ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------
|
Số:
18/2008/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 04 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THUÊ, THUÊ MUA
NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11
năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật
nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Kiên Giang, tại tờ trình số
85/TTr-SXD ngày 22 tháng 02 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao
cho Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Thủ Trưởng các ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
QUY ĐỊNH
THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2008 của
UBND tỉnh Kiên Giang)
Chương 1:
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này được
áp dụng đối với việc thuê, thuê mua nhà ở Xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Đối
tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Quy định tại Điều
24 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ:
1. Cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Sỹ quan,
quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
3. Công nhân
làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
4. Các đối tượng
đã trả lại nhà ở công vụ quy định tại khoản 4, Điều 40 Nghị định 90/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Điều 61 của Luật Nhà ở ngày 29 tháng
11 năm 2005, cụ thể:
Người thuê nhà ở
công vụ khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ, thuyên chuyển đến nơi khác hoặc
nghỉ công tác và trường hợp trả lại nhà ở công vụ mà người thuê nhà ở công vụ lại
nhà có khó khăn về nhà ở thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác phối hợp với
địa phương nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình hình cụ thể để giải quyết cho
họ được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội.
Điều 3. Nguyên
tắc thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Quy định tại Điều
57 của Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005:
Người thuê,
thuê mua nhà ở xã hội phải đảm bảo nguyên tắc sau đây:
1. Không được
chuyển nhượng nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào trong thời hạn thuê, thuê mua, trừ
trường hợp thừa kế nhà ở quy định tại khoản 2, Điều 106 của Luật Nhà ở.
a. Người thuê
mua nhà ở xã hội chết, nếu có người thừa kế hợp pháp đã cùng sinh sống tại nhà ở
đó tiếp tục thuê mua.
b. Người thuê
mua nhà ở xã hội chết, nếu có người thừa kế hợp pháp nhưng không cùng sinh sống
tại nhà ở đó mà người thuê mua nhà ở xã hội đã thực hiện được hai phần ba thời
hạn thuê mua thì người thừa kế hợp pháp được thanh toán hết số tiền tương ứng với
một phần ba thời hạn thuê mua còn lại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định.
c. Người thuê
mua nhà ở xã hội chết, nếu có người thừa kế hợp pháp nhưng không thuộc diện quy
định tại điểm a và điểm b khoản này thì người thừa kế hợp pháp đó được đơn vị
quản lý quỹ nhà ở xã hội hoàn trả 20% số tiền người thuê mua nhà ở xã hội đã nộp
lần đầu có tính lãi suất theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
d. Người thuê
mua nhà ở xã hội chết, nếu không có người thừa kế hợp pháp thì đơn vị quản lý
quỹ nhà ở xã hội có trách nhiệm quản lý nhà ở đó.
2. Trong cùng một
thời gian, mỗi đối tượng thuộc diện quy định tại Điều 53, 54 của Luật Nhà ở chỉ
được thuê hoặc thuê mua một diện tích nhất định theo tiêu chuẩn nhà ở xã hội.
3. Đối tượng được
thuê mua nhà ở xã hội sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu
bán nhà ở đó thì đơn vị quản lý quỹ nhà ở xã hội được quyền ưu tiên mua, trường
hợp đơn vị quản lý quỹ nhà ở xã hội không mua thì chủ sở hữu nhà ở được bán nhà
ở đó cho người khác .
Giá bán lại nhà
ở xã hội trong mọi trường hợp không được vượt quá giá nhà xây dựng mới cùng loại
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thanh toán.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Điều
kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Quy định tại Điều
25 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006:
Người được
thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Thuộc đối tượng
quy định tại Điều 2 quy định này.
2. Chưa có sở hữu
nhà ở và chưa được thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, có nhà ở thuộc sở
hữu của mình nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 5m2/người
có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng là nhà ở tạm, hư hỏng hoặc dột nát.
3. Có mức thu
nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình không vượt quá 5 lần tổng số tiền
thuê nhà ở xã hội phải trả hàng tháng đối với căn hộ có diện tích tối đa là 60
m2 sàn và không thấp hơn 4 lần số tiền thuê phải trả đối với căn hộ
có diện tích tối thiểu là 30 m2 sàn, tính theo mức giá thuê do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Người được
thuê mua nhà ở xã hội phải thanh toán lần đầu 20% giá trị của nhà ở thuê mua.
Điều 5. Tiêu
chí xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Xét duyệt đối
tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo hình thức chấm điểm.
