UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
18/2007/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 28 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, ĐÍNH CHÍNH, TRÌNH BÀY
LẠI MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 55/2006/QĐ-UBND
NGÀY 15/12/2006 CỦA UBND TỈNH VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về
việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 31/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị quyết số
52/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của HĐND tỉnh Quảng Nam Khoá VII, Kỳ họp thứ 8 về
thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số
55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 188/TTr-STC ngày 27/4/2007 về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung, đính chính, trình bày lại một số điểm tại Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh về bồi thường thiệt hại,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, đính chính, trình bày lại một
số điểm tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày
15/12/2006 của UBND tỉnh về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, như sau:
I. Chương
II. Bồi thường, hỗ trợ về đất:
1. Bổ sung và
sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 9:
+ Khoản 1. Bồi thường đất phi
nông nghiệp là đất ở:
Việc xác định đất là đất ở để
khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở phải căn cứ theo các giấy tờ
có liên quan về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 Quy định ban hành
theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh; diện tích đất
ở được bồi thường thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh về hạn mức giao, hạn
mức công nhận quyền sử dụng các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, nhưng
không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
+ Khoản 2. Đất vườn, ao liền kề
với đất ở trong khu dân cư quy hoạch:
Đất vườn, ao liền kề với đất ở
phải nằm trong cùng thửa đất có nhà ở (nhưng không được công nhận là đất ở)
trong khu dân cư quy hoạch thì bồi thường theo giá đất vườn, ao được quy định tại
Quyết định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do UBND tỉnh công bố hằng
năm và được hỗ trợ thêm bằng tiền, với mức tối đa là 30% của giá đất ở liền kề,
nhưng mức bồi thường và hỗ trợ cho 01m2 đất vườn, ao không vượt quá đơn giá đất
ở liền kề.
2. Điều chỉnh,
sửa đổi điểm 1.4, khoản 1, Điều 10:
Điểm 1.4. Đối với đất nông nghiệp
đang sử dụng do tự khai hoang không theo quy hoạch được phê duyệt, nhưng đất được
sử dụng liên tục, không có tranh chấp và không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp theo quy định của Luật Đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận thì được hỗ
trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất. Việc xác định loại đất để tính bồi thường, căn cứ theo loại cây trồng
hiện trạng (cây hằng năm, cây lâu năm hoặc cây rừng trồng) có mật độ chiếm trên
50% diện tích đất trở lên thì tính hỗ trợ theo loại đất và giá đất tương ứng (đất
trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng trồng); trường hợp đất trồng
nhiều loại cây, nhưng không có loại cây nào có mật độ chiếm đất trên 50% diện
tích trở lên thì việc hỗ trợ tiền sử dụng đất, giao cho Hội đồng hoặc (Ban) Bồi
thường phối hợp với nhà đầu tư xác định. Mức hỗ trợ tính theo thời gian sử dụng
đất như sau:
1.4.1.Sử dụng đất trước ngày
15/10/1993 hỗ trợ:
100%.
1.4.2. Sử dụng đất từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 hỗ trợ: 50%.
1.4.3. Sử dụng đất từ ngày
01/7/2004 đến thời điểm thu hồi đất hỗ trợ:
30%.
3. Bổ sung
thêm từ “trên” vào khoản 6, Điều 10:
Khoản 6. Đối với đất nuôi trồng
thủy sản, nếu đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh,
khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo giá đất do UBND tỉnh công bố hằng
năm. Trường hợp hồ, ao nuôi trồng thuỷ sản có đắp bờ bao có mặt cắt ngang phía
trên từ trên 01mét trở lên, thì được hỗ trợ 30.000đ/m3 đất đào đắp cho phần từ
trên 01mét trở lên.
4. Bổ sung và
sửa đổi khoản 8, Điều 10:
Khoản 8. Đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư đô thị nhưng không nằm trong cùng thửa đất ở, phải là thửa đất
(khu đất) nằm trong khu dân cư quy hoạch và có ít nhất 03 mặt tiếp giáp khu dân
cư hoặc thửa đất (khu đất) có 02 mặt tiếp giáp với khu dân cư, 01 mặt tiếp giáp
với đường giao thông (đường hoặc kiệt, hẽm trong đô thị) thì bồi thường theo
gía đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư đô thị được quy định tại Quyết định
giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do UBND tỉnh công bố hằng năm và hỗ
trợ thêm bằng tiền, với mức tối đa là 20% của giá đất ở liền kề, nhưng mức bồi
thường và hỗ trợ cho 01m2 đất nông nghiệp xen kẽ không vượt quá đơn
giá đất ở liền kề.
II. Chương
III. Bồi thường, hỗ trợ tài sản.
5. Bổ sung
thêm nội dung “ dấu (+) và cụm từ: chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất”
vào điểm 2.2, khoản 2, Điều 20.
Điểm 2.2. Cây lâu năm loại thu
hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có
của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) Tổng giá trị đầu tư cộng (+) chi phí
chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất trừ (-) giá trị thu hồi (nếu có).
