UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2012/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 21 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản qui phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai số
13/2003/QH11 ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 09/6/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư Liên
tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định,
ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
54/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV, kỳ
họp thứ 4 thông qua
Quy định bảng giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 300/TTr-STNMT ngày 21/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bảng giá các loại
đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình (có Quy định và bảng giá các loại đất
kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01/01/2013.
Giao:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực
hiện.
+ Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
xác định, quy định chi tiết mốc giới các khu vực, các loại đất của các xã trên địa bàn
huyện, thành phố để thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, Ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Bùi
Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
BẢNG
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 18/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Hòa Bình)
Phần
I
PHẠM
VI ÁP DỤNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2013
I. Bảng giá quyền sử dụng đất tại Quy định
này được sử dụng làm căn cứ:
1. Tính thuế
đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật;
2. Tính tiền
sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy
định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;
3. Tính giá
trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức,
cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
4. Xác định
giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp cổ phần
hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
Khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai năm 2003;
5. Tính giá
trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm
2003;
7. Tính tiền
bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt
hại cho Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
II. Trường hợp
Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá quy định này.
III. Giá quyền sử
dụng đất tại Quy định
này
không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Phần II
PHƯƠNG
PHÁP, NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
I. PHƯƠNG PHÁP
Sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp
để xác định giá quyền sử dụng các loại đất, xây dựng bảng giá các loại đất năm
2013 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Phương pháp so sách trực tiếp: Là
phương pháp xác định mức giá thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá đất
thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường của loại đất tương tự
(về loại đất, diện tích đất, vùng, khu vực, loại đô thị, loại đường phố, loại vị
trí đất) để so sánh, xác định giá quyền sử dụng đất, loại đất cần định giá, dựng
bảng giá các loại đất năm 2013.
Ngoài phương pháp so sách trực tiếp
nêu trên, có kết hợp với một số phương pháp xác định giá đất khác như: Phương
pháp thu nhập, phương pháp triết trừ…được quy định tại Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất, để định giá đất.
II. NGUYÊN TẮC ĐỊNH
GIÁ ĐẤT
1. Nhóm đất nông nghiệp
Gồm: Đất trồng
cây hàng năm; Đất trồng cây lâu năm; Đất nuôi trồng thuỷ sản; Đất rừng sản xuất;
Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nông nghiệp khác.
a) Nguyên tắc phân
vùng định giá đất theo xã, phường, thị trấn
Hoà Bình là tỉnh miền núi, vì vậy các
xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Hoà Bình đều được xác định là thuộc vùng miền
núi.
Để phù hợp với thực tế của địa phương,
căn cứ vào vị trí địa lý, các điều kiện về sản xuất, điều kiện về kết cấu hạ tầng,
giao thông, thực hiện phân chia các xã, phường, thị trấn có điều kiện tương đối
giống nhau thành vùng (Trong vùng miền núi). Cụ thể phân chia các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh thành 4 vùng như sau:
+ Vùng 1: Gồm các
phường, thị trấn và các xã có trục quốc lộ đi qua (không bao gồm những xã vùng
cao, mật độ dân số thấp, điều kiện sản xuất khó khăn).
+ Vùng 2: Gồm các xã có trục tỉnh lộ,
có đường liên huyện đi qua, có mật độ dân số và điều kiện sản xuất ở mức trung
bình (không bao gồm những xã vùng cao, mật độ dân số thấp, điều kiện sản xuất
khó khăn).
+ Vùng 3: Gồm các xã có đường liên xã
đi qua, bao gồm cả các xã có mật độ dân số thấp, điều kiện giao thông chưa thuận
lợi (không bao gồm các xã vùng cao, điều kiện sản xuất khó khăn).