Trên cơ sở
thang điểm tối đa là 100, trong đó ưu tiên các trường hợp chưa có nhà ở cả hai
vợ chồng đều là cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người mới
tốt nghiệp đại học, công nhân có tay nghề bậc 5 trở lên, cán bộ công chức thuộc
diện được ở nhà công vụ nhưng trã lại nhà ở công vụ cho nhà nước và những trường
hợp khác cần ưu tiên theo nhu cầu thực tế của quỹ nhà ở. Đối tượng nào có tổng
số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước.
Tiêu chí xét
duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo hình thức chấm điểm:
1. Yếu tố hai vợ
chồng đều là công chức nhà nước: 10 điểm.
2. Yếu tố có một
người (vợ hoặc chồng) là công chức nhà nước: 05 điểm.
3. Yếu tố chưa
có nhà ở, đang ở nhờ nhà của người khác hoặc ở nhà thuê trọ hoặc ở nhà cha mẹ:
15 điểm.
4. Yếu tố có
nhà ở nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 5m2/người: 05
điểm.
5. Yếu tố có
nhà ở nhưng là nhà ở tạm, hư hỏng, dột nát: 05 điểm.
6. Yếu tố cả
hai vợ chồng là cán bộ trẻ, tốt nghiệp đại học: 10 điểm.
7. Yếu tố có một
người (vợ hoặc chồng) là cán bộ trẻ, tốt nghiệp đại học: 05 điểm.
8. Yếu tố công
nhân lao động có tay nghề bậc cao: 05 điểm.
9. Yếu tố cán bộ,
công chức đã trả lại nhà công vụ: 10 điểm.
10. Yếu tố khó
khăn về thu nhập hàng tháng: 10 điểm.
11. Yếu tố người
có công cách mạng, gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh: 10 điểm.
12. Yếu tố người
neo đơn: 10 điểm.
Điều 6. Quy
trình xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Quy định tại Điều
55 của Luật Nhà ở và khoản 1 phần 2 thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11
năm 2006 của Bộ Xây dựng:
1. Người thuộc
diện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải có đơn kê khai trung thực, đầy đủ
các nội dung theo mẫu hướng dẫn (Phụ lục số 12 ban hành tại Thông tư số
05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của bộ Bộ Xây dựng), trong đó có xác
nhận của cơ quan, đơn vị nơi người đó đang làm việc về đối tượng mức thu nhập,
điều kiện nhà ở và gửi tại Sở Xây dựng.
Trường hợp là hộ
gia đình thì kèm theo đơn phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị của từng
thành viên đã có việc làm trong hộ gia đình về nơi công tác, mức thu nhập hàng
tháng và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hộ gia đình đó sinh sống về nơi cư
trú và thực trạng nhà ở.
2.Căn cứ vào
đơn đề nghị thuê, thuê mua, Sở Xây dựng kiểm tra đối chiếu với tiêu chuẩn, điều
kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP
và thực tế quỹ nhà ở xã hội của địa phương thông qua Ban chỉ đạo chính sách nhà
ở tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giải quyết.
Trong trường hợp
không giải quyết thì Sở Xây dựng phải có thông báo bằng văn bản cho người có
đơn và cơ quan người đó đang làm việc biết rỏ lý do không giải quyết.
Điều 7. Giá
thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Giá thuê, thuê
mua nhà ở xã hội căn cứ vào từng thời kỳ và từng dự án cụ thể được Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành kèm theo phải đảm bảo nguyên tắc bảo tồn vốn để tiếp tục đầu
tư phát triển nhà ở xã hội, bù đắp đủ các chi phí quản lý, duy tu bảo dưỡng, sửa
chữa trong thời gian cho thuê hoặc thuê mua nhưng không vượt quá khung quy định
hiện hành.
Điều 8. Thủ tục
thuê mua nhà ở xã hội
Quy định tại Điều
58 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ:
1. Việc thuê
mua nhà ở xã hội phải thực hiện thông qua hợp đồng được ký kết giữa đơn vị quản
lý nhà ở xã hội và người thuê mua.
2. Sau khi trả
trước 20% giá trị nhà ở thuê mua, bên thuê mua được phép trả số tiền còn lại
trong vòng 15 đến 20 năm theo từng dự án.
3. Khi hết thời
hạn thuê mua nhà ở xã hội theo quy định đơn vị được giao quản lý nhà ở có trách
nhiệm hoàn tất thủ tục kết thúc hợp đồng thuê mua, người thuê mua hoàn thành
nghĩa vụ của người thuê trong một thời gian quy định và người thuê mua nhà ở xã
hội phải đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố để được cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho người thuê mua.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 9. Trách
nhiệm thi hành
Sở Xây dựng chủ
trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban ngành có liên
quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quy định
này./.