ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
18/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 17 tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP;
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15
tháng 6 năm 2004 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở ngày 25 tháng 12 năm
1998;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước
thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Bình Thuận tại Công văn số 64/TTBT-XKT
ngày 12 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy
trình giải quyết tranh chấp; khiếu nại, tố cáo về đất đai và giải quyết khiếu nại,
tố cáo của các cơ quan Nhà nước tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 14/2005/QĐ-UBBT ngày 25/02/2005 của UBND
tỉnh về việc ban hành Quy trình giải quyết tranh chấp; khiếu nại, tố cáo về đất
đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan Nhà nước tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT
ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 17/4/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
a) Quy định
này quy định việc tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo;
b) Trình tự,
thủ tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai theo quy định của Luật Đất
đai năm 2003;
c) Quy trình
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998,
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6
năm 2004 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày
29 tháng 11 năm 2005 và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ.
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Các loại
đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tiếp nhận từ tổ chức, công dân hoặc từ các cơ
quan khác chuyển đến trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình;
b) Chủ tịch
UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức các bộ phận tiếp
dân liên quan đến việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ngày
làm việc là tổng số ngày trong tuần trừ đi các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy
định của Bộ Luật Lao động.
2. Tranh
chấp là việc giữa hai cá nhân hoặc giữa cá nhân với tổ chức hoặc giữa tổ chức
với tổ chức có mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ trong quản lý sử dụng nhà, đất;
một trong hai bên hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu cơ quan hành chính Nhà nước thụ
lý giải quyết.
3. Vụ việc
phức tạp là vụ việc tồn đọng kéo dài, chứng cứ không đầy đủ, chưa được pháp
luật quy định rõ, còn nhiều quan điểm khác nhau, cần phải áp dụng các quy định
khác của pháp luật để giải quyết.
Điều 3. Về tiếp công dân
1. Chủ tịch
UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành (dưới đây gọi chung là giám đốc sở),
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã (dưới đây gọi chung là UBND cấp huyện)
và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là UBND cấp xã),
tổ chức tiếp công dân theo quy định tại Điều 74, 76 của Luật Khiếu nại, tố cáo,
Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 và Điều 46, 47, 48, 49, 50 Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ. Nội quy, lịch tiếp công
dân phải được niêm yết công khai, thông báo rộng rải trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Văn phòng
UBND các cấp, thanh tra các sở, ngành (dưới đây gọi chung là thanh tra sở),
Phòng Tiếp công dân của UBND tỉnh (dưới đây gọi chung là Phòng Tiếp công dân)
chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, bố trí lịch tiếp để tổ chức việc tiếp công dân đi vào
nề nếp, hiệu quả.
2. Trách nhiệm
của cán bộ tiếp công dân:
a) Tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
b) Hướng dẫn
cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo;
c) Giữ bí mật
họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo khi người tố cáo yêu cầu.
3. Khi tiếp
công dân, cán bộ tiếp dân trước hết phải tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo hoặc nghe công dân trình bày, ghi chép vào sổ. Sau đó
xác định nội dung đơn:
a) Đối với
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp, đơn khiếu nại:
- Đơn không
thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết thì hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Đơn thuộc
thẩm quyền thì tiếp nhận, viết giấy biên nhận trình thủ trưởng cơ quan phân
công thụ lý và thông báo cho đương sự biết thời gian, cơ quan thụ lý và theo
dõi chặt chẽ kết quả giải quyết.
b) Đối với
đơn tố cáo: cán bộ tiếp dân tiếp nhận đơn, ghi lại lời trình bày, đề xuất thủ
trưởng cơ quan và xử lý theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 4. Trách nhiệm xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Phòng Tiếp
công dân là đầu mối tiếp nhận đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi đến UBND tỉnh. Sau khi tiếp nhận đơn, Phòng Tiếp
công dân vào sổ, phân loại, xử lý, theo dõi kết quả giải quyết và tổng hợp báo
cáo. Việc xử lý đơn theo hướng sau:
a) Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND tỉnh thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, Trưởng
Phòng tiếp công dân dự thảo văn bản trình cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh (được ủy
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh) ký phân công cơ quan tham mưu thụ lý xác minh, thời
gian thụ lý, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo;
b) Đơn không
thuộc quyền giải quyết của UBND tỉnh thì Phòng Tiếp công dân hướng dẫn công dân
gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc chuyển đơn đến cơ quan
khác (đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết);
c) Đơn có nội
dung không rõ ràng, chưa cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên
quan đến nội dung đơn khiếu nại, tố cáo thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, có
văn bản yêu cầu hoặc mời công dân bổ túc hồ sơ để xử lý theo quy định;
d) Đơn thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo; khoản 8,
Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày
29/11/2005 thì Phòng Tiếp công dân có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết
đơn không được thụ lý để giải quyết.
2. Văn phòng
HĐND và UBND các huyện, thành phố, thị xã (dưới đây gọi chung là Văn phòng UBND
cấp huyện), Văn phòng UBND các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là Văn
phòng UBND cấp xã) là đầu mối tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn theo dõi và đôn đốc
kết quả giải quyết theo trình tự, thủ tục như Phòng Tiếp công dân, cụ thể do
UBND các cấp quy định.
3. Thanh tra
các sở là đầu mối tiếp nhận, phân loại, tham mưu cho giám đốc sở xử lý đơn thư;
trình tự, thủ tục cụ thể do sở, ban, ngành quy định theo Luật Khiếu nại, tố cáo
và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chương II
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Mục 1: HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND CẤP XÃ
Điều 5. Nhiệm vụ hòa giải tranh chấp đất đai
1. Chủ tịch
UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp không ban hành quyết định giải quyết các
tranh chấp về quyền sử dụng đất nhưng có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức hòa giải,
hướng dẫn, thuyết phục, để các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với
nhau những tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các bên tranh chấp không tự hòa
giải được.