6. Bỏ nội
dung: “cây tái sinh từ lần thứ 2 trở đi, cây mọc hoang không bồi thường nhưng
được hỗ trợ tiền công cho người chặt hạ” tại khoản 3, Điều 20 và trình bày lại
như sau:
Khoản 3. Các loại cây lấy củi, lấy
gỗ, cây lâu năm, cây ăn trái... không thuộc khoản 2 Điều này, thì áp dụng theo
đơn giá tại Phụ lục số 2 để tính bồi thường. Riêng cây tái sinh lần thứ 1
(dương liễu, bạch đàn...) được hỗ trợ bằng 50% đơn giá cây cùng loại theo số
cây tái sinh thực tế, nhưng tối đa không quá 03 cây trên cùng một gốc.
7. Bổ sung
thêm điểm 2.5 vào khoản 2, Điều 21:
Điểm 2.5. Các trường hợp quy định
tại điểm 2.3, 2.4 khoản 2, Điều 21, nếu mộ có nhiều hài cốt, thì mỗi bộ hài cốt
(tăng thêm) khi di chuyển cải táng được hỗ trợ thêm:100.000đồng.
III. Chương
IV. Chính sách hỗ trợ.
8. Bỏ đoạn “
tại khu tái định cư” tại khoản 3, Điều 25 và trình bày lại như sau:
Khoản 3. Hỗ trợ thuê nhà ở: Người
bị thu hồi đất ở đã bàn giao mặt bằng, trong thời gian chờ xây dựng nhà ở mới,
được bố trí nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở, thời gian và mức hỗ trợ tiền
thuê nhà thực hiện theo khoản 3, Điều 25 Quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh.
9. Bổ sung
thêm một số cụm từ vào khoản 1, Điều 26:
Khoản 1. Hộ gia đình, cá nhân được
giao quản lý, sử dụng đất nông nghiệp nếu bị thu hồi từ một hay nhiều dự án
trên 30% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao trong hạn mức theo
quy định của Luật Đất đai, gồm đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản,
đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất thì UBND huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm tính bồi thường bằng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ
sở quỹ đất tại địa phương; nếu không còn đất nông nghiệp để bồi thường thì có
phương án cho hộ gia đình, cá nhân góp vốn liên doanh với Nhà đầu tư bằng giá
trị quyền sử dụng đất hoặc giao đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp để làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh.
10. Đính
chính Điều 35 bằng: “Điều 33” tại điểm 1.2, khoản 1, Điều 26:
Điểm 1.2. Trường hợp được bồi
thường bằng đất sản xuất nông nghiệp, thì được xem xét hỗ trợ về kỹ thuật trồng
trọt, chăn nuôi, cây giống, con giống, cải tạo đất cho một vụ sản xuất đầu tiên
tại nơi ở mới hoặc hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ được thực hiện theo điểm 2.1,
khoản 2, Điều 33 tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND
ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh.
11. Điều chỉnh
và bổ sung một số nội dung tại tiết 1.3.1, điểm 1.3, khoản 1, Điều 26:
Tiết 1.3.1. Hỗ trợ 01 lần để đào
tạo chuyển đổi nghề cho các đối tượng trong độ tuổi: từ 18 đến 35 tuổi (đối với
nữ); từ 18 đến 40 tuổi (đối với nam) để đào tạo nghề ngắn hạn, mức hỗ trợ
3.300.000đ/người, bao gồm các khoản: tiền học phí, tiền ăn, tiền thuê nhà trọ;
chi phí đi lại và các khoản chi phí khác phục vụ trực tiếp cho việc học tại trường.
Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề trên đây cũng được áp dụng cho lao động ngành nghề
khai thác biển phải di chuyển chỗ ở mà không tiếp tục làm nghề cũ hoặc không đủ
điều kiện làm nghề cũ có nguyện vọng chuyển đổi nghề được UBND cấp xã xác nhận.
Trường hợp các đối tượng thuộc
diện lao động sản xuất nông nghiệp trên đây, nếu có đơn cam kết tự học nghề, tự
tìm kiếm việc làm và được UBND cấp xã xác nhận thì được nhận khoản tiền hỗ trợ
đào tạo nghề nói trên.
12. Bổ sung
thêm nội dung “các đối tượng trong độ tuổi từ 15 đến dưới 18 tuổi thuộc hộ sản
xuất nông nghiệp được hỗ trợ 2.500.000đ/người” vào tiết 1.3.2, điểm 1.3, khoản
1, Điều 26:
Tiết 1.3.2. Đối với lao động sản
xuất nông nghiệp (nông, lâm, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối) trên 35 tuổi (đối với
nữ) và trên 40 tuổi (đối với nam) được trợ cấp 01 lần: 5.000.000đ/người. Các đối
tượng trong độ tuổi từ 15 đến dưới 18 tuổi thuộc hộ sản xuất nông nghiệp được hỗ
trợ 01 lần: 2.500.000đ/người.