+ Vùng 4: Gồm các xã còn lại.
b) Nguyên tắc phân
chia vị trí định giá đất theo loại đất
- Đối với đất trồng
cây hàng năm
Căn cứ vào yếu tố chất đất, địa hình,
khí hậu, thời tiết và điều kiện về thuỷ lợi, tưới tiêu, giao thông trong mỗi
vùng, phân chia đất trồng cây hàng năm thành 3 loại vị trí giá đất khác nhau:
+ Vị trí 1: Là đất trồng cấy được từ
hai vụ lúa nước trở lên trong năm, có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng
dân cư tới nơi sử dụng đất sản xuất gần nhất (trong phạm vi khoảng cách
2.000mét trở lại) và có điều kiện giao thông thuận lợi nhất.
+ Vị trí 2: Là đất
chỉ trồng cấy được một vụ lúa hoặc màu trong năm; Là đất trồng cấy được từ hai
vụ trở lên trong năm nhưng có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng dân cư tới
nơi sử dụng đất sản xuất xa hơn (trong phạm vi khoảng cách trên 2.000mét) và có
điều kiện về giao thông ít thuận lợi hơn vị trí 1.
+ Vị trí 3: Là đất
còn lại (đất trồng màu, đất gò, đồi), có điều kiện về giao thông khó khăn hơn vị trí 2.
- Đối với đất trồng
cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản: Giá đất được xác định
theo vùng, không phân chia vị trí.
- Đối với đất rừng sản
xuất: Căn
cứ khoảng cách từ nơi sản xuất tới nơi tập kết để vận chuyển đi tiêu thụ sản phẩm,
phân chia đất rừng sản xuất làm 2 vị trí định giá đất cho từng vùng, cụ thể:
+ Vị trí 1: Là khu đất có diện tích đất
có vị trí cách đường giao thông là 500 mét trở lại.
+ Vị trí 2: Là các khu đất rừng còn lại.
- Đối với đất rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng: Giá đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được xác
định tương ứng với giá đất rừng sản xuất của vùng tương ứng liền kề.
- Đối với đất nông
nghiệp khác: Giá của loại đất này được xem xét, xác định
tương ứng với mức giá loại đất nông nghiệp liền kề.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp
Gồm: Đất ở tại đô thị; Đất ở tại nông
thôn; Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị; Đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp tại nông thôn; Đất phi nông nghiệp khác.
Đối với đất ở, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp tại nông thôn thuộc xã ven đô thị, bao gồm đất thuộc xã
Sủ Ngòi của thành phố Hòa Bình nhưng đã được quy hoạch, xây dựng thành khu đất
thuộc đô thị như: Khu dân cư 4,9ha; Khu đô thị bắc Trần Hưng Đạo; Khu tiếp giáp
đường Trần Hưng Đạo, thuộc xã Sủ Ngòi, đoạn từ ngã ba giao nhau với đê Quỳnh
Lâm đến ngã ba giao nhau với đường Cù Chính Lan, thì giá đất tại khu vực
này được xác định theo giá đất cho các thửa đất liền kề và được vận dụng khung
giá đất do Chính phủ qui định cho loại đô thị nằm liền kề.
a) Nguyên tắc phân loại
đường phố, phân chia vị trí định giá đất đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực
đô thị
Căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện
về kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch
và khoảng cách đến trung tâm thành phố, phường, thị trấn, các đường phố thuộc
đô thị được chia thành các loại đường phố, vị trí định giá đất.
Phân loại đường phố: Đường phố
thuộc đô thị được chia thành các loại đường phố để định giá đất. Đường phố loại
1 là đường phố có điều kiện về kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất cho sinh hoạt, sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch; Đường phố loại 2, 3, 4, 5… là đường phố có
điều kiện về kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn cho sinh hoạt, sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, du lịch.
Phân chia vị trí: Tại mỗi loại
đường phố được chia làm 4 vị trí:
+ Vị trí 1: Là diện tích đất có mặt tiền
(mặt phía trước của thửa đất) giáp với trục đường của loại đường phố đó, có chiều
sâu từ vị trí mặt tiền thửa đất vào sâu 20 mét;
+ Vị trí 2: Là phần
diện tích đất tiếp theo của vị trí 1 của cùng thửa đất của loại đường phố, có
chiều sâu từ điểm cuối vị trí 1 của thửa đất vào sâu 30 mét;
+ Vị trí 3: Là phần
diện tích đất tiếp theo của vị trí 2 của cùng thửa đất của loại đường phố, có
chiều sâu từ điểm cuối vị trí 2 của thửa đất vào sâu 50 mét;
+ Vị trí 4: Là phần diện tích đất còn
lại tiếp theo sau của vị trí 3 của cùng loại đường phố.
b) Nguyên tắc phân loại
nhóm xã, khu vực, vị trí định giá đất đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực
nông thôn (Bao gồm cả các xã thuộc thành phố Hòa Bình).
Căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện
kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch,
điều kiện về phát triển kinh tế - xã hội, chia các xã có cùng điều kiện trong
huyện, thành phố thành các nhóm xã, khu vực, vị trí đất.
Phân loại nhóm xã: Tại mỗi huyện,
thành phố, các xã có các điều kết cấu hạ tầng thuận lợi hoặc khó khăn cho sinh
hoạt, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch, điều kiện về phát triển kinh tế -
xã hội tương đối giống nhau được phân chia thành các nhóm xã để định giá đất.
Các nhóm xã trong một huyện, thành phố được phân chia tối đa là 7 nhóm.
Phân chia khu vực: Trong mỗi xã
được chia thành 3 khu vực định giá đất thuộc địa giới hành chính của xã đó. Cụ
thể:
+ Khu vực 1: Là
khu đất tiếp giáp với trục đường giao thông chính, nằm tại trung tâm xã hoặc cụm
xã (gần UBND, trường học, chợ, trạm y tế), gần khu thương mại, dịch vụ, du lịch,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, gần đầu mối giao thông.
+ Khu vực 2: Là khu đất nằm ven các trục
đường giao thông liên thôn, liên xóm, tiếp giáp với khu vực 1 nêu trên.
+ Khu vực 3: Là khu đất còn lại trên địa
bàn xã.
Phân chia vị trí: Trong mỗi khu
vực của xã được chia thành 4 vị trí định giá đất:
+ Vị trí 1: Là diện tích đất có khả
năng sinh lợi cao nhất, có các điều kiện về kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, có
mặt tiền (mặt phía trước của thửa đất) giáp với trục đường giao thông, có chiều
sâu từ vị trí mặt tiền thửa đất (đã trừ hành lang giao thông) vào đến 30 mét;
+ Vị trí 2: Là diện tích đất có vị trí
kế tiếp vị trí 1, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết cấu hạ tầng kém thuận
lợi hơn vị trí 1, có chiều sâu từ điểm cuối vị trí 1 của thửa đất vào sâu 50
mét;
+ Vị trí 3: Là phần diện tích đất có vị
trí kế tiếp vị trí 2, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết cấu hạ tầng kém
thuận lợi hơn vị trí 2, có chiều sâu từ điểm cuối vị trí 2 của thửa đất vào sâu
100 mét;
+ Vị trí 4: Là phần diện tích đất còn
lại kế tiếp theo sau vị trí 3, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết cấu hạ
tầng kém thuận lợi hơn.
3. Đối với các loại đất
chưa xác định mục đích sử dụng và đất chuyển mục đích sử dụng đất
Bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi
núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây; đất chuyển mục đích sử dụng đất.
Khi được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định giá đất cụ thể đảm bảo
tương ứng với loại đất cùng mục đích sử dụng liền kề khu đất.
4. Đối với đất giáp
ranh
Việc xác định giá đất giáp ranh rất phức
tạp, có liên quan đến các tỉnh, thành phố có đất giáp ranh. Khi có các dự án
liên quan đến việc sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo, đề
nghị với Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, định giá cụ thể.
Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ các
nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất giáp ranh được quy định cụ thể tại Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất, để định giá đất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Đối với đất giáp ranh giữa các huyện,
thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình; đất giáp ranh giữa các xã, phường, thị trấn thuộc
huyện, thành phố: Khi xác định vị trí, khu vực để định giá đất năm 2013, Ủy ban
nhân các huyện, thành phố có trách nhiệm quy định khu vực, vị trí đảm bảo tương
ứng giá từng loại đất với các huyện, thành phố có đất giáp ranh.