2. Nhà nước
khuyến khích hòa giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân trước khi cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đó nhằm hạn chế khiếu nại
phát sinh từ cơ sở.
3. Nếu các
bên không tự hòa giải được hoặc hòa giải ở cơ sở (do Tổ hòa giải cơ sở chủ trì)
không thành thì việc tranh chấp đất phải được hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất
tranh chấp theo đúng quy định tại Điều 159, 160, 161 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003.
4. Riêng đối
với đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện; của Chủ tịch
UBND tỉnh thì cơ quan tham mưu có thể tiến hành hòa giải trước khi trình Chủ tịch
UBND cùng cấp xem xét, giải quyết.
Điều 6. Nguyên tắc hòa giải, thành phần Hội đồng tư vấn giải
quyết tranh chấp đất đai
1. Việc hòa
giải phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
tôn trọng sự tự nguyện, khách quan, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên,
không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.
2. Thành phần
Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản 2, Điều
161 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ. Tùy từng đối tượng,
các bên tranh chấp có thể mời thêm các thành phần như: Chủ tịch Hội Nông dân,
Chủ tịch Hội Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn thanh niên, các
cơ quan chuyên môn cấp huyện để tham gia, tư vấn, hướng dẫn, giải thích pháp luật.
Điều 7. Trình tự các bước tiến hành hòa giải
1. Thực hiện
theo quy định tại Điều 159 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ.
2. Việc hòa
giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt và phải được lập
thành biên bản, gồm các nội dung sau:
a) Thời gian
và địa điểm tiến hành hòa giải;
b) Tóm tắt nội
dung tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp;
c) Ý kiến các
bên tranh chấp, ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai. Căn cứ
kết quả thỏa thuận giữa các bên tranh chấp, người chủ trì hòa giải phải có xác
nhận ghi trong biên bản hòa giải thành hoặc không thành;
d) Biên bản
hòa giải phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia hòa giải và phải gửi
cho các bên tranh chấp, UBND, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
3. Quá trình
chuẩn bị hòa giải, cán bộ hòa giải phải tiếp xúc với các bên để tìm hiểu nguyên
nhân phát sinh tranh chấp, thu thập các giấy tờ, tài liệu chứng cứ có liên
quan.
4. Trường hợp
Chủ tịch UBND cấp xã hòa giải không thành; căn cứ khoản 1, Điều 136 Luật Đất
đai năm 2003 và các quy định của Trung ương hướng dẫn các bên tranh chấp gửi
đơn đến Tòa án nhân dân để giải quyết. Trong trường hợp các bên tranh chấp
không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy
tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì hướng
dẫn đương sự gửi đơn đến UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh giải quyết theo Điều
160 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Điều 8. Thời hạn hòa giải
Thời hạn thụ
lý và kết thúc hòa giải là 30 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp xã nhận được
đơn, quá thời hạn trên mà người có trách nhiệm tổ chức hòa giải không tiến hành
hòa giải thì phải bị xem xét, xử lý kỷ luật.
Mục 2
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN
Điều 9. Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ
tịch UBND cấp huyện
1. Tranh chấp
đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết theo quy định tại
khoản 2, Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1, Điều 160 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2. Chủ tịch
UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư với nhau, sau khi UBND cấp xã hòa giải không thành và các bên tranh chấp
không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy
tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003.
3. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp đất đai, Chủ tịch UBND
cấp huyện có văn bản giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường thụ lý, xác minh vụ
việc tranh chấp và phải thông báo bằng văn bản cho đương sự biết.
Điều 10. Nhiệm vụ của cơ quan tham mưu và thời hạn thụ lý giải
quyết tranh chấp
1. Phòng Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan thụ lý, tham mưu giải quyết tranh chấp có nhiệm
vụ xác minh việc tranh chấp, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất
đai bao gồm:
a) Đơn yêu cầu
giải quyết tranh chấp;
b) Các văn bản
có liên quan của cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan giám sát trong quá trình
giải quyết tranh chấp (nếu có);
c) Biên bản
hòa giải không thành, biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên
quan;
d) Biên bản
kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp;
đ) Bản trích
lục bản đồ giải thửa phần đất tranh chấp do cơ quan lưu trữ địa chính cung cấp
(ghi chú đầy đủ số tờ, giải thửa, diện tích…);
e) Biên bản
làm việc, đối thoại với các bên tranh chấp;
f) Báo cáo đề
xuất giải quyết tranh chấp của thủ trưởng cơ quan tham mưu. Nội dung cơ bản báo
cáo đề xuất phải nêu rõ: nguyên nhân phát sinh tranh chấp, nguồn gốc đất tranh
chấp, quá trình quản lý sử dụng đất, số liệu địa chính, hiện trạng đất sử dụng,
căn cứ pháp luật để giải quyết tranh chấp.
2. Thời hạn
thụ lý giải quyết tranh chấp là 30 ngày làm việc, đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn không quá 45 ngày làm việc (không kể thời gian trưng cầu giám định).
Điều 11. Trình tự, thủ tục giải quyết và ban hành quyết định
giải quyết tranh chấp
1. Trường hợp
vụ việc không phức tạp, có đầy đủ chứng cứ pháp lý thì thủ trưởng cơ quan tham
mưu dự thảo quyết định kèm theo báo cáo xác minh trình Chủ tịch UBND cấp huyện
ký ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu và chịu trách nhiệm về nội
dung quyết định giải quyết đó trước Chủ tịch UBND huyện.