13. Bổ sung
thêm cụm từ “theo diện tích đất nông nghiệp thực tế bị thu hồi” vào khoản 2, Điều
26, như sau:
Khoản 2. Ngoài ra các hộ gia
đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông, lâm, nuôi trồng thủy sản,
làm muối được giao trong hạn mức theo quy định của Luật Đất đai thì được hỗ trợ
thêm bằng tiền theo diện tích đất nông nghiệp thực tế bị thu hồi, với mức hỗ trợ
thực hiện theo điểm 2.1, 2.2, 2.3 khoản 2, Điều 26 Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh.
14. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, Điều 27:
Khoản 1. Hỗ trợ để ổn định đời sống
và sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương đang
quản lý, sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi từ một hay nhiều dự án trên 30% diện
tích đất nông nghiệp được giao theo quy định của Luật Đất đai hoặc các trường hợp
thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở kể cả tái định cư trên phần đất còn lại, thì
được hỗ trợ để ổn định đời sống với mức hỗ trợ: 150.000đ/tháng/nhân khẩu. Thời
gian hỗ trợ thực hiện theo điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1, Điều 27.
15. Sửa đổi
bố cục tiết 4.3.3 và bổ sung thêm tiết “4.3.4” vào điểm 4.3, khoản 4, Điều 27:
+ Sửa đổi tiết 4.3.3. Hỗ trợ để ổn
định đời sống là 150.000đ/tháng/nhân khẩu, thời gian hỗ trợ 12 tháng; trường hợp
lao động nêu tại tiết 4.3.1 và tiết 4.3.2, điểm 4.3, khoản 4, Điều 27 mà còn
nghề khác thì hỗ trợ bằng 50% mức này.
+ Bổ sung tiết 4.3.4. Hội đồng Bồi
thường phối hợp với Nhà đầu tư, UBND cấp xã thống kê danh sách các đối tượng
thuộc diện quy định tại điểm 4.3, khoản 4, Điều 27 để xác định mức hỗ trợ cho từng
hộ gia đình.
16. Sửa đổi
khoản 1, Điều 28:
Khoản 1. Các hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất ở, phải di chuyển chỗ ở hoặc tái định cư trên phần đất còn
lại thuộc diện gia đình chính sách, hộ nghèo, già yếu, neo đơn ngoài những khoản
hỗ trợ theo quy định còn được hỗ trợ thêm, mức hỗ trợ thực hiện theo điểm 1.1,
1.2, 1.3, 1.4 khoản 1, Điều 28.
17. Sửa đổi
và bổ sung một số cụm từ vào điểm 1.4, khoản 1, Điều 28:
Điểm 1.4. Mức 1.000.000đ/hộ cho
các hộ đang trực tiếp thờ cúng Mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ
trang, Anh hùng lao động và thờ cúng liệt sĩ, được UBND cấp xã xác nhận.
18. Bỏ nội
dung khoản 3, Điều 28 và thay bằng nội dung mới như sau:
Khoản 3 mới. Khen thưởng: Hộ gia
đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách thực hiện tháo dỡ nhà, công
trình, vật kiến trúc; chặt hạ cây cối, thu hoạch hoa màu, con vật nuôi bàn giao
mặt bằng trước thời hạn quy định thì khen thưởng như sau:
3.1. Trường hợp thu hồi đất sản
xuất nông nghiệp từ 30% diện tích được giao trở lên, nếu bàn giao mặt bằng sớm
hơn so với thời hạn quy định ( trước 07 ngày ) thì mức thưởng tối đa là
3.000.000đ/hộ; Trường hợp thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp được giao,
nếu bàn giao mặt bằng sớm hơn so với thời hạn quy định ( trước 07 ngày ) thì mức
thưởng bằng 5% giá trị bồi thường, nhưng tối đa là 1.000.000đ/hộ.
3.2. Đối với đất phi nông nghiệp
là đất ở bị thu hồi đất phải tháo dỡ nhà, công trình di chuyển chỗ ở hoặc tái định
cư trên phần đất còn lại, nếu bàn giao mặt bằng sớm hơn so với thời hạn quy định
( trước 07 ngày ) thì mức thưởng tối đa là 5.000.000đ/hộ; trường hợp bị thu hồi
một phần đất ở, tháo dỡ một phần nhà, công trình, vật kiến trúc (không phải di
chuyển), nếu bàn giao mặt bằng sớm hơn so với thời hạn quy định ( trước 07 ngày
) thì mức thưởng bằng 5% giá trị bồi thường, nhưng tối đa là 2.500.000đồng/hộ.
3.3. Các hộ gia đình, cá nhân vừa
bị thu hồi đất phi nông nghiệp là đất ở, vừa bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp,
nhưng cả 2 trường hợp đều bàn giao mặt bằng sớm hơn so với thời hạn quy định (
trước 07 ngày ), thì được khen thưởng đồng thời theo điểm 3.1 và điểm 3.2 khoản
3 Điều này.
3.4. Việc chi thưởng do Hội đồng
(hoặc Ban) Bồi thường. giải phóng mặt bằng phối hợp với Nhà đầu tư; lãnh đạo
chính quyền, mặt trận, đoàn thể cấp xã và đại diện của nhân dân họp bình xét
công khai, dân chủ sau khi việc di dời bàn giao mặt bằng đã hoàn thành, để thực
hiện khen thưởng đối với các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân bàn giao mặt bằng sớm
hơn so với thời gian quy định nêu trên.