Phần III
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT
I. HUYỆN KỲ SƠN
1. Nhóm đất Nông nghiệp:
Được
chia thành 2 vùng định giá đất.
+ Vùng 1: Thị trấn Kỳ Sơn, các xã Mông
Hoá, Dân Hạ, Dân Hòa, Yên Quang, Phúc Tiến, Xã Phú Minh, Hợp Thành, Hợp Thịnh
+ Vùng 2: Xã Độc Lập.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Kỳ
Sơn: Được
chia làm 6 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã huyện
Kỳ Sơn: Được
chia thành 5 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Mông Hoá.
+ Nhóm 2: Xã Dân Hòa, Dân Hạ.
+ Nhóm 3: Xã Hợp Thịnh, Yên Quang,
Phúc Tiến.
+ Nhóm 4: Xã Hợp Thành, Phú Minh.
+ Nhóm 5: Xã Độc Lập.
II. HUYỆN LẠC SƠN
1. Nhóm đất nông nghiệp:
Được
chia thành 4 vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn
Vụ Bản, xã Thượng Cốc, Liên Vũ, Xuất Hoá, Yên Nghiệp, Vũ Lâm, Ân Nghĩa.
- Vùng 2: Xã Tuân Đạo, Định Cư, Hương
Nhượng, Tân Lập, Nhân Nghĩa, Văn Nghĩa, Yên Phú, Tân Mỹ.
- Vùng 3: Xã Ngọc Sơn, Phú Lương, Chí
Đạo, Văn Sơn, Chí Thiện, Bình Cảng, Bình Chân, Mỹ Thành, Phúc Tuy.
- Vùng 4: Xã Tự
Do, Ngọc Lâu, Quý Hòa, Miền Đồi, Bình Hẻm.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Vụ
Bản:
Được chia làm 6 loại đường phố để định giá đất.
b)
Khu
vực các xã: Được chia
thành 7 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Nhân
Nghĩa, Thượng Cốc, Xuất Hoá, Ân Nghĩa, Vũ Lâm, Liên Vũ, Yên Nghiệp.
+ Nhóm 2: Xã
Hương Nhượng, Yên Phú.
+ Nhóm 3: Xã Văn
Nghĩa, Tân Lập, Tân Mỹ, Định Cư.
+ Nhóm 4: Xã Ngọc
Sơn, Phúc Tuy, Phú Lương.
+ Nhóm 5: Xã Tuân
Đạo, Mỹ Thành, Bình Chân, Chí Đạo.
+ Nhóm 6: Xã Bình
cảng, Văn Sơn, Chí Thiện, Ngọc Lâu, Quý Hòa.
+ Nhóm 7: Xã Miền
Đồi, Bình Hẻm, Tự Do.
III.
HUYỆN ĐÀ BẮC
1. Nhóm đất nông nghiệp:
Được
chia thành 4 vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Đà Bắc, xã Tu Lý.
- Vùng 2: Xã Toàn Sơn, Hào Lý, Cao
Sơn.
- Vùng 3: Xã Hiền Lương, Tân Minh,
Trung Thành, Đoàn Kết, Yên Hòa, Đồng Chum, Giáp Đắt, Tân Pheo, Mường Chiềng, Đồng
Ruộng.
- Vùng 4: Xã Vầy
Nưa, Tiền Phong, Mường Tuổng, Đồng Nghê, Suối Nánh.
2.
Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn
Đà Bắc:
Được chia làm 6 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia
thành 4 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Tu Lý, Cao Sơn, Toàn Sơn,
Mường Chiềng.
+ Nhóm 2: Xã Hào Lý, Hiền Lương, Tân
Pheo, Tân Minh, Giáp Đắt.
+ Nhóm 3: Xã Yên Hòa, Đoàn Kết, Đồng
Chum, Trung Thành.
+ Nhóm 4: Xã Đồng Nghê, Mường Tuổng,
Suối Nánh, Đồng Ruộng, Tiền Phong, Vầy Nưa.