2. Trường hợp
vụ việc phức tạp thì thủ trưởng cơ quan tham mưu phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp
huyện tổ chức cuộc họp Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp để xem xét, giải
quyết. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có trách nhiệm lập biên bản, thông báo
kết luận cuộc họp đến các cơ quan liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày họp.
3. Dự thảo
quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu phải nêu rõ:
a) Nếu không
đồng ý thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Chủ tịch
UBND tỉnh;
b) Thời hạn
khiếu nại tiếp theo là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
tranh chấp lần đầu.
4. Quyết định
giải quyết tranh chấp lần đầu của UBND cấp huyện phải gửi cho các bên tranh chấp,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan thụ lý đơn, cơ quan chuyển đơn
đến (nếu có); đồng thời, phải gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra tỉnh
để theo dõi, tổng hợp chung.
Mục 3: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH
UBND TỈNH
Điều 12. Các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Tranh chấp đất
đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo quy định tại khoản
2, Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 2, Điều 160 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
1. Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với
nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có
một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai năm 2003.
2. Tranh chấp
đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường thụ lý, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ban
hành quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu hoặc giải quyết tranh chấp cuối
cùng.
Điều 13. Xử lý đơn tranh chấp
1. Đơn đủ điều
kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Phòng Tiếp công dân xem
xét và viết biên nhận tiếp nhận đơn cùng tài liệu kèm theo vào sổ theo dõi và
trong thời hạn 05 ngày làm việc tham mưu cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh giao cho
Sở Tài nguyên và Môi trường để thụ lý.
2. Đơn không
đủ điều kiện và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Phòng
Tiếp công dân có văn bản hướng dẫn người tranh chấp gửi đơn đến Tòa án nhân dân
hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đơn; việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
Điều 14. Xác minh giải quyết tranh chấp và thời hạn thụ lý giải
quyết tranh chấp
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan thụ lý tham mưu giải quyết tranh chấp, có nhiệm
vụ xác minh việc tranh chấp, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc quyết định giải quyết tranh chấp
cuối cùng. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
a) Đơn tranh
chấp hoặc đơn khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu của UBND huyện;
b) Các văn bản
có liên quan của cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan giám sát trong quá trình
giải quyết tranh chấp (nếu có);
c) Biên bản
làm việc, đối thoại với các bên tranh chấp và người có liên quan;
d) Biên bản
kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp;
đ) Bản trích
lục bản đồ giải thửa phần đất tranh chấp do cơ quan lưu trữ địa chính cung cấp
(ghi chú đầy đủ số tờ, giải thửa, diện tích…);
e) Báo cáo đề
xuất giải quyết tranh chấp của thủ trưởng cơ quan tham mưu. Nội dung cơ bản báo
cáo đề xuất phải nêu rõ: nguyên nhân phát sinh tranh chấp, nguồn gốc đất tranh
chấp, quá trình quản lý sử dụng đất, số liệu địa chính, hiện trạng đất sử dụng,
quá trình giải quyết của UBND huyện, thị xã, thành phố (nếu có), căn cứ pháp luật
để giải quyết tranh chấp.
2. Thời hạn
thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai là 45 ngày làm việc, đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn không quá 60 ngày làm việc.
Điều 15. Trình tự, thủ tục giải quyết và ban hành quyết định
giải quyết tranh chấp
1. Trường hợp
vụ việc không phức tạp thì cơ quan tham mưu dự thảo quyết định kèm theo báo cáo
xác minh trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
2. Trường hợp
vụ việc phức tạp thì Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất Chủ tịch UBND
tỉnh tổ chức cuộc họp Hội đồng tư vấn của tỉnh để xem xét, giải quyết. Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm lập biên bản cuộc họp, thông báo kết luận cuộc họp
đến các cơ quan liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày họp.
3. Dự thảo
quyết định giải quyết tranh chấp phải nêu rõ:
a) Nếu không
đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền gửi đơn xin giải
quyết tranh chấp tiếp theo đến Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với đơn giải
quyết tranh chấp lần đầu); trường hợp Chủ tịch UBND cấp huyện đã ban hành quyết
định giải quyết tranh chấp lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng
ý với quyết định giải quyết và gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Chủ tịch
UBND tỉnh thì khi ban hành quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh phải ghi rõ đây là
quyết định có hiệu lực thi hành;
b) Thời hạn gửi
đơn tranh chấp tiếp theo là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
tranh chấp lần đầu.
4. Quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai phải gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thanh
tra tỉnh; trường hợp đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh chuyển đơn đến
thì phải gửi quyết định giải quyết cho đại biểu đó.
Chương III
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Điều 16. Khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính
1. Quyết định
hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại (theo Điều 162 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP) bao gồm:
a) Quyết định
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất;
b) Quyết định
bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
c) Cấp hoặc
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
d) Quyết định
gia hạn thời hạn sử dụng đất.
2. Hành vi
hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức
Nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất
đai không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 17. Xử lý đơn khiếu nại đất đai
Đơn đủ điều kiện
thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Phòng Tiếp công dân viết giấy
biên nhận tiếp nhận đơn cùng tài liệu kèm theo vào sổ theo dõi và tham mưu cho
Chánh Văn phòng UBND tỉnh giao cho cơ quan tham mưu xác minh theo quy định tại
Điều 26 của Quy định này.
