ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
---------
|
Số: 18/2008/QĐ-UBND
|
Gia Nghĩa, ngày 30 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 135/TTr-TC ngày
22/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
áp dụng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia
Nghĩa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2008 của
UBND tỉnh Đăk Nông )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này
dùng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
(sau đây gọi tắt là đấu giá quyền sử dụng đất) áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông. Gồm các trường hợp:
a) Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất xây dựng nhà ở.
b) Tổ chức
kinh tế sử dụng đất xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
c) Tổ chức
kinh tế sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Tổ chức
kinh tế sử dụng đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
đ) Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh.
e) Tổ chức
kinh tế sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc
làm nhà ở khi có đủ các điều kiện sau:
1. Thuộc đối
tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai.
2. Đối với
các tổ chức kinh tế phải đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp; có đủ năng lực,
kinh nghiệm và điều kiện về vốn, kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc đấu giá
Đấu giá quyền
sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia và có từ 02 người trở lên tham gia đấu
giá.
Điều 4. Người được tham gia đấu giá
Là người đủ
18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự và có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn
(theo mẫu của Hội đồng đấu giá phát hành) đăng ký đấu giá chậm nhất là 02 ngày
trước ngày đấu giá, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích,
đúng quy hoạch.
2. Người tham
gia đấu giá đã nộp tiền đặt cọc và phí đấu giá theo quy định của Hội đồng đấu
giá.
Người tham
gia đấu giá được ủy quyền cho người khác tham gia đấu giá, văn bản uỷ quyền phải
có sự chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Người không được tham gia đấu giá
1. Người
không có năng lực hành vi dân sự, người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm
việc trong Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài
sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản, nơi thực hiện bán đấu giá tài sản đó;
cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.
3. Người
không có quyền mua đất bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Người trúng đấu giá
Là người trả
giá cao nhất và cao hơn giá khởi điểm.
Điều 7. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Đã được bồi
thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương
án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 8. Thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh
do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất và
Dịch vụ tài chính thuộc Sở Tài chính làm thành viên thường trực, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường làm thành viên, Giám đốc Sở Xây dựng làm thành viên,
Giám đốc Sở Tư pháp làm thành viên, Trưởng phòng công chứng số 1 làm thành
viên. Ngoài ra, tùy theo tính chất, yêu cầu của việc bán đấu giá Chủ tịch Hội đồng
được mời thêm một số đơn vị có liên quan làm thành viên.
2. Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc địa bàn
mình quản lý. Thành phần Hội đồng đấu giá ở cấp huyện tương tự như Hội đồng bán
đấu giá cấp tỉnh.
3. Chủ tịch
UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh;
Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất cấp huyện phê duyệt kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất do Hội đồng đấu giá cấp mình tổ chức, để giao ngay Quyết
định phê duyệt kết quả đấu giá cho người trúng đấu giá sau buổi đấu giá kết
thúc.
Điều 9. Thông báo, niêm yết việc tổ chức đấu giá
Trước khi tiến
hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng bán đấu giá phải:
1. Thông báo
công khai việc tổ chức đấu giá ít nhất 03 lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày trên
Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, hoặc Báo Đăk Nông, hoặc Đài Truyền thanh huyện,
thị xã.
2. Niêm yết
công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở UBND huyện, thị xã nơi có thửa
đất đấu giá với các nội dung sau:
a) Các thông
tin về lô, thửa đất: Tên, ký hiệu, địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa
đất.
b) Giá khởi
điểm quyền sử dụng đất.
c) Mục đích sử
dụng đất hiện tại và mục đích sử dụng đất theo quy hoạch.
d) Quy hoạch
sử dụng đất chi tiết. đ) Quy hoạch xây dựng chi tiết.
e) Thời hạn sử
dụng đất.
g) Thời gian,
địa điểm bán hồ sơ đấu giá.
h) Thời gian,
địa điểm nộp đơn đăng ký đấu giá; nộp tiền đặt cọc, tiền phí đấu giá.
i) Thời gian,
địa điểm tổ chức đấu giá.
k) Các thông
tin khác có liên quan.
