ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
177/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 11 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ XỬ LÝ ĐƠN, GIAO NHIỆM VỤ
THAM MƯU GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại công văn số 100/TTT-XKT ngày 08 tháng
4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều sau đây của Quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (ban
hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận).
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều
4 như sau:
“8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp do tổ chức, công dân gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
a) Đơn không thuộc thẩm quyền giải
quyết thì chuyển trả đơn và hướng dẫn cho người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết;
b) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
thì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản giao cho các cơ quan chức năng
trực thuộc để tiến hành thẩm tra xác minh các nội dung khiếu nại và báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền;
c) Đơn tố cáo được xử lý theo Điều
22 của Quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo
Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận);
d) Đối với đơn gửi nhiều cơ quan
mà trong đơn xác định đã gửi đến các cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được
giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Quy định trình tự xử lý đơn, giao
nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 03
tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận) thì không xử lý và lưu
đơn; các cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tham mưu giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai phải chủ động chỉ đạo xử lý hoặc
thụ lý, tham mưu giải quyết theo quy định của pháp luật.
9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố tùy theo tình hình của mỗi địa phương giao cho Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc tập trung đầu mối xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, tranh chấp đất đai theo nội dung của điểm a, b, c, d nêu trên.”
2. Sửa đổi điểm b khoản 1 và điểm
b khoản 2 Điều 6 như sau:
- Sửa đổi điểm b khoản 1 như
sau:
“b) Giải quyết khiếu nại hành
chính về đất đai theo khoản 1, 2 Điều 63 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai”;
- Sửa đổi điểm b khoản 2
như sau:
“b) Giải quyết khiếu nại hành
chính về đất đai theo khoản 3 Điều 63 và khoản 1, 2 Điều 64 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ (lần đầu và lần 2).”
3. Sửa đổi khoản 3 Điều 7 như
sau:
“3. Thời hạn giải quyết một vụ
việc theo khoản 1 Điều 13 Quy định này. Hết thời gian phân công thụ lý,
cán bộ thụ lý báo cáo cho Chánh Thanh tra, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường
về kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản Báo cáo, để Chánh Thanh tra và Trưởng
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện báo cáo kết quả xác minh, kết luận, kiến
nghị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết”.
4. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 9
như sau:
“a) Thời hạn xác minh, báo cáo đề
xuất, kèm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại theo khoản 1 Điều 13 Quy định
này kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thời hạn có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 40 (bốn mươi) ngày kể từ ngày thụ lý.”
5. Bổ sung
khoản 2 Điều 19 như sau:
“2. Các loại việc phải đối thoại:
- Các loại việc giải quyết tranh
chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai theo Điều 136 và 138 Luật Đất
đai lần đầu phải đối thoại trực tiếp với người khiếu nại và người bị khiếu nại;
- Các loại việc giải quyết khiếu
nại lần đầu và lần tiếp theo nếu khiếu nại là vụ việc phức tạp, đông người, gay
gắt, kéo dài và các trường hợp khác chỉ đối thoại trực tiếp nếu xét thấy cần
thiết.
- Các loại việc giải quyết khiếu
nại khác khi giải quyết lần đầu theo Luật Khiếu nại, tố cáo đều phải tổ chức đối
thoại trực tiếp với người khiếu nại.”
6. Bổ sung khoản 5 Điều 20 như
sau:
“5. Lập biên bản đối thoại:
Cơ quan tham mưu giải quyết khiếu
nại phải cử cán bộ, công chức tổ chức ghi biên bản đối thoại để lưu hồ sơ; biên
bản đối thoại phải thể hiện đầy đủ ý kiến của các bên và đại diện các cơ quan hữu
quan, ghi nhân đầy đủ các chứng cứ do các bên cung cấp.
Nội dung chủ yếu phải thể hiện:
- Người khiếu nại, người bị khiếu
nại và các cơ quan tham gia đối thoại có đồng ý với bản báo cáo kết quả xác
minh của cán bộ thụ lý không, điểm nào không đồng ý - chứng cứ;
- Ý kiến kết luận của người chủ trì
đối thoại.
Biên bản đối thoại phải có chữ
ký của những người tham dự đối thoại, người khiếu nại phải ký xác nhận vào biên
bản đối thoại. Người chủ trì đối thoại ký và đóng dấu cơ quan chủ trì hoặc đóng
dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tranh chấp (nếu địa điểm tổ
chức đối thoại tại Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc nơi cơ quan, đơn vị tổ chức đối
thoại. Biên bản được lập thành hai bản, một bản gửi cho người khiếu nại (nếu có
yêu cầu) và một bản lưu hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại tham
gia đối thoại không ký biên bản thì các thành viên tham gia đối thoại vẫn ký
xác nhận biên bản và biên bản này được coi là tài liệu chứng minh việc tổ chức đối
thoại đã được thực hiện, làm căn cứ ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại được
mời đối thoại ba lần nhưng không đến đối thoại theo giấy mời thì thủ tục đối
thoại coi như đã hoàn thành, cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại trình người
có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Trường hợp tiếp xúc với tập thể
đông người mà nội dung phản ảnh, khiếu nại, trả lời có cùng một nội dung vụ việc;
việc lập biên bản ghi nhận nội dung buổi tiếp xúc, để làm căn cứ trả lời đông
người, thì yêu cầu họ cử đại diện trình bày nội dung sự việc và ký biên bản buổi
tiếp xúc.”
7. Sửa đổi Điều 28 như sau:
- Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Phòng Tiếp
công dân phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo công khai buổi tiếp
công dân của Lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trước 7 (bảy) ngày làm việc để công dân đến đăng
ký trước nội dung khiếu nại, yêu cầu. Sau khi tiếp nhận các nội dung khiếu nại,
Phòng Tiếp công dân có trách nhiệm đề nghị các cơ quan có liên quan trả
lời nội dung khiếu nại hoặc chuẩn bị nội dung trả lời để phối hợp tiếp công dân
theo yêu cầu; bố trí cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu
tiếp dân cùng lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
theo lịch và tiếp công dân thường xuyên theo quy định”.
- Sửa đổi khoản 2 như sau:
“2. Các cơ quan có
liên quan, khi tiếp nhận đề nghị của Phòng
Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị nội dung trả lời
và hồ sơ tài liệu vụ việc để tham gia phục vụ cho việc giúp lãnh
đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân
và trả lời trực tiếp cho công dân (thành phần tham gia: lãnh đạo hoặc Trưởng, Phó phòng và cán bộ, công chức trực tiếp thụ lý giải quyết vụ việc theo yêu cầu cụ thể của lãnh đạo tiếp
công dân).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|