Điều 18. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính về quản lý đất đai của UBND cấp huyện; hành vi hành chính về quản lý
đất đai của cán bộ, công chức thuộc UBND cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp huyện
1. Trong thời
hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính trong quản lý
đất đai của UBND cấp huyện hoặc cán bộ, công chức thuộc UBND cấp xã, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có hành vi hành chính trong khi giải quyết
công việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không
đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền khiếu
nại đến UBND cấp huyện.
2. Chủ tịch
UBND cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại về quản lý đất đai lần đầu
theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
Quyết định giải
quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện phải được công bố công khai, phải gửi cho người
khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 30 của
Quy định này.
3. Trong thời
hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch
UBND cấp huyện mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì
có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại đến UBND tỉnh Bình Thuận.
Điều 19. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính về quản lý đất đai của Sở Tài nguyên và Môi trường, của UBND tỉnh;
hành vi hành chính về quản lý đất đai của cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường và thuộc UBND tỉnh
1. Trong thời
hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Sở Tài nguyên và Môi
trường, của cơ quan liên quan, của UBND tỉnh về quản lý đất đai hoặc cán bộ,
công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan liên quan thuộc UBND tỉnh
có hành vi hành chính trong giải quyết công việc về quản lý đất đai mà người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc
hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến UBND tỉnh.
2. Chủ tịch
UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại về quản lý đất đai theo quy định
của Luật Đất đai năm 2003 và theo Quy định này.
Quyết định giải
quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh được công bố công khai và gửi cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan theo
quy định tại Điều 30 của Quy định này.
3. Trong thời
hạn không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về
quản lý đất đai lần đầu của Chủ tịch UBND tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý
với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân tỉnh.
4. Trường hợp
cơ quan tham mưu được giao thụ lý, xác minh về quản lý đất đai lần hai, qua
nghiên cứu hồ sơ chưa thể hiện chứng cứ đầy đủ theo quy định của Luật Đất đai
và Luật Khiếu nại, tố cáo như: chưa có biên bản làm việc với các bên đương sự,
biên bản đối thoại… thì có văn bản giao lại cho cơ quan giải quyết về quản lý đất
đai lần đầu xem xét, giải quyết lại; đồng thời, có văn bản báo cáo cho Chủ tịch
UBND tỉnh biết.
Điều 20. Giải quyết tố cáo về đất đai
1. Cá nhân có
quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
2. Việc giải
quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 21. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước
trong việc giải quyết khiếu nại
1. Trong quá
trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải gặp gỡ, đối
thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi
ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại. Việc gặp gỡ, đối thoại phải tiến
hành công khai, dân chủ; nếu thấy cần thiết có thể mời đại diện tổ chức chính
trị - xã hội tham dự.
2. Đối với giải
quyết khiếu nại các lần tiếp theo, việc gặp gỡ, đối thoại trực tiếp thực hiện
khi thấy cần thiết. Trong trường hợp khiếu nại phức tạp, đông người, thì người
giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan.
Mục 1: KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH
UBND CẤP XÃ, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN
Điều 22. Trình tự thủ tục xem xét, giải quyết đơn khiếu nại
1. Chủ tịch
UBND cấp xã chỉ xem xét đơn thuộc thẩm quyền, không xem xét đơn thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 8, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29/11/2005. Khi Chủ tịch UBND cấp xã giao cho cán bộ
thụ lý đơn phải có văn bản thông báo cho người khiếu nại biết về thời gian giải
quyết.
Cán bộ thụ lý
tiến hành như sau: nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi
hành chính bị khiếu nại; các chứng cứ do người khiếu nại, người bị khiếu nại và
người có liên quan cung cấp để tiến hành xác minh và lập báo cáo đề xuất, kiến
nghị giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất, kiến nghị của mình.
2. Trong trường
hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc người giám hộ là
người đại diện để thực hiện việc khiếu nại; nếu không có người đại diện thì Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam cấp xã nơi người đó cư trú cử người đại diện để
thực hiện việc khiếu nại và phải có văn bản nêu rõ lý do, trách nhiệm của người
đại diện.
3. Trường hợp
luật sư tham gia giúp đỡ người khiếu nại:
a) Có quyền:
- Giúp người
khiếu nại viết đơn khiếu nại; cùng với người khiếu nại liên hệ với cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến việc khiếu nại để thu thập tài liệu, bằng chứng;
đưa ra bằng chứng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
- Tham gia
cùng người khiếu nại gặp gỡ, đối thoại với người giải quyết khiếu nại, người bị
khiếu nại và những người khác liên quan;
- Tham gia
các giai đoạn khác trong quá trình giải quyết khiếu nại;
- Giúp người
khiếu nại thực hiện các quyền của người khiếu nại theo quy định của pháp luật để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
b) Có nghĩa vụ:
- Thực hiện
theo đúng nội dung yêu cầu giúp đỡ của người khiếu nại phù hợp với quy định của
pháp luật; không được kích động, cưỡng ép, mua chuộc, dụ dỗ người khiếu nại khiếu
nại sai sự thật hoặc lợi dụng quyền khiếu nại để xuyên tạc, vu khống, xâm phạm
trật tự công cộng, gây thiệt hại đến lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Khi tham
gia quá trình giải quyết khiếu nại để giúp đỡ người khiếu nại về pháp luật, luật
sư phải xuất trình các giấy tờ sau:
+ Thẻ luật
sư;
+ Giấy yêu cầu
giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại;
+ Giấy giới
thiệu của tổ chức hành nghề luật sư đối với trường hợp luật sư hành nghề trong
tổ chức hành nghề luật sư hoặc giấy giới thiệu của Đoàn luật sư nơi luật sư đó
là thành viên đối với trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.
4. Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền
theo quy định tại Điều 19, Luật Khiếu nại, tố cáo. Trình tự thủ tục giải quyết
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và theo Quy trình này.