IV. HUYỆN TÂN LẠC
1. Nhóm đất nông nghiệp:
Được
chia thành 4 vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Mường Khến, các xã
Quy Hậu, Mãn Đức, Tử Nê, Thanh Hối, Đông Lai, Ngọc Mỹ, Phong Phú.
- Vùng 2: Xã Tuân Lộ, Quy Mỹ, Do Nhân,
Lỗ Sơn, Gia Mô, Địch Giáo, Mỹ Hòa.
- Vùng 3: Xã Quyết Chiến, Phú Cường,
Phú Vinh, Trung Hòa.
- Vùng 4: Xã Ngổ Luông, Lũng Vân, Bắc
Sơn, Nam Sơn, Ngòi Hoa.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực thị trấn: Được chia làm
6 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia
thành 5 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Quy
Hậu, Mãn Đức, Tử Nê, Phong Phú.
+ Nhóm 2: Xã Thanh Hối, Đông Lai, Ngọc
Mỹ, Tuân Lộ, Phú Cường
+ Nhóm 3: Xã Địch Giáo, Mỹ Hòa, Quy Mỹ.
+ Nhóm 4: Xã Lũng Vân, Lỗ Sơn, Gia Mô,
Do Nhân, Trung Hòa.
+ Nhóm 5: Xã Quyết Chiến, Ngổ Luông,
Nam Sơn, Bắc Sơn, Ngòi Hoa, Phú Vinh.
V. HUYỆN CAO PHONG
1. Nhóm đất nông nghiệp:
Được
chia thành 4 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Cao Phong, các xã
Thu Phong, Tây Phong, Nam Phong, Dũng Phong, Tân Phong.
- Vùng 2: Xã Bắc Phong, Đông Phong,
Bình Thanh.
- Vùng 3: Xã Thung Nai, Xuân Phong.
- Vùng 4: Xã Yên Thượng, Yên Lập.
2. Nhóm đất phi Nông
nghiệp:
a) Khu vực Thị trấn
Cao Phong: Được
chia làm 6 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã:
Được
chia thành 4 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Thu Phong, Tây Phong, Nam
Phong.
+ Nhóm 2: Xã Dũng Phong, Bắc Phong.
+ Nhóm 3: Xã Tân
Phong, Đông Phong, Xuân Phong, Bình Thanh, Thung Nai.
+ Nhóm 4: Xã Yên Thượng, Yên Lập.
VI. HUYỆN LƯƠNG SƠN
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia
thành 3 vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Lương Sơn, xã Lâm
Sơn, Hòa Sơn, Tân Vinh, Nhuận Trạch, Thành Lập, Trung Sơn, Cao Thắng, Cao
Dương, Cư Yên;
- Vùng 2: Xã Trường Sơn, Hợp Hòa, Long
Sơn, Hợp Thanh, Tân Thành, Thanh Lương, Liên Sơn, Tiến Sơn.
- Vùng 3: Xã Cao Răm, Hợp Châu.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực thị trấn
Lương Sơn: Được
chia làm 8 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia
thành 6 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Hòa Sơn, Nhuận trạch.
+ Nhóm 2: Xã Lâm Sơn, Tân Vinh, Thành
Lập, Cư Yên.
+ Nhóm 3: Xã Trung Sơn, Cao Thắng, Cao
Dương.
+ Nhóm 4: Xã Hợp Hoà, Thanh Lương, Hợp
Thanh, Tân Thành, Liên Sơn, Long Sơn.
+ Nhóm 5: Xã Trường Sơn, Tiến Sơn.
+ Nhóm 6: Xã Cao Răm, Hợp Châu.
VII. HUYỆN MAI CHÂU
1. Nhóm đất nông nghiệp:
Được
chia thành 4 vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Mai Châu, xã Chiềng
Châu, Tòng Đậu.
- Vùng 2: Xã Mai Hịch, Đồng Bảng, Mai
Hạ, Vạn Mai, Nà Phòn.
- Vùng 3: Xã Tân
Sơn, Thung Khe, Bao La, Piềng Vế, Xăm Khoè, Ba Khan.