IV. Chương
V. Tổ chức tái định cư.
19. Sửa đổi
bố cục và bổ sung tiết 1.61 và 1.6.2 vào điểm 1.6, khoản 1, Điều 30:
Điểm 1.6. Khuyến khích các hộ
gia đình tự lựa chọn hình thức tái định cư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
trong các khu dân cư đã quy hoạch ổn định để xây dựng nhà ở (trừ tái định cư
trên phần đất ở còn lại), mức hỗ trợ cho các trường hợp này như sau:
1.6.1. Nếu đất ở bị thu hồi có
giá đất bằng hoặc cao hơn giá đất khu tái định cư nhưng tự tìm đất để tái định
cư thì được hỗ trợ: 5.000.000đ/hộ.
1.6.2. Nếu đất ở bị thu hồi có
giá đất thấp hơn giá đất tái định cư nhưng tự tìm đất tái định cư, thì ngoài việc
được hỗ trợ phần chênh lệch giữa giá đất tái định cư với giá đất ở bị thu hồi
(lô đất tại khu TĐC dự kiến bố trí cho chủ hộ) còn được hỗ trợ thêm:
1.000.000đ/hộ.
20. Sửa đổi
bố cục điểm 2.2 và bổ sung thêm tiết “2.2.1, 2.2.2” vào điểm 2.2, khoản 2, Điều
30:
Điểm 2.2. Đối với một số trường
hợp đặc biệt:
2.2.1. Các trường hợp đặc biệt
khác có nhu cầu đất tái định cư và UBND các huyện, thị xã, thành phố xem xét
trình UBND tỉnh quyết định, nhưng phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất
tái định cư.
2.2.2. Các trường hợp có tổng số
tiền bồi thường về nhà ở, đất ở quá thấp; với tổng số tiền bồi thường này không
đủ để xây dựng lại một ngôi nhà ở cấp 4 (với cấu trúc: tường xây, mái tol hoặc
ngói, nền ximăng) tại nơi tái định cư; theo đề nghị và xác nhận của UBND cấp
xã; UBND các huyện, thị xã, thành phố hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất xem xét từng
trường hợp cụ thể tham mưu, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định cho nợ
toàn bộ tiền sử dụng đất phải nộp; thời gian cho nợ tiền sử dụng đất tối đa
không quá 05 năm.
21. Đính
chính từ giảm thành hỗ trợ tại khoản 3, Điều 30 và bổ sung thêm khoản 3a, vào
Điều 30:
a. Đính chính
từ giảm thành hỗ trợ: Các hộ gia đình .... được hỗ trợ 10%. Các trường hợp
..... , thì được hỗ trợ 10%.
b. Bổ sung khoản
3a. Các trường hợp được UBND tỉnh cho phép nợ tiền sử dụng đất tái định cư theo
Điều 30 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày
15/12/2006 của UBND tỉnh thì hộ gia đình, cá nhân phải có đơn đề nghị UBND cấp
xã xác nhận; về trình tự thủ tục ghi nợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số
70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính và Quyết định số 2746/QĐ-BTC
ngày 16/8/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ghi nợ số tiền còn lại vào giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; đồng thời thống kê danh sách, địa
chỉ, số tiền của hộ gia đình, cá nhân còn nợ tiền sử dụng đất và bàn giao cho
các tổ chức có chức năng khai thác, quản lý quỹ đất liên quan (gọi chung là Ban
Quản lý dự án) để tổ chức này đôn đốc thu hồi nợ khi đến hạn; trường hợp Tổ chức
này giải thể thì chuyển giao cho cơ quan Tài chính cùng cấp để đôn đốc thu hồi
nợ.
22. Điều chỉnh,
bổ sung nội dung khoản 5, Điều 30:
Khoản 5. Các đối tượng có đất bị
thu hồi được giao đất ở mới, giao đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh thì được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp các khoản: lệ phí địa
chính, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở tại nơi tái định cư. Số tiền này do Nhà đầu tư chi trả (trừ lệ
phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày
26/10/2005) và đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
V. Chương
VI. Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
23. Bỏ nội
dung Điều 34 và thay bằng nội dung mới như sau:
Điều 34 mới. Trình tự tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Sau khi có chủ trương thu hồi
đất hoặc thông báo thỏa thuận đia điểm thực hiện dự án đầu tư của cấp có thẩm
quyền, Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng phối
hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Nhà đầu tư, chính quyền địa
phương (UBND, UBMTTQ, các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội) tổ chức
họp nhân dân trong vùng dự án thông báo chủ trương thu hồi đất, chính sách bồi
thường và phổ biến rộng rãi chủ trương của Nhà nước về việc thu hồi đất; về
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên các phương tiện thông tin đại
chúng để nhân dân biết.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ địa chính, tổng hợp về diện tích của từng loại đất,
số tờ bản đồ, số thửa cho khu đất bị thu hồi; xác định các loại loại đất, diện
tích đất được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ. Sau khi cơ
quan Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị xong hồ sơ địa chính của khu đất bị thu
hồi, ký gởi cho Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng phát tờ khai và hướng dẫn cho người có đất bị thu hồi thực hiện kê khai
các loại đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu và phải có những nội dung
như quy định tại điểm 5.1, khoản 5 Điều này.