Điều 23. Hồ sơ xác minh, báo cáo đề xuất, quyết định giải quyết
khiếu nại
1. Biên bản
làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có liên quan.
2. Biên bản
xác minh hiện trạng có chứng kiến của người khiếu nại, người bị khiếu nại và
người có liên quan.
3. Biên bản
cuộc họp giải quyết khiếu nại, đối thoại các bên có liên quan.
4. Các chứng
cứ do người khiếu nại cung cấp, thu thập trong quá trình thụ lý, xác minh có
liên quan đến nội dung khiếu nại.
5. Báo cáo
xác minh gồm các nội dung chính sau: nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, ý kiến
đề xuất của cán bộ thụ lý (có viện dẫn các điều luật để áp dụng giải quyết).
6. Đối với những
vụ việc phức tạp thì cần tổ chức họp tư vấn lấy ý kiến các ban ngành liên quan,
hoặc có văn bản trưng cầu, giám định để đảm bảo chặt chẽ tính pháp lý trước khi
kết luận.
Tùy theo tính
chất vụ việc khiếu nại thì thời hạn xem xét, giải quyết, hoàn thành báo cáo xác
minh không quá 20 ngày làm việc; trường hợp phức tạp không quá 30 ngày làm việc.
Thời gian thụ lý này không kể thời gian trưng cầu, giám định hoặc tham khảo ý
kiến các ngành chức năng.
7. Quyết định
giải quyết khiếu nại phải nêu rõ:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;
b) Tên địa chỉ
của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung
khiếu nại;
d) Kết quả
xác minh nội dung khiếu nại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
đ) Kết luận nội
dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
e) Giữ
nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt
hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung
khiếu nại;
f) Việc bồi
thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
g) Quyền khiếu
nại tiếp theo là UBND cấp huyện hoặc khởi kiện tại Tòa Hành chính trong thời hạn
khiếu nại tiếp theo là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu
nại; đối với vùng sâu, vùng xa thì thời hạn khiếu nại tiếp theo là 45 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định.
8. Sau khi có
quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định phải được công bố công khai cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan theo quy định
tại Điều 30 của Quy định này.
9. Hồ sơ phải
được liệt kê danh mục, đánh số trang theo thứ tự và được lưu trữ theo quy định
của pháp luật.
10. Trường hợp
người khiếu nại tiếp tục khiếu nại thì UBND cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện chuyển giao toàn bộ hồ sơ gốc cho cơ quan thụ lý tiếp theo khi có
yêu cầu; đồng thời, phải sao y một bộ hồ sơ để lưu giữ, theo dõi.
Mục 2: KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH
UBND HUYỆN, GIÁM ĐỐC SỞ
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tham mưu
1. Cơ quan
tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp huyện:
a) Đối với
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của Chủ tịch UBND cấp huyện thì Chủ tịch UBND cấp huyện giao cho thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện xem xét, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại
lần đầu;
b) Đối với
khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp xã đã giải quyết hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên
môn của UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại, giao cho chánh thanh
tra cấp huyện tiến hành xác minh và kiến nghị giải quyết lần hai.
2. Giám đốc sở
và cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là giám đốc sở) có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại liên quan đến lĩnh vực thuộc ngành mình quản
lý và hành vi hành chính của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của
ngành mình, cụ thể:
a) Đối với
khiếu nại hành vi hành chính của công chức, viên chức và nhân viên thuộc thẩm
quyền của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc sở giải quyết;
b) Đối với
khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực thuộc sở hoặc khiếu nại thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực thuộc sở đã giải quyết nhưng còn khiếu nại, thì giám đốc sở giao
cho chánh thanh tra sở tiến hành xác minh và kiến nghị giám đốc sở giải quyết.
Điều 25. Trình tự thủ tục thụ lý đơn khiếu nại
Chỉ xem xét
đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện và giám đốc sở,
không xem xét đơn thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 8, Điều 1
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch UBND cấp
huyện và giám đốc sở có văn bản giao việc cho cán bộ thẩm tra xác minh; đồng thời,
phải thông báo cho người khiếu nại biết về thời gian xem xét, giải quyết. Cán bộ,
công chức thụ lý tiến hành các bước sau:
1. Tiến hành
thu thập tài liệu, yêu cầu cơ quan giải quyết trước đây chuyển giao toàn bộ tài
liệu, hồ sơ gốc đã thụ lý, giải quyết.
2. Nghiên cứu
tài liệu, hồ sơ, nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị
khiếu nại; các chứng cứ do người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có liên
quan cung cấp để tiến hành thẩm tra, xác minh, lập báo cáo đề xuất, kiến nghị
giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất, kiến nghị của mình.
Điều 26. Hồ sơ xác minh, báo cáo đề xuất, quyết định giải quyết
khiếu nại
1. Hồ sơ xác
minh:
a) Biên bản
làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có liên quan;
b) Biên bản
xác minh hiện trạng có chứng kiến của người khiếu nại, người bị khiếu nại và
người liên quan;
c) Biên bản
cuộc họp giải quyết khiếu nại, biên bản đối thoại các bên có liên quan;
d) Các chứng
cứ do người khiếu nại cung cấp, quá trình thụ lý, xác minh có liên quan đến nội
dung khiếu nại.
