ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số :
178/2004/QĐ-UB
|
Đà Lạt,
ngày 04 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V GIẢI QUYẾT ĐẤT SẢN XUẤT,
ĐẤT Ở CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
- Căn cứ
Quyết định số 134/2004/QĐ -TTg ngày 20/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về giải quyết một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà
ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời
sống khó khăn;
- Xét Tờ
trình số 1950/TT-TNMT ngày 16/09/2004 của Sở Tài nguyên và Môi trường
V/v đề nghị phê duyệt phương án giải quyết đất sản xuất, đất ở cho
hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, thiếu đất.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt
phương án giải quyết đất sản xuất, đất ở cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, thiếu đất, với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục
tiêu:
Giải quyết
đất sản xuất, đất ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thiếu
đất, kết hợp với việc giao khoán rừng thực hiện các chương trình
kinh tế - xã hội. Cơ bản đến năm 2005 giải quyết đủ đất sản xuất cho
hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc và sắp xếp ổn định hộ đồng
bào dân tộc thiểu số di cư tự do đã định cư tại địa phương.
2. Đối
tượng được bố trí đất:
Đối tượng
được bố trí là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, định cư
tại địa phương (kể cả các hộ đồng bào dân tộc thiểu số di cư từ nơi
khác đến và đã định cư thường trú tại địa phương) chưa có đất sản
xuất hoặc có đất sản xuất <0,5 ha.
3. Mức
đất bình quân bố trí:
Bố trí đủ
cho mỗi hộ với mức bình quân chung là 01ha đất nương rẫy/hộ.
4. Quỹ
đất dùng để bố trí:
Khai hoang mở
rộng diện tích đất, thu hồi đất của các nông lâm trường sử dụng đất
không hiệu quả, nhận chuyển nhượng đất của một số hộ nhiều đất để
tạo ra quỹ đất 6.597 ha bố trí cho 8.503 hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo, đời sống khó khăn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (số hộ tính
tại thời điểm 8/2004), trong đó:
- Khai hoang
quỹ đất trống, đồi núi trọc, đất hoang chưa sử dụng, đất có rừng
lồ ô, le tép, rừng nghèo kiệt thuộc đất lâm nghiệp qui hoạch cho nông
nghiệp. Diện tích 5.996ha.
- Diện tích
khai hoang đất sình ven suối để trồng lúa nước 380ha.
- Thu hồi
diện tích đất không sử dụng, sử dụng kém hiệu quả của các tổ chức
kinh tế, các nông - lâm trường được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh.
Diện tích:
139ha.
- Diện tích
đất nhà nước đứng ra nhận chuyển nhượng của các hộ Kinh hoặc các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều đất để bố trí lại cho các
hộ đồng bào dân tộc hoặc hỗ trợ bồi thường đối với diện tích đất
vắng chủ do người Kinh đang sử dụng. Diện tích: 82ha.
5. Giao
khoán rừng, giao đất lâm nghiệp: Song song với
công tác bố trí quỹ đất; đối với những nơi không đủ đất, không còn
quỹ đất, hoặc còn quỹ đất nhưng thuộc rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
thì kết hợp với công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng; giao khoán
rừng hưởng lợi theo quyết định 178/QĐ-TTg của Chính phủ; giao đất lâm
nghiệp theo Nghị định 163/NĐ-CP của Chính phủ:
- Diện tích
giao khoán quản lý bảo vệ rừng 30.500 ha cho 1.016 hộ (để đạt được
mục tiêu là 176.845ha/7.958 hộ).
- Giao đất
lâm nghiệp theo Nghị định 163/NĐ-CP và giao khoán hưởng lợi theo quyết
định 178/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ với diện tích 13.500ha.
6. Vốn
đầu tư:
Tổng kinh
phí cho phương án là 50.360 triệu đồng(50,36 tỷ đồng), trong đó:
- Nguồn vốn
địa phương: 6.515 triệu đồng.
- Nguồn vốn
Trung ương: 43.845 triệu đồng. (trong đó tạo quỹ đất 33.935 triệu đồng;
giao khoán rừng, giao đất lâm nghiệp là 9.910 triệu đồng).
Phân kỳ đầu
tư:
Năm 2004:
18.348 triệu đồng (Trung ương: 15.655 triệu đồng, địa phương: 2.693 triệu
đồng).
Năm 2005:
29/812 triệu đồng (Trung ương: 25.990 triệu đồng, địa phương: 3.822 triệu
đồng).
Năm 2006 (chủ
yếu là tiền trả cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng, toàn bộ là
của Trung ương: 2.200 triệu).
Điều 2: Tổ chức
thực hiện và trách nhiệm của các ngành, đơn vị có liên quan:
2.1 Sở Tài
nguyên và Môi trường căn cứ vào phương án được duyệt, phối hợp với
các ngành có liên quan của tỉnh lập hồ sơ thủ tục và tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành các quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất của các tổ chức. Phê duyệt kế hoạch giải quyết đất đai cho
đồng bào dân tộc trên địa bàn từng huyện. Xây dựng kế hoạch đo đạc
lập bản đồ địa chính các khu vực đất đồng bào dân tộc đã được giao,
để làm cơ sở cho UBND cấp huyện tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
2.2 Sở Nông
nghiệp và PTNT căn cứ hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất hướng
dẫn các địa phương, đơn vị lập hồ sơ thủ tục có liên quan đến việc
tận dụng, xử lý tài nguyên lâm sản trên đất. Đồng thời căn cứ nội
dung phương án được duyệt, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chức năng của
ngành theo phân công, phân cấp.
2.3 Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính căn cứ vào phương án cụ
thể của từng huyện đã được thẩm định phê duyệt có trách nhiệm thẩm
định dự toán kinh phí trình ƯBND tỉnh phân bổ nguồn vốn theo quy định
của Nhà nước cho chủ đầu tư (UBND cấp huyện).
2.4 Sở Tài
chính: chủ trì phối hợp với các ngành chức năng có liên quan xây
dựng cụ thể hóa phân khai nguồn vốn cho từng nội dung công việc. Đồng
thời hướng dẫn các chủ dự án thực hiện việc giải ngân, thanh quyết
toán các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong vùng ĐBDT
thiểu số theo đúng tiến độ đầu tư và các quy định hiện hành.
