ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2021/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
28 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày
14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
27/2019/NĐ-CP ngày 13/03/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số
18/2020/NĐ-CP ngày 11/02/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính
trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;
Căn cứ Thông tư số
68/2015/TT-BTNMT ngày 22/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành lập bản đồ địa chính
và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1/500,1/1000, 1/2000,
1/5000;
Căn cứ Thông tư số
49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm
trong lĩnh vực quản lý đất đai;
Căn cứ Thông tư số 24/2018/TT-BTNMT
ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc
và bản đồ.
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 270/TTr- STNMT ngày 21/6/2021, Công văn số 2141/STNMT-ĐĐBĐVT ngày 22/6/2021, Công văn số 2527/STNMT-ĐĐBĐVT ngày
19/7/2021; đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 97/BC-STP ngày
11/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về quản lý
hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản, bản đồ chuyên ngành trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
2. Quyết định này không áp dụng đối với
hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh của các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
3. Các quy định về quản lý hoạt động
đo đạc và bản đồ không nêu trong Quyết định này thì thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý và hoạt động đo đạc và
bản đồ trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Nguyên tắc
trong hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Mọi hoạt động đo đạc và bản đồ
trên địa bàn thành phố phải tuân thủ quy định tại Quyết định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với hoạt động đo đạc và bản đồ
được xây dựng bằng ngân sách nhà nước thì sản phẩm phải được kết nối với hệ thống
thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ của thành phố.
3. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ trước
khi đưa vào sử dụng làm tài liệu, hồ sơ giải quyết các thủ tục hành chính, hồ
sơ quản lý nhà nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký duyệt nghiệm
thu chất lượng sản phẩm đủ điều kiện đưa vào sử dụng.
4. Sản phẩm đo đạc và bản đồ sau khi
hoàn thành phải được bàn giao, lưu trữ, quản lý, theo dõi, cập nhật và khai
thác theo quy định.
Điều 4. Lập thiết
kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ sử dụng nguồn kinh phí chi cho hoạt động
kinh tế của thành phố
1. Việc lập thiết kế kỹ thuật - dự
toán đo đạc bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
2. Các Chương trình, đề án, dự án,
nhiệm vụ đo đạc và bản đồ hoặc có nội dung đo đạc và bản đồ khác (trừ đo đạc và
bản đồ địa chính tại khoản 1 điều này) sử dụng nguồn kinh phí chi cho hoạt động
kinh tế của thành phố đều phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, cụ thể như sau:
a) Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân
dân thành phố giao làm chủ đầu tư có trách nhiệm lập thiết kế kỹ thuật - dự
toán gửi Sở Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến về sự cần thiết, phạm vi, giải
pháp kỹ thuật công nghệ của nội dung đo đạc và bản đồ. Thiết kế kỹ thuật - dự
toán bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Sự cần thiết phải đo đạc, lập bản đồ;
- Cơ sở pháp lý;
- Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ,
khối lượng công việc;
- Đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế,
xã hội nơi thực hiện dự án, công trình đo đạc lập bản đồ;
- Tình hình công tác đo đạc lập bản đồ
của địa phương; hiện trạng và khả năng sử dụng tư liệu, tài liệu đo đạc và bản
đồ, các tư liệu ảnh và các loại tài liệu, bản đồ khác;
- Thực trạng nguồn
nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật, năng lực thực hiện dự án, công trình đo đạc
và bản đồ của các đơn vị thuộc cơ quan quản lý địa phương;
- Thiết kế và giải pháp kỹ thuật;
- Tổ chức thực hiện;
- Dự toán kinh phí;
- Đánh giá tính khả thi và rủi ro thực
hiện dự án, công trình.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ về thiết kế kỹ thuật - dự toán của các cơ quan, đơn vị.
c) Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
tổng hợp, tiếp thu ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường; hoàn thiện thiết kế
kỹ thuật - dự toán, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán phải kèm theo văn bản tham gia ý kiến của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Nghiệm
thu sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt
nghiệm thu chất lượng sản phẩm đủ điều kiện đưa vào sử dụng đối với các sản phẩm
bản đồ sau đây:
a) Bản đồ địa chính các tỷ lệ, trừ
trường hợp quy định tại điểm 7.2 khoản 7 Điều 22 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ
1/2000 và 1/5000;
c) Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000,1/5000 phục vụ các mục đích: lập quy
hoạch tổng mặt bằng, quy hoạch khu vực đô thị, khu vực phát triển đô thị, khu
chức năng đặc thù, khu vực cần lập quy hoạch phân khu, quy hoạch nông thôn;
công trình ngầm đô thị; cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải; thăm dò, khai
thác khoáng sản, tài nguyên và môi trường; quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp,
giao thông, thủy lợi thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Các cơ quan, đơn vị đo đạc lập bản
đồ quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm gửi hạng mục, sản phẩm đo đạc
và bản đồ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện nghiệm thu theo quy định
tại Thông tư số 24/2018/TT-BTNMT ngày 15/11/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
3. Đối với các thủ tục hành chính có
thành phần hồ sơ là sản phẩm đo đạc và bản đồ quy định tại khoản 1 Điều này;
cơ quan tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính chỉ được thực
hiện khi sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được ký duyệt nghiệm thu.
Điều 6. Giao nộp
sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành
Đối với các sản phẩm đo đạc và bản đồ
chuyên ngành thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị
thực hiện giao nộp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời giao nộp
01 (một) bộ tài liệu, sản phẩm (in trên giấy và sản phẩm dạng file số lưu trữ
trong USB) cho Sở Tài nguyên và Môi trường đế tích hợp, kết nối vào hệ thống
thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ của thành phố.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Triển khai thực hiện Quyết định
này;
b) Quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng
và bảo vệ hệ thống bản đồ, các công trình hạ tầng đo đạc cơ bản thuộc thẩm quyền
thành phố;
c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện kết nối dữ liệu thông tin, sản phẩm đo đạc và bản đồ vào
hệ thống thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ của thành phố;
d) Tham gia ý kiến vào thiết kế kỹ
thuật - dự toán đo đạc và bản đồ sử dụng nguồn kinh phí chi cho hoạt động kinh
tế của thành phố;
đ) Chủ trì xây dựng, vận hành và bảo
trì mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành; tổ chức bảo vệ mốc đo đạc quốc gia;
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đo đạc và bản đồ theo thẩm quyền.
2. Các Sở, ban, ngành có hoạt động đo
đạc và bản đồ:
a) Quản lý, tổ chức triển khai thực hiện
các hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình;
b) Chịu trách nhiệm lập và trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ sử
dụng nguồn kinh phí chi cho hoạt động kinh tế của thành phố.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa
bàn;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đo đạc và bản đồ theo thẩm quyền;
c) Tham gia quản lý mốc đo đạc mốc đo
đạc quốc gia, mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành.
d) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về đo đạc và bản đồ khác theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Thực hiện quy định tại các điểm a,
b khoản 3 Điều này trên địa bàn;
b) Bảo vệ mốc đo đạc quốc gia, mốc đo
đạc cơ sở chuyên ngành;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị để
tiếp nhận, quản lý hệ thống bản đồ, hồ sơ địa giới hành chính, mốc quy hoạch
xây dựng, giao thông theo quy định;
5. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ:
a) Tuân thủ các quy định tại Quyết định
này và pháp luật có liên quan khi tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ;
b) Báo cáo Cục Đo đạc, Bản đồ và
Thông tin địa lý Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi trường khi có thay đổi về địa
điểm trụ sở chính, người phụ trách kỹ thuật, thành lập các chi nhánh.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 9 năm 2021.
2. Các chương trình, nhiệm vụ, đề án,
dự án thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ đã được phê duyệt trước ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã
được phê duyệt.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Chính phủ;
- Vụ Pháp chế (Bộ TN&MT);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- UBMTTQVN TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Công báo TP; Báo Hải Phòng;
- Đài PT&TH Hải Phòng;
- CVP, các PCVP;
- Phòng NN, TN&MT;
- CV: ĐC2;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Quân
|