2. Báo cáo
xác minh gồm các nội dung chính sau: nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, ý kiến
đề xuất của cán bộ thụ lý, nhận xét và kiến nghị (có viện dẫn các điều luật để
áp dụng giải quyết).
a) Đối với những
vụ việc phức tạp thì cần tổ chức họp tư vấn lấy ý kiến các phòng, ban trực thuộc
UBND cấp huyện hoặc trực thuộc sở. Trường hợp cần thiết thì có văn bản trưng cầu,
giám định các nội dung còn vướng mắc để đảm bảo chặt chẽ tính pháp lý trước khi
xem xét, kết luận;
b) Tùy theo
tính chất của vụ việc khiếu nại, thời hạn thụ lý, hoàn thành báo cáo xác minh
không quá 20 ngày làm việc; trường hợp phức tạp không quá 30 ngày làm việc (thời
gian này không kể thời gian trưng cầu, giám định, tham khảo ý kiến các ngành chức
năng).
3. Quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu (hoặc lần hai):
a) Dự thảo
quyết định kèm báo cáo xác minh trình Chủ tịch UBND cấp huyện, giám đốc sở ký
ban hành đối với:
- Vụ việc
không phức tạp thì trình Chủ tịch UBND cấp huyện, giám đốc sở ban hành quyết định
giải quyết;
- Vụ việc phức
tạp phải thông qua Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại ở cấp huyện, sở để xem
xét, giải quyết. Cơ quan thụ lý cần phải chuẩn bị kỹ nội dung, chứng cứ, tài liệu,
văn bản pháp luật để trình bày trước Hội đồng;
- Sau cuộc họp
Hội đồng giải quyết khiếu nại kết luận, trong thời hạn 03 ngày cán bộ tham mưu
phải dự thảo quyết định trình Chủ tịch UBND huyện, giám đốc sở ký ban hành. Trường
hợp Hội đồng kết luận cần phải xác minh bổ sung thì thời hạn xác minh bổ sung
không quá 15 ngày làm việc.
b) Sau khi có
quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định phải được công bố công khai cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan theo quy định tại
Điều 30 của Quy định này;
c) Hồ sơ phải
được liệt kê danh mục, đánh số trang theo thứ tự và được lưu trữ theo quy định
của pháp luật;
d) Trường hợp
người khiếu nại tiếp tục khiếu nại lên cơ quan cấp trên hoặc khởi kiện tại Tòa
án nhân dân cùng cấp thì UBND cấp huyện hoặc giám đốc sở có liên quan lập biên
bản chuyển giao toàn bộ hồ sơ gốc cho cơ quan thụ lý tiếp theo khi có yêu cầu;
đồng thời, phải sao y một bộ hồ sơ để lưu giữ, theo dõi;
đ) Quyết định
giải quyết khiếu nại phải gửi cho cơ quan, đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND
(trước đó đã chuyển đơn đến), cơ quan thanh tra cùng cấp, Thanh tra tỉnh để
theo dõi, tổng hợp;
e) Trường hợp
cơ quan tham mưu được giao thụ lý, xác minh lần hai; qua nghiên cứu hồ sơ chưa
thể hiện chứng cứ đầy đủ theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo như: chưa có
biên bản làm việc với các bên đương sự, biên bản đối thoại thì có văn bản giao
lại cho cơ quan giải quyết lần đầu xem xét, giải quyết lại; đồng thời, có văn bản
báo cho Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc giám đốc sở có liên quan biết.
Mục 3: KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH
UBND TỈNH
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tham mưu
1. Giám đốc
các sở xem xét hoặc chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thụ lý, tham
mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại lần đầu theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước được giao và theo sự phân công của Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Chánh
Thanh tra tỉnh xem xét, tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại
lần hai đối với các khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp huyện, giám đốc sở và cơ
quan tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại; chủ trì tham mưu giải
quyết các vụ khiếu nại có liên quan đến nhiều ngành, nhiều đơn vị cấp huyện và
theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 28. Trình tự thủ tục xem xét, giải quyết đơn khiếu nại
1. Các cơ
quan được phân công chỉ xem xét, xử lý và tham mưu giải quyết đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; không xem xét, giải quyết các trường hợp khiếu
nại được quy định tại khoản 8, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch UBND tỉnh phân công cho cơ quan thụ lý hoặc ủy quyền
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có văn bản giao cơ quan tham mưu giải quyết (qua đầu
mối Phòng Tiếp công dân tỉnh) và phải thông báo cho người khiếu nại biết cơ
quan thụ lý, thời gian giải quyết theo Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Thủ trưởng
cơ quan được phân công thụ lý hoặc chủ trì thụ lý quyết định thành lập đoàn
thanh tra giải quyết khiếu nại (quyết định cần nêu rõ nội dung khiếu nại, người
thụ lý chính, thành viên, thời gian hoàn thành báo cáo xác minh…).
3. Cán bộ được
giao thẩm tra xác minh có trách nhiệm:
a) Tiến hành
thu thập tài liệu, yêu cầu cơ quan giải quyết trước đó chuyển giao lại toàn bộ
tài liệu, hồ sơ gốc;
b) Yêu cầu
người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan nội dung khiếu
nại;
c) Yêu cầu
người bị khiếu nại giải trình bằng văn bản về những nội dung bị khiếu nại; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có
liên quan;
d) Triệu tập
người bị khiếu nại, người khiếu nại, người có liên quan để đối thoại (nếu cần
thiết);
đ) Sau khi thẩm
tra, xác minh tiến hành lập báo cáo đề xuất, kiến nghị giải quyết và chịu trách
nhiệm về ý kiến đề xuất, kiến nghị của mình;
e) Thực hiện
đúng quy chế đoàn thanh tra, đảm bảo hoàn thành báo cáo đúng thời gian quy định;
trường hợp khó khăn, phức tạp phải xin ý kiến của người ra quyết định.