2.5 Ban Dân
tộc - Miền núi: chủ trì việc kiểm tra đôn đốc các Sở, ngành có liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây dựng, điều chỉnh
các chương trình đề án đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và định kỳ báo cáo về UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2.6 UBND cấp
huyện:
- Kiện toàn,
củng cố Ban Chỉ đạo, tổ chuyên trách giải quyết đất đai và đời sống
ĐBDT thiểu số từng địa phương.
- Tổ chuyên
trách thuộc UBND huyện giúp UBND huyện lập các thủ tục về chuyển
mục đích sử dụng đất, khai thác tận thu lâm sản, xây dựng kinh phí
khai hoang, phối hợp với chính quyền địa phương cấp xã tổng hợp danh
sách các hộ đồng bào dân tộc thiếu đất cần được giao đất trình UBND
cấp huyện phê duyệt; thực hiện việc phân lô, cắm mốc bàn giao đất
trên thực địa, hồ sơ giao đất đến từng hộ...
- UBND cấp
Huyện kiến nghị UBND tỉnh thu hồi đất lấn chiếm, sử dụng không đúng
mục đích, bỏ hoang hóa, sử dụng kém hiệu quả của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn để tạo quỹ đất bố trí cho các hộ đồng bào dân
tộc.
- Tổ chức
thực hiện việc quản lý Nhà nước về đất đai trong vùng đồng bào dân
tộc, quỹ đất đã quy hoạch để phát triển kinh tế xã hội, bố trí cho
ĐBDT.
- Chỉ đạo
hướng dẫn chính quyền cấp xã điều tra, lập danh sách chi tiết hộ
thiếu đất sản xuất theo thứ tự ưu tiên từng nhóm hộ và ngay trong
một nhóm hộ lập danh sách theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới, từ
hộ thiếu đất nhiều tới hộ thiếu đất ít hơn.
2.7 UBND cấp
xã:
- Phối hợp
chặt chẽ với tổ chuyên trách thực hiện những nội dung tại điểm 2.6
nêu trên. Quản lý chặt chẽ quỹ đất đã phân bổ cho các hộ đồng bào
dân tộc, báo cáo UBND cấp huyện chỉ đạo xử lý đối với các trường hợp
các hộ đồng bào dân tộc chuyển nhượng đất có nguồn gốc từ đất phân
bổ.
- Vận động
tuyên truyền bà con không được bỏ đất hoang hóa.
- Quản lý
chặt chẽ quỹ đất đã quy hoạch để thực hiện các dự án phát triển
kinh tế xã hội , bố trí cho ĐBDT.
2.8 Các hộ
ĐBDT thiểu số được bố trí đất phải tham gia khai hoang; trực tiếp
quản lý và sử dụng đất để sản xuất, cải thiện đời sống, góp phần
xóa đói giảm nghèo. Không được sang nhượng, cầm cố, cho thuê, cho mượn
đất do Nhà nước bố trí. Trừ trường hợp đặc biệt, do di chuyển đến
nơi khác thì phải ưu tiên chuyển nhượng đất cho chính quyền địa phương
để giao cho hộ ĐBDT nghèo khác.
Điều 3: Các ông :
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường , Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Nội Vụ, Trưởng Ban Dân tộc và Miền núi, Chi cục trưởng Kiểm
lâm, Chủ tịch UBND các huyện, thi xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và
Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành
kể từ ngày ký./.
Quyết định
này thay thế Quyết định số 163/2002/QĐ-UB ngày 29/11/2002 và Quyết
định số 98/2004/QĐ-UB ngày 08/06/2004 của UBND tỉnh./.
|
T/M. UBND TỈNH
LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
ĐỀ ÁN
GIẢI QUYẾT ĐẤT SẢN XUẤT, ĐẤT Ở CHO HỘ
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
178/2004/QĐ-UB ngày 04/10/2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Toàn tỉnh
có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, với 143 xã, phường, thị trấn
trong đó có 95 xã, phường, thị trấn có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống với 49 xã và 128 thôn buôn đặc biệt khó khăn.
Theo số liệu
điều tra mới nhất, toàn tỉnh có 42.910 hộ đồng bào dân tộc thiểu số
với 235.550 nhân khẩu. Số hộ đồng bào dân tộc nghèo 11.196 hộ, chiếm
tỷ lệ số hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc là 26,09%: Bình quân
đất nông nghiệp của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng là l,l7ha/1hộ.
Sau hơn 10 năm
thực hiện Nghị quyết 22 của Bộ chính trị và Quyết định 72 của HĐBT
(nay là Chính phủ) về phát triển kinh tế xã hội miền núi, đặc biệt
là qua hơn 3 năm (2002-2004) thực hiện giải quyết đất sản xuất và đất
ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ theo Quyết định
132/2002/QĐ-TTg ra ngày 8/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ; được sự quan
tâm của Trung ương và dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, đến
nay đời sống của đồng bào dân tộc đã từng bước ổn định hơn so với
trước. Cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi trong vùng đồng bào
dân tộc ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác
nhau, có một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số có đời sống còn
thấp mà nguyên nhân chủ yếu là không có đất hoặc thiếu đất sản
xuất. Do vậy, để giải quyết vấn đề bức xúc nêu trên, UBND tỉnh Lâm
Đồng xây dựng đề án " Giải quyết đất sản xuất, đất ở cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng" theo tinh thần Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày
20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất
sản xuất, đất ở, nhà từ và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
nghèo đời sống khó khăn. Phương án này được xây dựng trên cơ sở kế
thừa phương án giải quyết đất đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 163/2002/QĐ-UB ngày 29/11/2002.
Mục tiêu
thực hiện là: Đảm bảo giải quyết đất ở, đủ đất sản xuất tối thiểu
cho hộ ĐBDT thiểu số nghèo thiếu đất có đời sống khó khăn, kết hợp
với việc giao khoán rừng, thực hiện các chương trình kinh tế - xã
hội. Cơ bản đến năm 2005 giải quyết đủ đất sản xuất cho hộ nghèo
trong vùng đồng bào dân tộc, sắp xếp ổn định hộ ĐBDT thiểu số di cư
tự do đã định cư tại địa phương.
