ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1851/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 07
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
HẠ TẦNG PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁNH ĐỒNG NĂNG, XÃ LONG SƠN, HUYỆN CẦU NGANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 28/8/2012
của UBND tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ tái định cư phân tán khi Nhà nước thu
hồi đất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Xét Tờ trình số 452/TTr-STNMT ngày 27 tháng 9
năm 2013 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định một số chính sách hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện Dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi
trồng thủy sản Cánh Đồng Năng, xã Long Sơn, huyện Cầu Ngang theo quy định tại
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ
thể như sau:
1. Hỗ trợ di chuyển
a) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà
phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển, cụ thể như:
Hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ nếu di chuyển trong địa
bàn huyên Cầu Ngang.
Hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ nếu di chuyển đến địa bàn
các huyện, thành phố trong tỉnh Trà Vinh.
Hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ nếu di chuyển ra ngoài
tỉnh Trà Vinh.
b) Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản
xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt lại.
Mức hỗ trợ tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt lại theo chi phí thực tế, giá dịch vụ
bình quân tại thời điểm di chuyển và có ý kiến của cơ quan chuyên môn.
c) Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác
thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được hỗ
trợ tiền thuê nhà ở: 3.000.000 đồng/hộ (ba triệu đồng trên hộ).
2. Hỗ trợ tái định cư:
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở
phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở (tái định cư phân tán), được hỗ trợ tiền để
tự lo chổ ở mới. Mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số
1545/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh.
3. Hỗ trợ ổn định đời sống:
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông
nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của
Chính phủ) thì được hỗ trợ ổn định đời sống; mức hỗ trợ cụ thể:
- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích, được hỗ trợ ổn
định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ 24 tháng.
- Thu hồi trên 70% diện tích, được hỗ trợ ổn định
đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ 36 tháng.
b) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm
a, Khoản 3, Điều 1 Quyết định này được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo
trong 01 tháng. Giá gạo tính hỗ trợ là 12.000 đồng/kg.
4. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư
và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở:
Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất
ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc
được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng
70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ là diện tích thực tế bị
thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
5. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều
21 Nghị định số 69/2009/NĐ- CP của Chính phủ, mà không có đất để bồi thường thì
ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP của Chính phủ còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm theo hình thức hỗ trợ bằng tiền bằng 1,5 (một phẩy năm) lần giá đất nông
nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ
trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
6. Hỗ trợ khác:
Hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính sách: 3.000.000
đồng/hộ (ba triệu đồng/hộ).
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, Chủ đầu tư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện công
trình Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản Cánh Đồng Năng, xã
Long Sơn, huyện Cầu Ngang căn cứ Quyết định này tổ chức thực hiện theo đúng quy
định hiện hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ đầu tư; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Cầu Ngang căn cứ Quyết định này thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|