Điều 29. Hồ sơ xác minh, báo cáo đề xuất, quyết định giải quyết
khiếu nại
1. Hồ sơ xác
minh:
a) Biên bản
làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, nhân chứng, người có liên
quan, trưng cầu giám định (nếu có);
b) Biên bản
xác minh hiện trạng có chứng kiến của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có liên quan;
c) Biên bản cuộc
họp để giải quyết khiếu nại; tổ chức đối thoại các bên có liên quan (nếu có);
d) Các tài liệu
thu thập liên quan đến nội dung khiếu nại.
2. Báo cáo
xác minh phải ghi rõ nội dung khiếu nại, quá trình giải quyết của các cấp (đối
với đơn khiếu nại tiếp theo), kết quả xác minh, ý kiến đề xuất, kiến nghị giải
quyết (có viện dẫn các điều luật để áp dụng giải quyết).
Tùy theo tính
chất của vụ việc khiếu nại, thời hạn thụ lý, hoàn thành báo cáo xác minh không
quá 30 ngày làm việc; trường hợp phức tạp không quá 45 ngày làm việc (thời gian
thụ lý này không kể việc trưng cầu, giám định, tham khảo ý kiến các ngành chức
năng).
3. Quyết định
giải quyết khiếu nại:
a) Cơ quan được
thụ lý giải quyết khiếu nại phải dự thảo quyết định kèm báo cáo xác minh vụ việc
khiếu nại trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành đối với vụ việc không phức tạp
đã thống nhất với các cơ quan liên quan.
Đối với vụ việc
phức tạp phải đăng ký danh mục vụ việc khiếu nại để thông qua Hội đồng tư vấn
giải quyết khiếu nại của tỉnh xem xét. Cơ quan được phân công thụ lý cần phải
chuẩn bị kỹ nội dung, chứng cứ, tài liệu, cơ sở pháp lý để trình bày trước Hội
đồng;
b) Sau cuộc họp,
Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại của tỉnh kết luận, trong thời hạn 03 ngày cán
bộ thụ lý phải dự thảo quyết định, thông qua Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch
UBND tỉnh ký ban hành;
c) Dự thảo
quyết định giải quyết khiếu nại phải nêu rõ:
- Thời hạn Chủ
tịch UBND cấp huyện, giám đốc sở triển khai thực hiện quyết định, báo cáo cấp trên;
- Nơi khiếu nại
tiếp theo, hoặc khởi kiện tại Tòa Hành chính cùng cấp, thời hạn khiếu nại, khởi
kiện tiếp theo là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại;
đối với vùng sâu, vùng xa là 45 ngày (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu), khởi kiện tại Tòa Hành chính (đối với quyết định giải quyết lần hai).
Trường hợp Hội
đồng tư vấn giải quyết khiếu nại kết luận yêu cầu phải xác minh bổ sung thì thời
hạn xác minh, báo cáo bổ sung không quá 15 ngày làm việc.
d) Sau khi có
quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định phải được công bố công khai cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan theo quy định
tại Điều 30 của Quy định này và cơ quan thụ lý mời giải thích rõ về kết quả giải
quyết, lập biên bản, lưu hồ sơ;
đ) Hồ sơ thụ
lý phải được liệt kê danh mục đánh số trang theo thứ tự và được lưu trữ theo
quy định của pháp luật;
e) Trường hợp
người khiếu nại tiếp tục khiếu nại lên cơ quan hành chính cấp trên hoặc khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án thì cơ quan tham mưu phải chuyển giao toàn bộ hồ sơ
gốc cho cơ quan thụ lý tiếp theo khi có yêu cầu; đồng thời, phải sao y lưu trữ
một bộ hồ sơ để theo dõi;
f) Trường hợp
cơ quan tham mưu được giao thụ lý, xác minh lần hai, qua nghiên cứu hồ sơ chưa
thể hiện chứng cứ đầy đủ theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo như: chưa có
biên bản làm việc với các bên đương sự, biên bản đối thoại… thì có văn bản giao
lại cho cơ quan giải quyết lần đầu xem xét, giải quyết lại; đồng thời, có văn bản
báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh biết.
Điều 30. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Chậm nhất
trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại phải công khai quyết định đó.
2. Căn cứ vào
mục đích, yêu cầu của việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại lựa chọn một hoặc một số hình thức dưới đây để thực hiện việc
công khai:
a) Niêm yết tại
trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan đã ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại;
b) Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đưa lên
trang thông tin điện tử;
d) Tổ chức
công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Phát hành ấn
phẩm.
Chủ tịch UBND
các cấp, thủ trưởng các sở, ban, ngành phải thực hiện nghiêm túc các quy định về
công khai, minh bạch trong công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
Mục 4: GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 31. Xử lý đơn tố cáo
1. Phân loại
và xử lý đơn:
a) Đơn tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình, phải viết giấy biên nhận và vào sổ tiếp
nhận đơn, trình thủ trưởng cơ quan quyết định giao việc cho cán bộ thụ lý sau
03 ngày tiếp nhận;
b) Đơn tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình thì vào sổ, chuyển đơn đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết;
c) Đơn tố cáo
không ghi rõ họ, tên; mạo tên, không ghi địa chỉ người tố cáo, không có chữ ký
trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc nội dung tố cáo đã được cấp có thẩm quyền xem
xét, kết luận nay tố cáo lại nhưng không có tình tiết, chứng cứ mới thì không
xem xét giải quyết;
d) Đơn có nội
dung tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát
nhân dân xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp
người tố cáo trình bày trực tiếp thì cán bộ thụ lý phải ghi rõ nội dung tố cáo,
họ tên, địa chỉ người tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải đọc lại cho người tố
cáo nghe và ký xác nhận. Việc xử lý tố cáo trực tiếp được thực hiện như xử lý
đơn tố cáo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp
thủ trưởng cơ quan Nhà nước, các cấp, các ngành nhận được thông tin người tố
cáo bị đe dọa, trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm thông báo cho cơ quan
chức năng có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi đe dọa, trù dập,
trả thù người tố cáo.