PHẦN II: NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN
1. Những
căn cứ để xây dựng phương án:
- Nghị quyết
số 10/BCT ngày 18 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về phát triển
kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Tây Nguyên thời kỳ
2001-2010.
- Quyết định
số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về định
hướng dài hạn kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và những giải pháp căn bản
phát triển kinh tế xã hội Tây Nguyên.
- Quyết định
số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt
cho hộ đồng bào dân tộc nghèo đời sống khó khăn.
- Quyết định
số 1557/QĐ-TTg ngày 07/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ V/v Phê duyệt
Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2000-2010.
- Nghị quyết
02/NQ-TU ngày 20/11/2001 của Tỉnh ủy Lâm Đồng V/v tiếp tục đầu tư phát
triển vùng đồng bào dân tộc thời kỳ 2001-2005 và kế hoạch phát
triển vùng đồng bào dân tộc thời kỳ 2001-2005 và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm 2001 -2005 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
2. Đối
tượng được bố trí đất:
Đối tượng
được bố trí là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, định cư
tại địa phương( kể cả các hộ đồng bào dân tộc thiểu số di cư từ nơi
khác đến đã định cư tại địa phương), chưa có đất sản xuất hoặc có
đất sản xuất <0,5 ha theo tinh thần Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg
ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Mức
đất bình quân bố trí:
Do điều kiện
quỹ đất hiện nay của Tỉnh rất hạn hẹp, hơn nữa để đảm bảo diện
tích đất có rừng theo qui hoạch sử dụng đất đến năm 2010 được Chính
phủ phê duyệt là 649.000ha với độ che phủ theo qui hoạch là 66,46% nên
chủ trương chung là thống nhất bố trí đủ cho mỗi hộ với mức bình
quân chung là giữa đất nương rẫy/hộ.
4. Tình hình thiếu đất trong vùng ĐBDT:
Số liệu
điều tra đến tháng 8/2004; theo tiêu chí sau:
- Là hộ
đồng bào dân tộc thiểu số, định cư tại địa phương;
- Thuộc đối
tượng là hộ nghèo;
- Chưa có
đất sản xuất, hoặc có đất sản xuất <0,5ha.
Kết quả
điều tra như sau:
Tổng số hộ
đồng bào dân tộc thiểu số thuộc đối tượng bố trí: 8.503 hộ, trong
đó gồm:
- Số hộ chưa
có đất hoặc có đất <0,2ha: 4084 hộ (bao gồm cả số hộ chưa có đất
sản xuất và đất ở). Địa phương có nhiều hộ thiếu đất như: Đơn Dương
849 hộ, Lâm Hà 747 hộ, Lạc Dương 707 hộ ...
- Số hộ có
diện tích là 0,2 - < 0,5 ha: 4.419 hộ. Địa phương có tỷ lệ lớn như
Bảo Lâm 1.033 hộ, Lạc Dương 913 hộ, Di Linh 928 hộ ....
(Số hộ
thiếu đất theo phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 163/2002/QĐ-UB ngày 29/11/2002, đến thời điểm 8/2004 đã được nhà
nước bố trí đủ đất thì không tính vào số hộ thiếu đất nêu trên).
+ Nguyên nhân
thiếu đất của ĐBDT thiểu số:
- Tăng dân số
tự nhiên trong nhiều năm trong một gia đình, một dòng họ, đông con,
không tách hộ, không có đất sản xuất từ trước, trong đồng bào dân
tộc vẫn còn thực trạng đó là sự chiếm hữu ruộng đất thuộc các
dòng họ lớn...v.v
- Mua bán,
sang nhượng, cầm cố đất đai dẫn đến thiếu đất canh tác mà nguyên nhân
là do thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu và mất sức lao
động, tai nạn rủi ro, tệ nạn xã hội, do yêu cầu mua sắm, sinh hoạt...
- Tăng cơ học
bao gồm di dân tự do, dãn dân nội vùng, dân kinh tế mới theo kế hoạch
của Nhà nước từ trước đến nay.
- Một phần
nhỏ do nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình thủy lợi,
giao thông, xây dựng dân dụng, đất an ninh quốc phòng ... trong vùng
đồng bào dân tộc.
5. Diện
tích đất cần bố trí và quỹ đất dự kiến:
+ Tính toán
diện tích đất cần bố trí:
Với mục tiêu
mỗi hộ ĐBDT thiểu số thiếu đất bố trí thêm đất để đủ 01 ha (ví dụ
hộ có 0,2 ha đất thì bố trí thêm 0,8ha, hộ có 0,3 ha đất thì bố trí
thêm 0,7ha). Diện tích cần tính toán cần để bố trí như sau:
- Nhóm hộ
chưa có đất hoặc có đất < 0,2ha: 4.084 hộ, diện tích bình quân bố
trí cho 1 hộ là 1 ha, thì diện tích cần phải có để bố trí là 4.084
ha.
- Nhóm hộ
có diện tích 0,2- < 0,5ha : 4.419 hộ, diện tích bình quân bố trí
cho một hộ là 0,7 ha, thì diện tích cần phải cỏ để bố trí là 3.093
ha
- Nhóm hộ
chưa có đất ở: 348 hộ, diện tích bình quân bố trí cho một hộ là
400m2, thì diện tích cần phải có để bố trí là 14 ha.
(Xem bảng số
1 - phần phụ lục)
Như vậy tổng
diện tích đất cần có để bố trí cho ĐBDT thiểu số trên toàn tỉnh là
7.191ha.
Tuy nhiên sau
khi điều tra quỹ đất chỉ có thể bố trí được khoảng 6.597 ha (bao gồm
cả diện tích đất đã chuyển đổi trước đây, chưa khai hoang là 1.693ha).
Diện tích còn thiếu khoảng 7.191-6.597 = 594ha. Do một số địa bàn
không còn quỹ đất hoặc còn quỹ đất nhưng thuộc diện tích đất rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, trữ lượng còn lớn. Một số địa bàn còn
quỹ đất nhưng quá xa khu dân cư nên không thể bố trí được.