Điều 10. Tiền đặt cọc, phí đấu giá
Người tham
gia đấu giá phải nộp cho Hội đồng đấu giá chậm nhất là 02 ngày trước ngày đấu
giá một số khoản tiền sau:
1. Tiền đặt cọc:
Tối đa không quá 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Mức nộp cụ thể do Hội đồng
đấu giá quy định.
Nếu trúng đấu
giá thì tiền đặt cọc được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp. Nếu không trúng đấu
giá thì tiền đặt cọc được trả lại cho người nộp ngay sau khi cuộc đấu giá kết
thúc.
Trong trường
hợp người đăng ký đấu giá đã nộp tiền đặt cọc nhưng sau đó không tham gia đấu
giá mà không có lý do chính đáng hoặc vi phạm Quy chế đấu giá thì khoản tiền đặt
cọc đó sẽ sung vào công quỹ nhà nước.
Trong trường
hợp 01 người đăng ký đấu giá từ 02 thửa đất trở lên, nếu đã trúng đấu giá 01 thửa,
những thửa đất đăng ký đấu giá còn lại không có nhu cầu đấu giá tiếp thì sẽ được
rút lại tiền đặt cọc với điều kiện phải thông báo cho Hội đồng đấu giá biết trước
khi tổ chức đấu giá thửa đất đã nộp tiền đặt cọc.
2. Tiền phí đấu
giá: Thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành danh mục phí và lệ
phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông ở từng thời điểm.
Điều 11. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi
điểm
a) Nguyên tắc
xác định giá khởi điểm
Giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất được xác định sát với giá thị trường trong điều kiện
bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của
thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất do UBND tỉnh ban
hành theo quy định của Chính phủ.
Khi xác định
giá khởi điểm phải bao gồm cả lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính và thuế chuyển
quyền sử dụng đất để Hội đồng đấu giá nộp thay cho người trúng đấu giá.
b) Thẩm quyền
quyết định giá khởi điểm
Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất cho từng lô, thửa
đất cụ thể.
2. Bước giá để
đấu giá
Là phần chênh
lệch giữa mức giá đã trả lần trước so với mức giá phải trả lần tiếp theo. Mức cụ
thể do Hội đồng đấu giá quy định.
Điều 12. Tổ chức đấu giá
1. Thủ tục mở
phiên đấu giá
a) Giới thiệu
thành viên Hội đồng đấu giá, người điều hành và người giúp việc.
b) Điểm danh
người đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu
giá.
c) Công bố
quy chế đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá (nếu có).
d) Công bố thửa
đất sẽ đấu giá, giá khởi điểm.
2. Tiến hành
đấu giá theo hình thức đấu giá trực tiếp công khai bằng lời nói.
a) Tổ chức bốc
thăm số thứ tự đấu giá.
b) Người điều
hành đấu giá yêu cầu người tham gia đấu giá có số thứ tự thấp nhất sẽ trả giá đầu
tiên kể từ mức giá khởi điểm trở lên, người điều hành đấu giá thông báo
công khai về
mức giá đã trả và tiếp theo sẽ trả giá lần lượt theo số thứ tự đã bốc thăm cho
đến khi không còn người trả giá. Thời gian mỗi lần trả giá không quá 01 phút.
Sau 03 lần
người điều hành đấu giá nhắc lại mức giá đã trả cao nhất, với thời gian không
quá 03 phút mà không có người nào trả giá cao hơn, thì Hội đồng đấu giá công bố
người đó trúng đấu giá.
3. Kết thúc
cuộc đấu giá
a) Biên bản đấu
giá được lập ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc, có chữ ký của Hội đồng đấu
giá, người trúng đấu giá và 01 người đã tham gia đấu giá chứng kiến.
b) Sau buổi đấu
giá kết thúc, Hội đồng đấu giá phải giao Quyết định phê duyệt kết quả cho người
trúng đấu giá.
Điều 13. Xử lý các trường hợp đấu giá đặc biệt
1. Trong trường
hợp hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có 01 người tham gia đấu giá
và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm, thì Hội đồng đấu giá lập văn bản báo cáo
UBND cùng cấp xem xét giải quyết.