- Vùng 4: Xã Pù Bin, Nà Mèo, Pà Cò,
Hang Kia, Noong Luông, Phúc Sạn, Cun Pheo, Tân Mai, Tân Dân.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực thị trấn
Mai Châu: Được
chia làm 7 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các: Được chia
thành 4 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Chiềng Châu, Đồng Bảng, Vạn
Mai, Tòng Đậu.
+ Nhóm 2: Xã Xăm Khoè, Bao La, Tân
Sơn, Mai Hạ.
+ Nhóm 3: Xã Mai Hịch, Piềng Vế, Phúc
Sạn, Pà Cò, Nà Phòn.
+ Nhóm 4: Xã Hang Kia, Tân Mai, Ba
Khan, Thung Khe, Pù Bin, Noong Luông, Cun Pheo, Nà Mèo, Tân Dân.
VIII.
HUYỆN LẠC THUỶ
1. Nhóm đất nông nghiệp:
Được
chia thành 3 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Chi Nê, Thanh Hà;
các xã Phú Lão, Phú Thành, Thanh Nông, Đồng Tâm, Cố Nghĩa, Lạc Long.
- Vùng 2: Khoan Dụ, Yên Bồng, An Bình,
Liên Hòa, An Lạc, Hưng Thi.
- Vùng 3: Xã Đồng Môn.
2.
Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn
Chi Nê: Được
chia làm 8 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực thị trấn
Thanh Hà: Được
chia làm 5 loại đường phố để định giá đất.
c) Khu vực các xã: Được chia
thành 5 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Phú Thành, Phú Lão, Đồng
Tâm, Thanh Nông, Cố Nghĩa.
+ Nhóm 2: Xã Khoan Dụ.
+ Nhóm 3: Xã Lạc Long.
+ Nhóm 4: Xã An Bình, Yên Bồng, Hưng
Thi, Liên Hoà.
+ Nhóm 5: Xã An Lạc, Đồng Môn.
IX. HUYỆN KIM BÔI
1. Nhóm đất nông nghiệp:
Được
chia thành 3 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Bo, các xã Mỵ Hòa,
Sào Báy, Nam Thượng, Hợp Kim, Kim Bình, Hạ Bì, Vĩnh Đồng, Đông Bắc, Vĩnh Tiến,
Tú Sơn.
- Vùng 2: Xã Kim Bôi, Kim Truy, Kim
Sơn, Hợp Đồng, Sơn Thuỷ, Bình Sơn, Nật Sơn, Hùng Tiến, Kim Tiến, Bắc Sơn, Thượng
Bì, Trung Bì.
- Vùng 3: Xã Thượng Tiến, Đú Sáng,
Nuông Dăm, Cuối Hạ, Lập Chiệng.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực thị trấn
Bo: Được
chia làm 4 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia
thành 7 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Xã Hạ Bì, Kim Bình.
+ Nhóm 2: Xã Tú Sơn.
+ Nhóm 3: Xã Vĩnh Tiến, Nam Thượng,
Vĩnh Đồng, Đông Bắc.
+ Nhóm 4: Xã Mỵ Hòa, Hợp Kim.
+ Nhóm 5: Xã Sào Báy, Kim Bôi, Bình
Sơn, Kim Tiến.
+ Nhóm 6: Xã Kim Sơn, Cuối Hạ, Bắc
Sơn, Sơn Thuỷ.
+ Nhóm 7: Xã Đú Sáng, Nật Sơn, Hùng Tiến,
Hợp Đồng, Thượng Tiến, Trung Bì, Thượng Bì, Kim Truy, Lập Chiệng, Nuông Dăm.
X. HUYỆN YÊN THỦY
1. Nhóm đất nông nghiệp:
Được
chia thành 2 vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Hàng trạm; các xã
Yên Lạc, Ngọc Lương, Yên Trị, Bảo Hiệu, Lạc Thịnh, Phú Lai, Lạc Hưng.
+ Vùng 2: Xã Lạc
Lương, Hữu Lợi, Lạc Sĩ, Đa Phúc, Đoàn Kết.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực thị trấn
Hàng Trạm:
Được chia làm 7 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia
thành 6 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Yên Lạc.