Đối với các
địa phương không còn quỹ đất để bố trí, chủ động liên hệ với địa
phương kế cận để lập phương án bố trí hoặc đứng ra nhận chuyển
nhượng của các hộ có nhiều đất để bố trí lại cho các hộ đồng bào
dân tộc.
Những nơi
không có quỹ đất hoặc có quỹ đất nhưng thuộc rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ thì không tổ chức khai hoang bố trí đất mà tiến hành thu
hồi một phần diện tích đất lâm nghiệp của các đơn vị quản lý rừng
để thực hiện giao đất lâm nghiệp cho các hộ đồng bào dân tộc theo
Nghị định 163/1999/NĐ-CP của Chính phủ; giao khoán rừng để hưởng lợi
theo Quyết định 178/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; sử dụng diện
tích ven khe suối, vùng sình lầy ngập nước thuộc đất rừng sản xuất,
phòng hộ ít xung yếu (hiện trạng là lau sậy, le tép) để bố trí cho
đồng bào khai hoang sản xuất lúa nước.
Song song với
việc bố trí quỹ đất nông nghiệp lâm nghiệp cho các hộ ĐBDT thiểu số
sản xuất, phải tiến hành đầu tư đồng bộ, lồng ghép các chương trình
dự án kinh tế - xã hội có liên quan tại địa phương để tạo sự chuyển
biến tích cực, phát triển sản xuất, cải thiện đời sống mục tiêu
cuối cùng là xóa đói, giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc.
+ Quỹ đất
bố trí:
Quỹ đất bố
trí 6.597ha được xác định từ các nguồn sau:
Khai hoang
quỹ đất trống, đồi núi trọc, đất hoang chưa sử dụng, đất có rừng
lồ ô, le tép, rừng nghèo kiệt, quy hoạch theo Chỉ thị 393/1Tg của Thủ
tướng Chính phủ hoặc đất dự kiến chuyển sang nông nghiệp trong quy
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Diện tích dự kiến có thể bố
trí 5.996ha.
- Diện tích
khai hoang đất sình ven suối để trồng lúa nước khoảng 380ha.
- Thu hồi
diện tích đất không sử dụng, sử dụng kém hiệu quả của các tổ chức
kinh tế, các nông - lâm trường được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là các nông, lâm trường sau khi rà soát,
qui hoạch lại phương án sử dụng đất theo Quyết định 264/2003/QĐ-TTg
ngày 16/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp quản
lý, sử dụng đất trong các nông lâm trường quốc doanh; Diện tích dự
kiến có thể bố trí: 139ha.
Diện tích
đất nhà nước đứng ra nhận chuyển nhượng của các hộ Kinh hoặc của
các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nhiều đất để bố trí lại cho các
hộ đồng bào dân tộc. Diện tích dự kiến có thể bố trí: 82ha.
6. Phương
án bố trí đất cụ thể:
* Huyện
Lạc Dương: Tổng số hộ ĐBDT thiểu số nghèo
thiếu đất 1.620 hộ, phân bố 8/8 xã, thị trấn trong đó nhóm hộ có
diện tích < 0,2ha: 707 hộ, nhóm hộ có diện tích từ 0,2 - <
0,5ha: 913 hộ.
Diện tích
đất lâm nghiệp trước đây chuyển mục đích sử dụng đất ở xã Đạ Sar -
huyện Lạc Dương là 175 ha, nhưng do trữ lượng rừng lớn, không thể
chuyển thành đất nông nghiệp nên đã chuyển sang giao khoán rừng.
- Diện tích
cần có để bố trí 1.346 ha.
Đất lâm
nghiệp của huyện Lạc Dương chủ yếu là rừng đặc dụng, khu bảo tồn
thiên nhiên do đó quỹ đất để khai thác để sử dụng vào mục đích nông
nghiệp rất hạn hẹp. Sau khi điều tra, diện tích có thể giải quyết
được là 750ha; bố trí cho mỗi hộ từ 0,3 - 0,7ha tùy theo mức hộ
thiếu đất. Ngoài ra kết hợp với giao khoán đất lâm nghiệp cho các hộ
hưởng lợi theo Quyết định 178/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (trình
bày ở phần sau).
- Vị trí,
đối tượng khai hoang: là đất không có rừng, đất có rừng lô ô, le tép
và đất có rừng nghèo kiệt được quy hoạch theo 393 , phân định nông lâm
tại các tiểu khu 27, 28, 30, 36-39, 63 - 70, 71B, 72, 73A, 74, 90, 91, 93,
94, 96A, 124, 227A khoảng 650ha và khai hoang tận dụng quỹ đất ngập
nước, sình lầy ven khe suối trên địa bàn khoảng 100ha.
* Thành
phố Đà Lạt:
Tổng số hộ
ĐBDT thiểu số nghèo thiếu đất 241 hộ, tập trung ở thôn Măng Lin,
phường 7 và xã Tà Nung: Trong đó nhóm hộ có diện tích < 0,2ha: 106
hộ nhóm hộ có diện tích từ 0,2ha- <0,5ha:135/hộ
Diện tích
cần có để bố trí là 201ha, trong đó gồm:
Diện tích
đã chuyển đổi trước đây hiện còn: 133 ha
Diện tích
tiếp tục lập hồ sơ chuyển đổi là 68 ha. Đối tượng là đất không có
rừng và rừng nghèo kiệt tại các tiểu khu 149, 160A, 160B.
* Huyện
Đơn Dương.
Tổng số hộ
ĐBDT thiểu số nghèo thiếu đất 1.403 hộ. Trong đó nhóm hộ có diện
tích <0,2 ha: 849 hộ, nhóm hộ có diện tích từ 0,2- < 0,5ha: 554
hộ.
- Diện tích
cần có để bố trí là 1.237 ha, trong đó :
- Diện tích
đã chuyển đổi trước đây hiện còn 180 ha.