3. Lập, thẩm định và trình phê
duyệt phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi tắt là phương
án tổng thể).
3.1. Tổ chức được giao nhiệm vụ
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thu tờ khai, kiểm tra tờ khai của các
đối tượng trong vùng dự án bị thu hồi đất, áp giá bồi thường để lập phương án tổng
thể. Căn cứ để lập phương án tổng thể:
Tập hợp số liệu từ các tờ khai,
thống kê diện tích của từng loại đất, giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất; số lượng
và giá trị bồi thường, hỗ trợ tài sản hiện có trên đất; số hộ (hộ chính, hộ phụ),
số nhân khẩu, số lao động; các khoản hỗ trợ khác,... mức bồi thường, hỗ trợ cho
từng hộ; địa điểm, diện tích đất tái định cư; biện pháp giải quyết việc làm;
đào tạo chuyển đổi ngành nghề; dự toán kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện
phương án bồi thường; tiến độ thực hiện phương án....
3.2. Tổ chức được giao nhiệm vụ
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án tổng thể gởi cơ quan
Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thời gian thẩm định mỗi
phương án tổng thể không quá 10 ngày làm việc.
4. Thông báo và ban hành quyết định
thu hồi đất.
4.1. Sau khi phương án tổng thể
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường,
chính quyền địa phương tổ chức họp nhân dân thông báo kế hoạch và thời gian thu
hồi đất.
4.2. Quyết định thu hồi đất: Cơ
quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu cho UBND cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất:
a.Trường hợp khu đất thu hồi vừa
có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND tỉnh, vừa có thửa đất thuộc thẩm
quyền thu hồi của UBND cấp huyện, thì UBND cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất tổng
thể cho toàn dự án.
b. Sau khi có Quyết định thu hồi
đất tổng thể cho toàn dự án; UBND tỉnh và UBND cấp huyện ban hành quyết định
thu hồi đất đối với các thửa đất thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Đất
đai. Quyết định thu hồi đất phải niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và
được gởi đến cho từng người (tổ chức, hộ gia đình) có đất bị thu hồi để thực hiện;
đồng thời UBND cấp huyện thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân biết địa điểm
và diện tích đất bố trí tái đinh cư; địa điểm và diện tích đất sản xuất kinh
doanh, đất sản xuất nông nghiệp hoặc phương án góp vốn giá trị quyền sử dụng đất
nông nghiệp với nhà đầu tư (nếu có) để nhân dân trong vùng dự án biết và vận động,
khuyến khích nhân dân sớm bàn giao mặt bằng để thực hiện dự án.
5. Lập, thẩm định và trình phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết (gọi tắt là phương
án bồi thường).
5.1. Sau khi có quyết định thu hồi
đất tổng thể của UBND tỉnh (hoặc UBND cấp huyện), Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện việc hướng dẫn kê khai, kiểm kê đất
đai, tài sản gắn liền với đất. Người (hoặc tổ chức) bị thu hồi đất thực hiện kê
khai theo mẫu tờ khai do Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng phát. Tờ khai phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a. Diện tích, nguồn gốc, hạng đất
(đối với đất sản xuất nông nghiệp); diện tích, nguồn gốc, vị trí đất, khu vực đất,
loại đất (đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp); diện tích đất
công ích của xã bị thu hồi.
b. Chủng loại, số lượng, chất lượng
tài sản hiện có trên đất bị thu hồi (số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, các công
trình khác xây dựng trên đất, thời gian sử dụng, giá trị còn lại); diện tích trồng
cây, số lượng cây, loại cây: cây ăn quả, cây công nghiệp, cây rừng trồng, cây lấy
gỗ, cây lấy củi... và phân ra: trồng theo dự án, trồng riêng lẻ); diện tích, loại
cây, năng suất, sản lượng (đối với cây trồng hằng năm); diện tích, năng suất, sản
lượng muối, vật nuôi thủy sản (cụ thể về con vật nuôi).
c. Số nhân khẩu, số lao động bị ảnh
hưởng (phân chia theo độ tuổi, theo giới tính) thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp;
số lao động bị ảnh hưởng thuộc khu vực sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp,
khai thác biển.
d. Đối tượng chính sách, đối tượng
nghèo; đề đạt nguyện vọng tái định cư, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp....
đ. Kèm theo tờ khai trên đây,
người có đất bị thu hồi phải gởi kèm theo các loại giấy tờ liên quan đến đất
đai, tài sản (bản photo) hiện đang quản lý, sử dụng và hộ khẩu của gia đình.