+ Nhóm 2: Xã Lạc Thịnh.
+ Nhóm 3: Xã Ngọc Lương, Yên Trị, Bảo
Hiệu, Phú Lai.
+ Nhóm 4: Xã Lạc Hưng.
+ Nhóm 5: Xã Đoàn Kết, Đa phúc, Lạc
Lương.
+ Nhóm 6: Xã Hữu Lợi, Lạc Sỹ.
XI. THÀNH PHỐ HÒA
BÌNH
1. Nhóm đất nông nghiệp:
Được
chia thành 2 vùng.
- Vùng 1: Phường Phương Lâm, Đồng Tiến,
Thái Bình, Chăm Mát, Tân Thịnh, Tân Hoà, Hữu Nghị, Thịnh Lang. Các xã: Sủ Ngòi,
Dân Chủ, Trung Minh, Thống Nhất, Hòa Bình, Yên Mông.
- Vùng 2: Xã Thái Thịnh.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp:
a) Khu vực các phường: Được chia
làm các loại đường phố để định giá đất:
- Phường Phương Lâm được chia làm 12
loại đường phố;
- Phường Đồng Tiến được chia làm 9 loại
đường phố;
- Phường Chăm Mát được chia làm 7 loại
đường phố;
- Phường Tân Thịnh được chia làm 12 loại
đường phố;
- Phường Tân Hoà được chia làm 11 loại
đường phố;
- Phường Hữu Nghị được chia làm 10 loại
đường phố;
- Phường Thái Bình được chia làm 9 loại
đường phố;
- Phường Thịnh Lang được chia làm 10
loại đường phố;
- Khu đô thị thuộc xã Sủ Ngòi (khu
4,9ha, khu Bắc Trần Hưng Đạo) được chia làm 4 loại đường phố.
b) Khu vực
các xã: Được
chia thành 5 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Sủ Ngòi.
+ Nhóm 2: Xã Dân Chủ.
+ Nhóm 3: Xã Hòa Bình, Trung Minh.
+ Nhóm 4: Xã Thống Nhất.
+ Nhóm 5: Xã Thái Thịnh, Yên Mông.
BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Biểu số 01- Bảng giá đất trồng cây hàng năm - Đất trồng 2 vụ lúa nước;
Biểu số 02 - Bảng giá đất trồng cây hàng năm còn lại;
Biểu số 03 - Bảng giá đất trồng cây lâu năm;
Biểu số 04 - Bảng giá đất rừng sản xuất;
Biểu số 05 - Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản;
Biểu số 06 - Bảng giá đất ở tại nông thôn;
Biểu số 07 - Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông
thôn;
Biểu số 08 - Bảng giá đất ở tại đô thị;
Biểu số 09 - Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị;
TỔNG
HỢP BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NÔNG NGHIỆP NĂM 2013
Giá đất trồng
cây hàng năm - Đất trồng cấy 2 vụ lúa
Đơn vị tính:
1.000 đ/m2
TT
|
Vị trí
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1
|
Vị trí 1
|
65
|
55
|
35
|
25
|
2
|
Vị trí 2
|
55
|
45
|
30
|
20
|
3
|
Vị trí 3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Giá đất trồng
cây hàng năm – Đất trồng cấy 1 vụ lúa hoặc màu
TT
|
Vị trí
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1
|
Vị trí 1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Vị trí 2
|
55
|
45
|
30
|
20
|
3
|
Vị trí 3
|
45
|
35
|
25
|
15
|
Giá đất trồng
cây lâu năm
TT
|
Loại đất
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1
|
Đất trồng
cây lâu năm
|
55
|
45
|
30
|
10
|
Giá đất nuôi
trồng thuỷ sản
TT
|
Loại đất
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1
|
Đất nuôi trồng
Thuỷ sản
|
35
|
30
|
25
|
20
|
Giá đất rừng
sản xuất
TT
|
Vị trí
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1
|
Vị trí 1
|
15
|
10
|
8
|
6
|
2
|
Vị trí 2
|
10
|
8
|
6
|
5
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|