- Diện tích
tiếp tục lập hồ sơ chuyển đổi là: 1.057 ha. Đối tượng là đất không
có rừng, đất có rừng lồ ô, le tép, và đất có rừng nghèo kiệt được
.. .quy hoạch theo 393, phân định nông lâm tại các tiểu khu 169, 171, 316,
324, 325, 328, 332, 337, tiểu khu nông nghiệp với diện tích khoảng 500 ha
và khai hoang tận dụng quỹ đất ngập nước, ven khe suối, sình lầy trên
địa bàn khoảng 100ha, nhận chuyển nhượng đất để bố trí lại cho các
hộ đồng bào dân tộc với diện tích khoảng 50ha, diện tích còn thiếu
khoảng 407ha, địa phương phải thống nhất với UBND huyện Đức Trọng để
lập phương án dãn dân đến vùng quy hoạch Tà Năng.
* Huyện
Đức Trọng:
Tổng số hộ
ĐBDT thiểu số nghèo thiếu đất 716 hộ. Trong đó nhóm hộ có diện tích
< 0,2/ha: 23.1 hộ, nhóm hộ có diện tích từ 0,2 <0,5 ha: 485 hộ.
Diện tích
cần có để bố trí 571ha, trong đó:
Diện tích
đã chuyển đổi trước đây hiện còn 208 ha.
Diện tích
tiếp tục lập hồ sơ chuyển đổi là 363 ha, cộng với diện tích qui
hoạch để bố trí cho Đơn Dương là 407ha, tổng cộng 770ha. Đối tượng là
đất không có rừng và rừng lồ ô, le tép, rừng nghèo kiệt thuộc quỹ
đất quy hoạch 393 và phân định nông lâm tại các tiểu khu 275, 276, 301B,
341- 348, 353- 371, 395.
* Huyện
Lâm Hà:
Tổng số hộ
ĐBDT thiểu số nghèo thiếu đất 747 hộ, toàn bộ thuộc nhóm hộ có
diện tích < 0,2ha.
Diện tích
cần có để bố trí 747ha, trong đó:
- Diện tích
đã chuyển đổi trước đây hiện còn: 148 ha
- Diện tích
tiếp tục lập hồ sơ 599 ha. Đất lâm nghiệp chuyển mục đích sử dụng
đất để bố trí khoảng 500 ha đối tượng là đất không rừng, đất có
rừng lô ô, tre nứa, rừng nghèo kiệt thuộc quỹ đất quy hoạch 393, đất
phân định nông nghiệp, tại các tiểu khu 173, 184, 186, 192, 193, 194, 200,
201, 211, 219, 227, 234, 235, 243 - 245, 248, 258, 272, 280, 302, 303, 307,
308; Khai hoang tận dụng quỹ đất ngập nước, sinh lầy ven khe suối trên
địa bàn khoảng 80ha; Thu hồi một phần diện tích của Công ty Việt
Phát tại Mê Linh và một số đơn vị khác khoảng 19ha.
* Huyện Di
Linh:
Tổng số hộ
ĐBDT thiểu số thiếu đất 1.185 hộ. Trong đó nhóm hộ có diện tích <
0,2ha: 257 hộ, nhóm hộ có diện tích từ 0,2- <0,5ha: 928hộ.
Diện tích
cần có để bố trí 907 ha, trong đó:
- Diện tích
đã chuyển đổi trước đây hiện còn: 424 ha.
- Diện tích
tiếp tục lập hồ sơ 483 ha, bao gồm: Từ quỹ đất đã quy hoạch 393, phân
định nông nghiệp, thuộc đối tượng rừng tre nứa, nghèo kiệt khoảng
300ha tại các tiểu khu 612, 622, 623, 627, 628, 645, 646, 648 - 650, 652,
653, 655, 664 - 666, 671, 673, 682, ()83, 692, 693, 709, 717, 718, 732, 736; ;
Thu hồi đất của Công ty cà phê Cao Nguyên tại tiểu khu 617 khoảng 83ha
và khai hoang tận dụng quỹ đất ven khe suối vùng ngập nước, sình lầy
rải rác trên địa bàn khoảng 100ha.
* Thị xã
Bảo Lộc:
Tổng số hộ
ĐBDT thiểu số nghèo thiếu đất: 237 hộ, toàn bộ thuộc nhóm hộ có
diện tích < 0,2 ha. Diện tích cần có để bố trí: 237 ha. Tuy nhiên
quỹ đất quy hoạch tại địa phương không còn, cần phải thực hiện dãn
dân đến các địa bàn lân cận, cụ thể:
- Bố trí
trên diện tích thu hồi của các tổ chức kinh tế được giao đất trên
địa bàn huyện Bảo Lâm do sử dụng kém hiệu quả như Công ty Đông Phương,
Công ty Lan Anh khoảng 37 ha và thống nhất với UBND huyện Bảo Lâm, để
lập phương án dãn dân đến tiểu khu 454, 456 xã Lộc Tân khoảng 200ha.
* Huyện
Bảo Lâm:
Tổng số hộ
ĐBDT thiểu số nghèo thiếu đất 1.424 hộ, trong đó nhóm hộ có diện
tích < 0,2ha: 391 hộ, nhóm hộ có diện tích từ 0,2 - < 0,5: 1033
hộ.
Diện tích
cần có để bố trí 1.114 ha, trong đó:
- Diện tích
đã chuyển đổi trước đây hiện còn: 199 ha
- Diện tích
tiếp tục lập hồ sơ: 9 l5ha. Cộng thêm diện tích đất bố trí cho các
hộ đồng bào dân tộc thuộc thị xã Bảo Lộc là 200ha, tổng cộng cần
1.115ha.
Do đặc điểm
quỹ đất quy hoạch chỉ tập trung vào một số xã vùng sâu, vùng xa,
không có thể bố trí cho một số xã vùng ngoài do xa khu dân cư, nên
bắt buộc phải có kế hoạch thực hiện dãn dân vào các xã còn quỹ
đất phân định cho nông nghiệp lớn và các vùng quy hoạch 393 như Lộc
Bắc, Lộc Bảo, Lộc Tân đã được UBND tỉnhphê duyệt. Vị trí tại các
tiểu khu 390, 391, 394, 406- 410, 414 -417, 429, 440, 430, 432, 435, 436, 445,
450, 454, 456, 468, 469, 471, 482, 484, 487, 488, 490-492.