4. Trường hợp
hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân, cơ quan nhận được
đơn hoặc tin báo phải báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.
Điều 32. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
Thẩm quyền giải
quyết tố cáo của các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh thực hiện theo quy
định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36, 37 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ.
Điều 33. Trình tự giải quyết tố cáo
Thủ trưởng cơ
quan ban hành quyết định giao việc cho cán bộ thẩm tra xác minh, quyết định phải
ghi rõ cán bộ được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác minh, thời gian tiến
hành, quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ được giao nhiệm vụ.
1. Quá trình
giải quyết tố cáo, phải làm việc với người tố cáo để nắm thêm chi tiết và tạo
điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh
tính đúng, sai của nội dung tố cáo.
2. Việc thu
thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải được
ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.
3. Kết thúc
việc xác minh, cán bộ được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản kết luận về nội
dung tố cáo và phải có những chứng cứ để chứng minh cho kết luận của mình.
4. Căn cứ vào
kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, thủ trưởng cơ quan giải quyết tố
cáo tiến hành xử lý như sau:
a) Trường hợp
người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ,
công vụ thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo,
cơ quan quản lý người bị tố cáo biết; đồng thời, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
b) Trường hợp
người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ
phải xử lý kỷ luật, phải xử phạt hành chính thì thủ trưởng cơ quan ra văn bản xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý;
c) Kết luận
giải quyết tố cáo được gửi cho cơ quan thanh tra, cơ quan Nhà nước cấp trên trực
tiếp, thông báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ
những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Điều 34. Thời hạn giải quyết tố cáo
Việc xem xét
giải quyết đơn tố cáo trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định
giao vụ việc đến khi có kết luận. Đối với các vụ việc phức tạp thì thời hạn có
thể kéo dài nhưng không quá 90 ngày làm việc.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Trách nhiệm của các cấp, các ngành giải quyết tranh
chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo
1. Thủ trưởng
các cấp, các ngành có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo việc thụ lý đơn thư giải
quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo đúng thời hạn quy định; trường hợp
chậm trễ tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật.
2. Đối với
cán bộ được giao thụ lý đơn thư phải chấp hành đúng quy trình, chịu trách nhiệm
về các chứng cứ, tình tiết trong quá trình thụ lý, xác minh và ý kiến đề xuất,
kiến nghị của mình trước thủ trưởng cơ quan tham mưu, giải quyết.
3. Chánh
Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giải quyết tranh chấp đất
đai, khiếu nại, tố cáo phạm vi toàn tỉnh; kiểm tra, đề xuất kiến nghị xử lý
trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành trong việc chậm trễ giải quyết
tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo đối với tổ chức, công dân.
Điều 36. Trách nhiệm phối hợp giữa các cấp, các ngành trong
giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo
1. Đối với cơ
quan có quyết định hành chính bị khiếu nại: có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
cơ quan thụ lý giải quyết tiếp theo; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản, yêu cầu phải cung cấp đầy đủ tài liệu, hồ sơ, bản giải trình có liên
quan đến nội dung bị khiếu nại cho cơ quan thụ lý.
2. Đối với
các cơ quan có liên quan: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
yêu cầu của cơ quan thụ lý, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, chính sách, chế
độ có liên quan đến nội dung giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; cử người
tham dự các cuộc họp tư vấn, các đoàn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo khi
có yêu cầu của cơ quan chủ trì, nhằm để phối hợp giải quyết hoặc tham mưu giải
quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 37. Thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật
Chủ tịch UBND
cấp huyện, giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm kịp thời điều chỉnh
hoặc hủy bỏ các quyết định hành chính, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại lần đầu bị khiếu nại theo yêu cầu chỉnh sửa hoặc hủy bỏ của cấp có thẩm quyền,
trực tiếp tổ chức thi hành các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết
định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực thi hành theo đúng nội dung và
thời gian quy định.
Điều 38. Tổ chức thực hiện và quản lý Nhà nước về giải quyết
khiếu nại, tố cáo
1. Chủ tịch
UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện, giám đốc sở hàng tháng ít nhất bố trí 02
ngày để thông qua các báo cáo xác minh, kết luận giải quyết kịp thời, đúng luật
định. Chịu trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và
các quy định pháp luật có liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại,
tố cáo.
2. Chánh
Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp, Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đài, báo tổ chức tập huấn nội dung Quy
định này cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết tranh chấp đất
đai, khiếu nại, tố cáo và trong nhân dân.
3. Định kỳ
tháng, quý, 06 tháng và cuối năm, Chủ tịch UBND cấp huyện và giám đốc các sở có
trách nhiệm báo cáo tình hình giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo,
kết quả giao quyết định, thực hiện các quyết định đã có hiệu lực pháp luật đến
UBND tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp báo cáo chung.
4. Quy định
này được cụ thể hóa trên cơ sở Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các luật, nghị định có liên quan đến giải
quyết tranh chấp đất đai, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Giao cho
Thanh tra tỉnh hướng dẫn thống nhất về biểu mẫu, việc mở sổ theo dõi; chế độ
thông tin, báo cáo, thủ tục hồ sơ của tổ chức, cá nhân khiếu nại. Quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, có điều nào chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung thì báo
cáo UBND tỉnh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.