5.2. Tổ chức được giao nhiệm vụ
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thu hồi tờ khai, kiểm tra tờ khai và
tổ chức thực hiện công tác kiểm kê, đo đếm, xác định cụ thể diện tích các loại
đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại,... tại hiện trường và so sánh với nội
dung người sử dụng đất đã kê khai. Việc đo đạc, kiểm kê tại hiện trường phải có
sự tham gia của đại diện UBND cấp xã, nhà đầu tư (nếu có), có sự chứng kiến,
xác nhận của người có đất bị thu hồi, bị thiệt hại tài sản. Biên bản kiểm kê
xác định chính xác diện tích đất thu hồi, tài sản bị thiệt hại phải có chữ ký của
người trực tiếp thực hiện đo đạc, kiểm kê tại hiện trường, của người bị thu hồi
đất, bị thiệt hại về tài sản, của cán bộ địa chính cấp xã, đại diện phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện và đại diện lãnh đạo của Tổ chức được giao nhiệm
vụ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
5.3. Lập phương án bồi thường
chi tiết: Trên cơ sở biên bản kiểm kê đã được các thành phần đại diện ký xác nhận,
Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành
áp giá bồi thường, hỗ trợ cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và tổng hợp
chung cho toàn dự án. Phương án bồi thường được lập như sau:
a. Họ tên, địa chỉ của người bị
thu hồi đất.
b. Diện tích, loại đất, hạng đất,
vị trí, khu vực đất, nguồn gốc của đất bị thu hồi (đất được bồi thường, hỗ trợ
kể cả hỗ trợ chênh lệch đất tái định cư); diện tích, số lượng, khối lượng, tỷ lệ
(%) chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại; các loại cây trồng, hoa màu,
con vật nuôi (thuỷ sản).
c. Số nhân khẩu, số lao động
(phân chia theo độ tuổi, theo giới tính); số người đào tào chuyển đổi nghề, số
người được hỗ trợ, đối tượng diện chính sách.
d. Giá đất tính bồi thường (đất ở,
đất phi nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp, đất khác ); giá bồi thường về
nhà, công trình, cây trồng, con vật nuôi.
đ. Tổng số tiền được bồi thường,
hỗ trợ.
e. Nơi đăng ký di chuyển đến; diện
tích đất ở mới (đất tái định cư); diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp được giao.
g. Giá đất tái định cư, giá đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, giá nhà cho thuê (nếu có).
5.4. Niêm yết và lấy ý kiến góp
ý phương án bồi thường trình thẩm định, phê duyệt:
a. Niêm yết công khai phương án
bồi thường tại trụ sở làm việc của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng; tại trụ
sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi hoặc tại các địa điểm thuận lợi
để người bị thu hồi đất và các đối tượng có liên quan tham gia ý kiến. Thời
gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến góp ý ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
b. Hết thời hạn niêm yết và tiếp
nhận ý kiến, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng
ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác với phương án bồi thường
đã niêm yết, hoàn chỉnh phương án bồi thường và gởi phương án kèm theo bảng tổng
hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan Tài chính để thẩm định.
c. Trường hợp có nhiều ý kiến
không tán thành phương án bồi thường, ( phương án bồi thường chưa đúng quy định,
chưa công bằng; không phải là ý kiến yêu sách của một số đối tượng, yêu cầu
không chính đáng ) thì Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
cần xem xét, điều chỉnh lại phương án trước khi chuyển hồ sơ đến cơ quan Tài
chính thẩm định.
d. Các hồ sơ, văn bản kèm theo
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
gồm:
- Tờ trình đề nghị thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Quyết định thu hồi đất của cấp
có thẩm quyền.
- Biên bản kiểm kê đất đai, tài
sản trên đất.
- Sơ đồ hiện trạng nhà và đất bị
giải toả (của từng hộ gia đình).
- Bảng áp giá bồi thường về đất ở,
đất phi nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp( phân chia diện tích từng loại đất,
hạng đất); bảng áp giá bồi thường các loại tài sản: nhà cửa, vật kiến trúc,
công trình; cây trồng, con vật nuôi;....(tổng hợp và chi tiết).
- Chính sách hỗ trợ, khen thưởng.
- Bảng tổng hợp các ý kiến góp ý
phương án bồi thường.
- Phương án tái định cư.
- Các hồ sơ khác có liên quan:
Phôto hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở ( hoặc quyết định giao
đất cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân); giấy xác nhận nguồn gốc đất của Hội đồng
xác nhận thuộc UBND cấp xã (đối với các trường hợp đất không có các loại giấy tờ
theo quy định); hồ sơ quyết toán, dự toán tháo dỡ, di dời, lắp đặt; hoá đơn, chứng
từ có liên quan; biên bản họp nhân dân (nếu có).
5.5. Phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư lập và chia làm 2 phần:
Phần I: Xác định mức bồi thường,
hỗ trợ cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi: diện tích các
loại đất bị thu hồi (chi tiết: đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp,
đất sản xuất nông nghiệp, đất khác), giá trị các loại tài sản bị thiệt hại, các
chính sách hỗ trợ; ( lưu ý phương án bồi thường được lập không bao gồm kinh phí
dự phòng ). Xác định nguồn kinh phí chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
(do ngân sách Nhà nước Trung ương, tỉnh, huyện; do Nhà đầu tư ứng trước...).