* Huyện
Đạ Huoai:
Tổng số hộ
ĐBDT thiểu số nghèo thiếu đất 613 hộ, trong đó nhóm hộ có diện tích
<0,2ha: 377 hộ, nhóm hộ có diện tích 0,2- <0,5ha: 236 hộ
Diện tích
cần có để bố trí 542 ha, trong đó:
Diện tích
đã chuyển đổi trước đây hiện còn: 315 ha.
- Diện tích
tiếp tục lập hồ sơ chuyển đổi 227 ha. Đối tượng là đất không có
rừng, đất có rừng lồ ô, le tép, và đất có rừng nghèo kiệt được quy
hoạch theo 393, phân định nông lâm lại các tiểu khu 559, 560, 566, 567,
568B, 574, 577, 581 , 582, 584B, 586B, 593, 600.
* Huyện
Đạ Tẻh:
Tổng số hộ
ĐBDT thiểu số nghèo thiếu đất sản xuất 260 hộ, trong đó nhóm hộ có
diện tích < 0,2ha: 135 hộ, nhóm hộ có diện tích từ 0,2 - <0,5ha:
125 hộ, số hộ thiếu đất ở 348 hộ.
Diện tích
cần có để bố trí: 223 ha, trong đó:
- Diện tích
đã chuyển đổi trước đây hiện còn: 86 ha.
- Diện tích
tiếp tục lập hồ sơ chuyển đổi l37ha. Đối tượng là đất không có
rừng, đất có rừng lồ ô, le tép, và đất có rừng nghèo kiệt được quy
hoạch theo 393, phân định nông lâm tại các tiểu khu 525, 526, 537, 540,
546, 547, 554B, 557, 565.
* Huyện
Cát Tiên:
Tổng số hộ
ĐBDT thiểu số nghèo thiếu đất 57 hộ, trong đó nhóm hộ có diện tích
< 0,2ha: 47 hộ, nhóm hộ có diện tích từ 0,2- < 0,5ha:10 hộ.
Diện tích
cần có để bố trí là 54 ha.
Hiện vẫn
còn 155 ha đất chuyển đổi mục đích trước đây chưa phân bổ, nhưng do
quá xa địa bàn của hộ cần bố trí, hơn nữa số lượng hộ thiếu đất
chiếm tỷ lệ thấp, phân bố trên nhiều địa bàn nên không thể thực hiện
dãn dân đến vùng đất này được.
Dự kiến quỹ
đất tại huyện Cát Tiên như sau:
- Đối với
các xã Phước Cát 1 , Phước Cát 2, Tiên Hoàng do không còn quỹ đất quy
hoạch, tiến hành vận động thỏa thuận nhận chuyển nhượng của một số
hộ có nhiều đất để bố trí cho đồng bào sản xuất với diện tích
khoảng 18 ha.
- Khai hoang
quỹ đất quy hoạch 393, phân định cho nông nghiệp thuộc đối tượng rừng
le tép, rừng nghèo kiệt tại xã Đồng Nai Thượng 36 ha.
(Xem cụ thể
tại bảng 2 - phụ lục)
7. Các
giải pháp khác, song song với công tác bố trí đất:
Để giải
quyết đời sống vùng ĐBDT thiểu số một cách căn bản và bền vững
ngoài việc giải quyết đất đai, cần có những biện pháp hỗ trợ khác,
nhằm ổn định cuộc sống của bà con, gắn liền với giữ vững an ninh
quốc phòng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, như:
* Giao khoán,
quản lý bảo vệ rừng: Đối với những vùng không còn qũy đất hoặc
còn quỹ đất nhưng thuộc đối tượng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì
tiến hành giao khoán QLBV rừng đến từng hộ ĐBDT thiểu số nhằm tăng
thu nhập ổn định cuộc sống cho những hộ dân tộc sống gần rừng là
có hiệu quả và tác động to lớn về kinh tế - xã hội . Nguồn vốn
thực hiện từ dự án 5 triệu ha rừng và vốn địa phương (nguồn bán cây
đứng).
Giao cho các
Lâm trường, Ban Quản lý rừng tổ chức giao khoán rừng cho các hộ
dân(bình quân khoảng 25-30ha/hộ, thu nhập khoảng 1,2 triệu -
1,5triệu/hộ/năm) và từng bước chuyển dần theo hướng giao khoán hưởng
lợi theo quyết định 178/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ.
Tổng diện
tích dự kiến giao khoán QLBVR cho các hộ đồng bào dân tộc là 207.488
ha cho 7.958 hộ. Đến thời điểm tháng 8/2004 đã thực hiện giao khoán
176.988 ha cho 6.942 hộ ĐBDT; Số hộ còn lại cần giao khoán là 1.016 hộ
với diện tích 30.500 ha.
* Giao đất
lâm nghiệp theo Nghị định 163/NĐCP và giao khoán
hưởng lợi theo quyết định 178/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
Tại một số
nơi không có quỹ đất bố trí thì tiến hành giao khoán đất lâm nghiệp
thuộc rừng sản xuất, rừng phòng hộ ít xung yếu theo Quyết định
178/QĐ - TTg; một số khu vực dân lấn chiếm đất lâm nghiệp để sản xuất
nông nghiệp sau khi đã giải toả cho phép các Lâm trường, các Ban Quản
lý rừng cung cấp giống cây lâm nghiệp, hướng dẫn kỹ thuật để giao cho
các hộ dân trồng rừng trên diện tích đất này (các hộ dân nhận nợ
vốn cây giống với Lâm Trường), sau đó tiến hành cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các hộ sau khi rừng hình thành,
phát triển. Một số địa phương còn quỹ đất trống lâm nghiệp thì UBND
cấp huyện lập thủ tục giao đất theo qui định. Tổng diện tích dự
kiến giao theo Nghị định 163 với giao khoán rừng hưởng lợi theo quyết
định 178/QĐ - TTg là 13.500ha.