2. Trong trường
hợp người trúng đấu giá từ chối kết quả đấu giá thì tiền ký quỹ sẽ sung vào
công quỹ nhà nước, Hội đồng đấu giá được quyền quyết định phê duyệt kết quả
trúng giá cho người trả giá thấp hơn liền kề với mức chênh lệch tối đa bằng 05
lần bước giá, so mức giá đã trả cao nhất. Mức chênh lệch cụ thể do Hội đồng đấu
giá quy định.
Điều 14. Giao đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người
trúng đấu giá
Sau 30 ngày kể
từ ngày đấu giá, nếu người trúng đấu giá đã nộp đủ tiền trúng đấu giá cho Hội đồng
đấu giá, thì Hội đồng đấu giá phải giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cấp
có thẩm quyền và giao đất ngoài hiện trường cho người trúng đấu giá.
Điều 15. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu
giá
1. Hội đồng đấu
giá được trích từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất để:
- Nộp thay
người trúng đấu giá về lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính và thuế chuyển quyền sử
dụng đất.
- Trích cho Hội
đồng đấu giá một khoản tiền chi phí bán đấu giá theo Quyết định của UBND tỉnh về
việc ban hành danh mục phí và lệ phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông ở từng
thời điểm.
2. Số tiền
còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị về đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Sở Tài
chính
a) Chủ trì
cùng các sở, ngành tính toán và trình UBND tỉnh về giá khởi điểm để tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất.
b) Thẩm định
phương án đấu giá quyền sử dụng đất của các sở, ngành, huyện, thị xã trình UBND
tỉnh quyết định.
c) Tổ chức đấu
giá và phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất thuộc nhiệm vụ của Hội đồng
bán đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Có ý kiến
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đối với các khu đất, thửa đất Hội đồng
đấu giá cấp tỉnh dự kiến sẽ tổ chức đấu giá.
b) Tham gia
việc tính toán và trình UBND tỉnh về giá khởi điểm để tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất.
c) Tham dự
các buổi đấu giá do Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh tổ chức.
d) Trình UBND
tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trúng đấu giá trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Sở
Tài chính.
đ) Cùng với Sở
Tài chính tiến hành bàn giao đất và cắm mốc ngoài thực địa cho các tổ chức
trúng đấu giá.
3. Sở Xây dựng
a) Có ý kiến
về quy hoạch xây dựng chi tiết đối với các khu đất, thửa đất Hội đồng đấu giá cấp
tỉnh dự kiến sẽ tổ chức đấu giá.
b)Tham gia việc
tính toán và trình UBND tỉnh về giá khởi điểm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất.
c) Tham dự
các buổi đấu giá do Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh tổ chức.
4. Sở Tư pháp
a) Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác đấu giá trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
b) Tham dự các
buổi đấu giá do Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh tổ chức.
5. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã
a) Trình UBND
tỉnh về giá khởi điểm và phương án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc nhiệm vụ của
Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất cấp huyện.
b) Quyết định
thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất cấp huyện.
c) Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá theo điều
13 Quy chế này.
Trường hợp
quyền sử dụng đất do Hội đồng đấu giá cấp tỉnh tổ chức thì trong thời hạn không
quá 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Sở Tài chính, UBND
các huyện, thị xã phải giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Sở Tài chính
để giao cho người trúng đấu giá.
Điều 17. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Quyền lợi:
Được Nhà nước giao đất theo Quyết định của Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Trách nhiệm:
Phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng
đất và các quy định của Hội đồng đấu giá. Nếu trúng đấu giá, khi xây dựng công
trình phải thực hiện đúng quy hoạch được duyệt và sử dụng đất đúng mục đích quy
định.
Điều 18. Trách nhiệm của Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
và xử lý vi phạm
Hội đồng bán
đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm giữ bí mật về số lượng, họ tên, địa chỉ
của người đăng ký tham gia đấu giá kể từ khi đăng ký đến khi lập thủ tục mở
phiên đấu giá.
Người nào vi
phạm Quy chế này; có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, thông đồng với người tham
gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành
thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Khen thưởng
Cá nhân, tổ
chức có thành tích xuất sắc trong công tác bán đấu giá quyền sử dụng đất thì được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh đến Sở Tài chính xem xét trình
UBND tỉnh quyết định bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.