Phần II: Phương án bố trí tái định
cư:
a. Số hộ gia đình, cá nhân bố
trí đất tái định cư (thống kê riêng hộ nghèo, hộ không được bồi thường đất ở
nhưng được bố trí đất tái định cư,...) trong đó: số hộ tái định cư trên phần đất
còn lại, số hộ tự tìm đất tái định cư.
b. Diện tích đất được giao cho từng
hộ gia đình, cá nhân:
- Diện tích đất ở mới được giao
(đất tái định cư), trong đó diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất.
- Diện tích đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp được giao (nếu có).
c. Giá đất tái định cư; giá bán
nhà, giá cho thuê nhà ở tại khu tái định cư (nếu có); giá đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp; mức hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất tái định cư.
d. Số tiền sử dụng đất do người
được giao đất phải nộp; số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai phải
nộp theo quy định của pháp luật; dự kiến số thu tiền sử dụng đất tái định cư; đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; tiền bán nhà tái định cư (nếu có), ...
đ. Chính sách hỗ trợ tại nơi đến
( nơi tái định cư).
6. Sau khi phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; UBND cấp huyện ban
hành quyết định về mức bồi thường, hỗ trợ cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có
trách nhiệm niêm yết công khai phương án đã được phê duyệt tại trụ sở làm việc
của đơn vị, tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, thông báo công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời tổ chức họp nhân dân
giao quyết định bồi thường, hỗ trợ cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi thường, giải quyết bố trí tái
định cư; thời gian bàn giao đất bị thu hồi và thực hiện giải phóng mặt bằng.
7. Các buổi họp chung nhân dân
trong vùng dự án và làm việc riêng với từng hộ gia đình (nếu có) phải lập biên
bản và có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự họp, đại diện của nhân dân
(nếu cuộc họp chung), đại diện hộ gia đình (nếu làm việc riêng với hộ gia
đình).
VI. Chương
VII. Chi phí cho công tác tổ chức thực hiện.
24. Bỏ nội
dung khoản 3, Điều 38 và thay bằng nội dung mới như sau:
Khoản 3 mới. Báo cáo quyết toán
chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng:
3.1. Đối với các Tổ chức không
chuyên trách (Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng) thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng không thường xuyên thì sau khi kết thúc công việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm nhất là 30 ngày phải có báo cáo quyết toán
chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ
quan Tài chính cùng cấp. Nguồn kinh phí 1,8% được trích theo Điều 39 của Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh;
trường hợp còn kinh phí thì cho phép được chuyển tiếp để thực hiện dự án tiếp
theo (nếu có dự án giao thực hiện tiếp); trường hợp không có dự án giao thực hiện
tiếp theo, thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách Nhà nước.
3.2. Đối với các Tổ chức giao
nhiệm vụ chuyên trách (Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng, Trung tâm phát triển
quỹ đất,...): Nguồn kinh phí 1,8% được trích theo Điều 39 của Quy định ban hành
kèm theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh, được điều
hòa chung để tổ chức thực hiện cho nhiều dự án. Việc báo cáo quyết toán thực hiện
theo định kỳ hằng năm, đồng thời báo cáo quyết toán theo từng dự án đầu tư sau
khi hoàn thành công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư (dự án của tỉnh hoặc Trung ương giao).
3.3. Báo cáo quyết toán phải phản
ánh đúng những nội dung quy định tại bản Quy định này và các văn bản khác có
liên quan về công tác lập, chấp hành quản lý tài chính-ngân sách.
VII.
Chương VIII. Phân công nhiệm vụ cho các cấp, các ngành, đơn vị.
25. Sửa đổi
một số cụm từ tại điểm 2.2, khoản 2, Điều 41:
Điểm 2.2. Những phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của những dự án theo quy định phân cấp quyết định
đầu tư thuộc cấp tỉnh trở lên phê duyệt và những dự án đầu tư thực hiện bằng
nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh hoặc của Trung ương ủy quyền.
26. Bổ sung một
số cụm từ vào khoản 4, Điều 41:
Khoản 4. Thời gian thẩm định mỗi
phương án bồi thường tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ
(bao gồm file dữ liệu của phương án, bảng áp giá chi tiết, bảng tổng hợp
chung,...) và văn bản đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của UBND cấp huyện.
27. Sửa đổi
bố cục khoản 5 gồm: điểm 5.1, 5.2, 5.3 và điều chỉnh, bổ sung khoản 5, Điều 41:
Khoản 5. Phân cấp, ủy quyền phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5.1. UBND cấp huyện có trách nhiệm
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án đầu tư theo
quy định phân cấp thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện.
5.2. Ủy quyền phê duyệt các
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không gắn liền với dự án đầu tư thuộc
ngân sách cấp huyện và các dự án đầu tư bằng nguồn vốn khác không thuộc phạm vi
quy định tại khoản 2, Điều 41 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh, như sau:
- Các huyện, thị xã, thành phố
khu vực đồng bằng: thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có
giá trị dưới 05 tỷ đồng.
- Các huyện thuộc khu vực miền
núi: thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có gía trị dưới
03 tỷ đồng.
5.3. UBND các huyện, thị xã, thành
phố xét thấy cần thiết thì thành lập Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cấp huyện để thẩm định các phương án bồi thường thuộc thẩm
quyền phê duyệt.
