xét, báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết
định, bảo đảm cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ theo mô hình mới.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở TN&MT và các cơ
quan liên để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho Văn phòng Đăng ký đất đai đảm bảo các điều kiện hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
6. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở TN&MT và các cơ quan liên để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí
nhà làm việc cho Văn phòng Đăng ký đất đai đảm bảo các điều kiện hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
7.1. Bố trí trụ sở làm việc cho Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
7.2. Phối hợp với Sở TN&MT để chuyển
nguyên trạng số biên chế được UBND tỉnh giao, kế hoạch, nhiệm vụ, kinh phí ngân
sách nhà nước cấp và các nguồn vốn khác, tài sản, văn phòng làm việc, trang
thiết bị, hồ sơ, tài liệu và thông tin dữ liệu có liên quan của Văn phòng ĐKQSD
đất cấp huyện về Văn phòng đăng ký đất đai theo đúng quy định. Đồng thời phối
hợp chặt chẽ với Sở TN&MT và các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý dứt điểm
vướng mắc (nếu có) trong quá trình bàn giao và trong quá trình thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn theo quy chế phối hợp và các quy
định của pháp luật.
7.3. Đề xuất
phương án giải quyết đối với các hợp đồng lao động hiện có của Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện sau khi thành lập Văn phòng Đăng ký đất
đai./.
BIỂU TỔNG HỢP
TÌNH
HÌNH NHÂN SỰ CỦA VĂN PHÒNG ĐKQSD ĐẤT CẤP TỈNH VÀ VĂN PHÒNG ĐKQSD ĐẤT CẤP HUYỆN
(Kèm theo Đề án thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai trên
cơ sở hợp nhất Văn phòng ĐKQSD đất cấp tỉnh và Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện)
STT
|
Tên
đơn vị
|
Biên
chế
|
Hợp
đồng tự trang trải kinh phí
|
Được UBND tỉnh giao
|
Đã
thực hiện
|
I
|
Văn phòng Đăng ký QSD đất cấp tỉnh
|
23
|
23
|
4
|
II
|
Văn phòng Đăng ký QSD đất cấp
huyện
|
33
|
32
|
38
|
1
|
Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện Vị Xuyên
|
3
|
3
|
2
|
2
|
Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện Bắc
Quang
|
3
|
3
|
5
|
3
|
Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện
Quang Bình
|
3
|
3
|
3
|
4
|
Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện
Hoàng Su Phì
|
3
|
3
|
4
|
5
|
Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện Xín
Mần
|
3
|
3
|
3
|
6
|
Văn phòng Đăng ký QSD đất Thành phố
Hà Giang
|
3
|
2
|
7
|
7
|
Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện
Quản Bạ
|
3
|
3
|
2
|
8
|
Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện Yên
Minh
|
3
|
3
|
6
|
9
|
Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện
Đồng Văn
|
3
|
3
|
2
|
10
|
Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện Mèo
Vạc
|
3
|
3
|
2
|
11
|
Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện Bắc
Mê
|
3
|
3
|
2
|
|
Tổng
số = I+II
|
56
|
55
|
42
|