ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2025/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 27 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ
29/2024/QĐ-UBND NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 2024 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01
năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15
ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 29/2024/QĐ- UBND ngày 15 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định điều kiện và diện tích tối thiểu tách thửa đất, hợp thửa đất
đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
1. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2
Điều 3 như sau:
“đ) Việc tách thửa đất (đối với đất
phi nông nghiệp hoặc tách thửa đất để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp) phải đảm bảo có lối đi, được kết nối với đường
giao thông công cộng hiện có hoặc tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện
có. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc
thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện
việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích
sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3
Điều 3 như sau:
“b) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa; diện tích, kích thước tối thiểu
của thửa đất chuyển mục đích phải bằng hoặc lớn hơn diện tích, kích thước tối
thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất. Đối với phần đất còn
lại (một thửa), diện tích, kích thước phải đảm bảo theo quy định tại khoản 1
Điều 4 Quyết định này. Thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực
hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất sang đất ở, trừ
trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;”.
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Diện tích tối thiểu của thửa đất
sau khi tách thửa đối với đất nông nghiệp theo quy định như sau:
a) Đất trồng lúa, đất nuôi trồng
thủy sản, đất lâm nghiệp: 500 m2;
b) Đất nông nghiệp còn lại: 300 m2.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6
như sau:
“3. Trường hợp thửa đất có đất ở
ghép với đất nông nghiệp, khi tách thửa cùng hai mục đích sử dụng thì diện tích
đất ở và kích thước tối thiểu thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo theo quy
định tại khoản 1 Điều 4; đất nông nghiệp không áp dụng khoản 2 Điều 4 Quyết định
này.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7
như sau:
“1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quyết
định này; định kỳ tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý
đối với các trường hợp phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
b) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường khi thực hiện đo đạc tách thửa đất, đăng
ký biến động đất đai đối với những trường hợp người sử dụng đất không thực hiện
đúng theo lý do thửa đất được nêu trong Đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa đối với
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện để chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền;
c) Định kỳ hàng năm có kế hoạch tổ
chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về tách thửa đất, hợp thửa
đất trên địa bàn tỉnh.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7
như sau:
“3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Chỉ đạo các phòng, ban trực
thuộc, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, xử lý
các trường hợp tách thửa đất không đúng quy định tại Quyết định này; kịp thời
xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp đề nghị tách thửa nhưng không thực
hiện theo lý do thửa đất được nêu trong Đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa;
b) Kiểm tra, xử lý các trường hợp hộ
gia đình, cá nhân tự ý tách thửa đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy
tay, xây dựng nhà ở, công trình không phải là nhà ở trái phép khi chưa thực
hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định;
c) Định kỳ 6 tháng 01 lần, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo kiểm tra một số trường hợp đề
nghị đo đạc tách thửa; tổ chức thanh tra đối với các trường hợp đề nghị đo đạc
tách thửa khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm.”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 27 tháng 02 năm 2025.
2. Bãi bỏ Điều 5, khoản 6, khoản 9,
khoản 10, khoản 11 Điều 6 Quyết định số 29/2024/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định điều kiện và diện tích tối thiểu tách
thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Thủ trưởng
các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|