Trong thời
gian từ 03 năm đầu (từ 2004 đến 2006) nhận khoán, ngoài các chính
sách hưởng lợi theo Quyết định 178/QĐ-TTg, các hộ còn được nhận
50.000đ/ha/năm để đảm bảo ổn định đời sống ban đầu(vì thực tế các
năm đầu tiên chưa có sản phẩm từ rừng để hưởng lợi).
( xem bảng 3
phụ lục)
* Giải
quyết việc làm, tăng thêm thu nhập cho các hộ đồng bào dân tộc:
Tạo điều
kiện thu hút đầu tư đến vùng đồng bào dân tộc, vùng khó khăn để
giải quyết việc làm, tăng thêm thu nhập cho bà con.
* Tăng
cường hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm:
Tập trung
tăng cường công tác khuyến nông khuyến lâm ở các xã vùng ĐBDT thiểu
số, đưa cán bộ khuyến nông xuống các thôn, bản, làng, xã; đặc biệt
là ở các vùng sâu, vùng xa.
Đầu tư kinh
phí Nhà nước cho công tác khuyến nông, khuyến lâm thông qua các chương
trình, hội thảo tập huấn, trình diễn, hội nghị.
* Đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng vùng ĐBDT thiểu số:
Vận dụng
mọi nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng đồng bào dân
tộc như xây dựng nhà cho các hộ nghèo, xây dựng công trình thủy lợi
nhỏ, công trình nước sạch, đường giao thông nông thôn...
8. Vốn
đầu tư của dự án:
* Vốn đầu
tư tạo quỹ đất: Vốn đầu tư để tạo quỹ đất là
40.450 triệu đồng, trong đó:
- Vốn địa
phương: 1 triệu đồng x 6.515ha (gồm DT khai hoang và đất thu hồi từ các
nông lâm trường = 6.515 triệu đồng).
- Vốn Trung
ương = 40.450 - 6.515 triệu đồng = 33.935triệu đồng (gồm DT khai hoang và
đất thu hồi từ các nông lâm trường 6.515 ha x 5triệu/ha và 82ha đất
nhận chuyển nhượng của dân x 20 triệu đồng/ha)
* Vốn để
lập hồ sơ thiết kế giao đất lâm nghiệp, giao khoán rừng và kinh phí
trả cho các hộ trong 03 năm đầu nhận khoán (từ năm 2004 đến 2006):
Kinh phí để
lập hồ sơ giao khoán tiếp diện tích 30.500ha là 610 triệu đồng (đơn
giá 20.000đ/ha gồm hồ sơ khoanh vẽ bản đồ giao khoán).
Kinh phí
thiết kế, lập hồ sơ giao đất lâm nghiệp theo Nghị định 163/NĐ-CP và
khoán rừng hưởng lợi theo quyết định 178/QĐ-TTg, tính bình quân cho
mỗi đơn vị quản lý rừng của Nhà nước 500ha thì toàn tỉnh thực hiện
được 13.500 ha. Đơn giá lập hồ sơ cho 01ha (bao gồm cả kinh phí kiểm kê
tài nguyên rừng) là 200.000đ . Tổng kinh phí 2.700 triệu đồng.
Kinh phí
quản lý bảo vệ rừng trả cho các hộ dân trong 3 năm đầu từ 2004 -
2006: Tổng diện tích giao khoán rừng là 30.500ha + l3.500ha = 44.000ha,
đơn giá 50.000đ/ha/năm. Kinh phí = 44.000ha x 50.000/ha/năm x 03 năm :
6.600triệu đồng.
Toàn bộ kinh
phí thiết kế giao đất lâm nghiệp, giao khoán rừng và kinh phí trả cho
các hộ trong 03 năm đầu nhận khoán = 610 triệu + 2.700 triệu + 6.600
triệu = 9.910 do kinh phí Trung ương hỗ trợ.
Như vậy,
tổng kinh phí cho phương án là 50.360 triệu đồng (50,36tỷ đồng, trong
đó :
Nguồn vốn
địa phương: 6.515 triệu đồng
- Nguồn vốn
Trung ương: 43.845 triệu đồng. (trong đó tạo qui đó 33.935 triệu đồng;
giao khoán rừng, giao đất lâm nghiệp là 9.910 triệu đồng).
Phân kỳ đầu
tư:
Năm 2004:
18.348 triệu đồng (Trung ương: 15.655triệu đồng , địa phương: 2.693triệu
đồng).
Năm 2005:
29.812triệu đồng (Trung ương: 25.990 triệu đồng, địa phương: 3.822 triệu
đồng).
Năm 2006 (chủ
yếu là tiền trả cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng, toàn bộ là
của Trung ương): 2.200triệu.
PHẦN III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiến
độ thực hiện:
- Trong năm
2004: Tiếp tục hoàn chỉnh việc tận dụng lâm sản trên đất để phân bố
cho đồng bào khai hoang sản xuất 1.693 ha đã có quyết định chuyển đổi
hiện còn. Đồng thời lập hồ sơ tạo quỹ đất để bố trí cho đồng bào
khoảng 1000ha. Giao khoán đất lâm nghiệp khoảng 12.000ha. Giao đất lâm
nghiệp vụ giao khoán rừng hưởng lợi theo QĐ 178/QĐ-TTg khoảng 5.400ha.
- Năm 2005:
Thực hiện kế hoạch diện tích còn lại, phấn đấu đến cuối năm 2005 giải
quyết cơ bản tình hình thiếu đất trong đồng bào dân tộc thiểu số
trong tỉnh. Cụ thể lập hồ sơ tạo quỹ đất để bố trí cho đồng bào
khoảng 3.904ha. Giao khoán đất lâm nghiệp khoảng 1 8.500. Giao đất lâm
nghiệp và giao khoán rừng hưởng lợi theo QĐ 178/QĐ-TTg khoảng 8.100ha
2. Trách
nhiệm cụ thể của các ngành, các cấp:
2.1 Sở Tài
nguyên và Môi trường căn cứ vào phương án được duyệt, phối hợp với
các ngành có liên quan của tỉnh lập hồ sơ thủ tục và tham mưu cho
UBND tỉnhban hành các quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất của các tổ chức. Phê duyệt kế hoạch giải quyết đất đai cho
đồng bào dân tộc trên địa bàn từng huyện. Xây dựng kế hoạch đo đạc lập
bản đồ địa chính các khu vực đất đồng bào dân tộc đã được giao, để
làm cơ sở cho UBND cấp huyện tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
2.2 Sở Nông
nghiệp và Phát triển căn cứ hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất
hướng dẫn các địa phương, đơn vị lập hồ sơ thủ tục có liên quan đến
việc tận dụng, xử lý tài nguyên lâm sản trên đất. Đồng thời căn cứ
nội dung phương án được duyệt, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chức năng
của ngành theo phân công, phân cấp.