28. Đính
chính điểm 9.2, khoản 9, Điều 44: “ khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 43” bằng “ khoản 2,
3, 4 điều 41” và trình bày lại như sau:
Điểm 9.2. Chủ trì việc thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều
41 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006
của UBND tỉnh. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo công tác thẩm định bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với các phương án bồi thường do UBND tỉnh phê duyệt.
VIII.
Chương IX. Thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định và giải quyết khiếu nại.
29. Điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung một số cụm từ vào khoản 1, Điều 47:
Khoản 1. Sau khi đã được Uỷ ban
nhân dân các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội,
đoàn thể tuyên truyền, vận động thuyết phục người bị thu hồi đất và việc thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đúng với quy định của pháp luật; nhưng người
bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất, không bàn giao mặt
bằng để thực hiện dự án thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế theo trình tự quy định
của pháp luật.
30. Bỏ nội
dung Điều 48 và thay bằng nội dung mới như sau:
Điều 48 mới. Giải quyết khiếu nại
đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế
thu hồi đất.
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng
ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế
thu hồi đất thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện
theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và theo quy định tại Điều 138 của Luật
Đất đai năm 2003; Điều 163, 164 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; khoản 13 và 14, Điều 2 của Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ.
31. Điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung đơn giá bồi thường:
1. Tại phụ lục số 01 của Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND:
1.1. Điều chỉnh khoản 2, mục
VIII lại như sau:
Giếng đất: 200.000đ/cái, trong
trường hợp ở những khu vực khó khăn ( do điều kiện địa hình, thổ nhưỡng,...)
thì tính bồi thường giếng đất theo khối lượng thực tế và áp dụng đơn giá xây dựng
cơ bản quy định tại Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 24/11/2006 của UBND tỉnh.
1.2. Điều chỉnh khoản 11, mục
VIII “ Trường hợp tăng, giảm 5cm thì tính tăng thêm hoặc giảm bớt 50.000đ/mộ ”
như sau:
“Trường hợp mộ tăng, giảm 5cm
thì tính tăng thêm hoặc giảm bớt 50.000đồng/5cm.”
1.3. Điều chỉnh khoản 12, mục
VIII “ cứ dài hơn hoặc ngắn hơn 10cm thì cộng hoặc trừ 50.000đ/con” như sau:
“Trường hợp dài hơn hoặc ngắn
hơn 10 cm thì cộng hoặc trừ 50.000đồng/10cm.”
1.4. Điều chỉnh khoản 12, mục
VIII “ dài hơn hoặc ngắn hơn 10cm cộng hoặc trừ 10.000đ/con” như sau:
“Trường hợp dài hơn hoặc ngắn
hơn 10 cm thì cộng hoặc trừ 10.000đồng/10cm.”
1.5. Điều chỉnh khoản 41 phần B
phụ lục 01 “ chi phí tháo dỡ, hao hụt, vận chuyển, lắp dựng lại hàng rào thép
gai 2.000đ/m2 ” như sau:
“Chi phí tháo dỡ, hao hụt, vận
chuyển, lắp dựng lại – hàng rào thép gai 2.000đ/md”.
2. Tại phụ lục số 03 của Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND:
Nội dung điểm 6.3, khoản 6:
+ Có chiều dài thân từ 4-6cm thì
đền bù mức 600đ/con.
+ Có chiều dài thân từ 4-6cm thì
đền bù mức 800đ/con.
Điều chỉnh lại như sau:
+ Có chiều dài thân từ 4-6cm thì
bồi thường mức 600đ/con.
+ Có chiều dài thân từ 6-10cm
thì bồi thường mức 800đ/con.
Điều 2.
Điều khoản thi hành.
1. Xử lý đối với các phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ ngày
01/01/2007 đến trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, như sau:
1.1. Các mức bồi thường, hỗ trợ
tại phương án đã được phê duyệt nhưng thấp hơn mức bồi thường, hỗ trợ quy định
tại Quyết định này thì được phép điều chỉnh, bổ sung phương án đã phê duyệt, đối
với phần giá trị chênh lệch tăng thêm.
1.2. Các mức bồi thường, hỗ trợ
tại phương án đã được phê duyệt nhưng cao hơn mức bồi thường, hỗ trợ quy định tại
Quyết định này thì được xử lý như sau: nếu đã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
cho hộ gia đình, cá nhân thì người được bồi thường không phải hoàn trả trả lại
tiền; nếu chưa chi trả thì tiếp tục thực hiện chi trả theo phương án đã được
phê duyệt.
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký. Các nội dung khác tại Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh không thuộc phạm vi điều
chỉnh tại Quyết định này vẫn còn hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành,
Đoàn thể, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các tổ chức, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân và thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
KT.CHỦ TỊCH
-VPCP (b/c);
-Bộ TC,Bộ TN&MT(b/c);
-TTTU, TTHĐND, TTUBND tỉnh;
-Cục KT văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
-Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
-Như Điều 3;
-VPTU,VPHĐND,VP Đoàn ĐB Quốc hội;
-CPVP;
-Lưu VT, KTN,VX, NC,TH,KTTH(Mỹ).
(QĐ Điều chỉnh QĐ 55)
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|