2.3 Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính căn cứ vào phương án cụ
thể của từng huyện đã được thẩm định phê duyệt có trách nhiệm thẩm
định dự toán kinh phí trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn theo quy định
của Nhà nước cho chủ đầu tư (UBND cấp huyện)
2.4 Sở Tài
chính: chủ trì phối hợp với các ngành chức năng có liên quan xây
dựng cụ thể hóa phân khai nguồn vốn cho từng nội dung công việc. Đồng
thời hướng dẫn các chủ dự án thực hiện việc giải ngân, thanh quyết
toán các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong vùng ĐBDT
thiểu số theo đúng tiến độ đầu tư vì các quy định hiện hành.
2.5 Ban Dân
tộc - Miền núi chủ trì việc kiểm tra đôn đốc các Sở, ngành có liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây dựng, điều chỉnh
các chương trình đề án đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và định kỳ báo cáo về UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2.6 UBND cấp
huyện:
- Kiện toàn,
củng cố Ban Chỉ đạo, tổ chuyên trách giải quyết đất đai và đời sống
ĐBDT thiểu số từng địa phương
- Tổ chuyên
trách thuộc UBND huyện giúp UBND huyện lập các thủ tục về chuyển
mục đích sử dụng đất, khai thác tận thu lâm sản, xây dựng kinh phí
khai hoang, phối hợp với chính quyền địa phương cấp xã tổng hợp danh
sách các hộ đồng bào dân tộc thiếu đất cần được giao đất trình UBND
cấp huyện phê duyệt; thực hiện việc phân lô, cắm mốc bàn giao đất
trên thực địa, hồ sơ giao đất đến từng hộ...
- UBND cấp
Huyện kiến nghị UBND tỉnh thu hồi đất lấn chiếm, sử dụng không đúng
mục đích, bỏ hoang hoá, sử dụng kém hiệu quả của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn để tạo quỹ đất bố trí cho các hộ đồng bào dân
tộc.
- Tổ chức
thực hiện việc quản lý Nhà nước về đất đai trong vùng đồng bào dân
tộc, quỹ đất đã quy hoạch để phát triển kinh tế xã hội, bố trí cho
ĐBDT.
- Chỉ đạo,
hướng dẫn chính quyền cấp xã điều tra, lập danh sách chi tiết hộ
thiếu đất sản xuất theo thứ tự ưu tiên từng nhóm hộ và ngay trong
một nhóm hộ lập danh sách theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới, từ
hộ thiếu đất nhiều tới hộ thiếu đất ít hơn.
2.7 UBND cấp
xã:
- Phối hợp
chặt chẽ với tổ chuyên trách thực hiện những nội dung tại điểm 2.6
nêu trên. Quản lý chặt chẽ quỹ đất đã phân bổ cho các hộ đồng bào
dân tộc, báo cáo UBND cấp huyện chỉ đạo xử lý đối với các trường
hợp các hộ đồng bào dân tộc chuyển nhượng đất có nguồn gốc từ đất
phân bổ.
- Vận động,
tuyên truyền bà con không được bỏ đất hoang hoá.
- Quản lý
chặt chẽ quỹ đất đã quy hoạch để thực hiện các dự án phát triển
kinh tế xã hội, bố trí cho ĐBDT.
2.8 Các hộ
ĐBDT thiểu số được bố trí đất phải tham gia khai hoang; trực tiếp
quản lý và sử dụng đất để sản xuất, cải thiện đời sống, góp phần
xóa đói giảm nghèo. Không được sang nhượng, cầm cố, cho thuê, cho mượn
đất do Nhà nước bố trí. Trừ trường hợp đặc biệt, do di chuyển đến
nơi khác thì phải ưu tiên chuyển nhượng đất cho chính quyền địa phương
để giao cho hộ ĐBDT nghèo khác.
PHẦN THỨ III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Lâm Đồng là
một tỉnh miền núi có vị trí quan trọng về phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng cho vùng Nam Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; Là một
tỉnh có ĐBDT thiểu số và ĐBDT di cư tự do chiếm tỷ lệ phân bố hầu
hết trong các xã vùng sâu vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn thuộc
chương trình 135/CP của Chính phủ. Trong những năm qua dưới sự quan tâm
đầu tư của Nhà nước và của tỉnh, công tác định canh định cư ĐBDT
thiểu số sắp xếp dân di cư tự do ổn định cuộc sống, phát triển sản
xuất đạt được những kết quả nhất định. Tuy vậy do vùng ĐBDT thiểu
số điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện phát triển sản
xuất, trình do dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, thiếu kinh
nghiệm sản xuất,... nên hiện nay hộ ĐBDT thiểu số chiếm tỷ lệ nghèo
khá lớn, trong đó có nguyên nhân thiếu đất. Để tạo điều kiện phát
triển sản xuất cải thiện đời sống cho họ;
- Tỉnh Lâm
Đồng đề nghị Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài Chính thẩm định phương
án và trình Chính phủ bố trí vốn đầu tư cho tỉnh Lâm Đồng thực
hiện phương án giải quyết đất và dời sống cho vùng ĐBDT thiểu số như
đã nêu trên.
Đề nghị Bộ
Nông nghiệp & PTNT ủy quyền cho Chủ tịch UBND tỉnh xử lý về lâm
sản trên đất đối với diện tích đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho nông
nghiệp và thuộc đối tượng rừng nghèo kiệt để tạo điều kiện cho địa
phương đẩy nhanh tiến độ giải quyết đất cho ĐBDT thiếu đất./.