ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1756/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 09
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ TRÌNH CHỦ
TRƯƠNG CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG, ĐẤT RỪNG PHÒNG
HỘ; CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG ĐẶC DỤNG, RỪNG PHÒNG HỘ, RỪNG SẢN XUẤT SANG MỤC
ĐÍCH KHÁC ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017,
2019) ;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp
ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa;
Căn cứ Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
nghị định số 35/2015/NĐ -CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của chính phủ về quản lý,
sử dụng đất trồng lúa.
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2249/STNMT-QLĐĐ ngày 19 tháng 8
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế thẩm định hồ sơ trình chủ trương chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ; chuyển mục
đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang mục đích khác để
thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tư
pháp, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
QUY
CHẾ
THẨM ĐỊNH HỒ SƠ TRÌNH CHỦ TRƯƠNG CHUYỂN MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ; CHUYỂN MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG ĐẶC DỤNG, RỪNG PHÒNG HỘ, RỪNG SẢN XUẤT SANG MỤC ĐÍCH KHÁC ĐỂ
THỰC HIỆN DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1756/QĐ-UBND ngày 09/9/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
về thẩm định hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ sang mục đích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai năm
2013.
2. Thẩm định hồ sơ
trình Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang
mục đích khác theo quy định tại Điều 20 Luật Lâm nghiệp năm 2017.
3. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, đơn vị
có liên quan thực hiện thẩm định hồ sơ trình chủ trương chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác; chuyển
mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang mục đích khác
trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
b) Các tổ chức và hộ
gia đình, cá nhân thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác; chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều
2. Nguyên tắc thẩm định
1. Thẩm định phải đảm
bảo công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục, hồ sơ, kết quả thẩm định và tuân
thủ các quy định về cải cách thủ tục hành chính trong quá trình thẩm định.
2. Về lĩnh vực đất
đai: Thẩm định phải đảm bảo theo khoản 1 Điều này và phù hợp với nhu cầu sử dụng
đất, trình tự, thủ tục trình cấp thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang mục đích
khác theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai; khoản 2 Điều 68 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của chính phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa.
3. Về lĩnh vực lâm
nghiệp (rừng): Thẩm định phải đảm bảo theo khoản 1 Điều này và phù hợp về trình
tự, thủ tục trình cấp thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang mục đích khác theo quy định Điều
41, 41a, 41b Nghị định số 156/2018/NĐ - CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ (sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2020 của Chính phủ).
Điều
3. Hình thức thẩm định
Tùy theo tình hình thực
tế và quy mô, tính chất của dự án, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định hình
thức thẩm định cụ thể.
1. Tổ chức họp Hội đồng
thẩm định.
2. Lấy ý kiến bằng
văn bản của thành viên Hội đồng thẩm định.
Điều 4. Thành phần hồ
sơ, nội dung và trình tự, thủ tục thẩm định
1. Chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác:
a) Thành phần hồ sơ:
- Thẩm quyền Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương: Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường, thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 5a Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014, được bổ sung tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2
Điều 8 Thông tư số 09/2021/TT - BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Thẩm quyền Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định chủ trương (Nghị quyết): Sở Tài nguyên và Môi trường lập,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phần hồ
sơ được quy định tại Điều 5b Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm
2014, được bổ sung tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 9 năm 2017 và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số
09/2021/TT -BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
b) Nội dung thẩm định:
- Tính đầy đủ, hợp lệ
của hồ sơ; về sự phù hợp/không phù hợp của việc sử dụng đất thực hiện dự án so
với quy ho ạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch khác có liên quan đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt, về tổng diện tích đất, diện tích chuyển mục đích sử dụng
đất, vị trí, tên dự án, cụ thể theo từng loại quy hoạch, kế hoạch; sự phù hợp
chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án so với chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, được thực hiện hoặc chưa
thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Đánh giá về phương
án sử dụng tầng đất mặt đối với đất trồng lúa của dự án (nếu có); việc nộp tiền
để bảo vệ, phát triển đất chuyên trồng lúa nước của dự án (nếu có).
- Phương án trồng rừng
thay thế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc việc hoàn thành
nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp đối với
dự án chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (nếu có).
- Các nội dung khác
liên quan đến việc thực hiện dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị có
liên quan.
c) Về trình tự, thủ tục
thẩm định:
Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số
35/2015/NĐ -CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
2. Về chuyển mục đích
sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang mục đích khác:
Thực hiện theo quy định
tại Điều 41 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 được sửa đổi,
bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Thẩm quyền của Quốc
hội quyết định chủ trương:
- Hồ sơ đề nghị quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng là thành phần trong hồ sơ chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc pháp luật về
đầu tư, gồm: Báo cáo thuyết minh, bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị chuyển
mục đích sử dụng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000 với diện tích đề nghị chuyển mục
đích sử dụng rừng dưới 500ha, tỷ lệ 1/5.000 với diện tích đề nghị chuyển mục
đích sử dụng rừng từ 500ha trở lên), báo cáo về sự phù hợp của dự án với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.
- Dự án có hồ sơ theo
quy định nêu trên đã được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải
thực hiện trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
Trường hợp, dự án chưa có hồ sơ theo quy định nêu trên thì thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 5 Điều 41 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2018 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2020 của Chính phủ.
b) Thẩm quyền của Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương:
Tổ chức, cá nhân đề
nghị chuyển mục đích sử dụng rừng gửi hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nơi có diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích sử dụng, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị
chuyển mục đích sử dụng rừng của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng
rừng.
- Báo cáo đề xuất dự
án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi kèm theo văn bản thẩm định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư: Chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của Luật Đầu tư; chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định
đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công;
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp còn hiệu lực thực hiện).
- Tài liệu về đánh
giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
đầu tư, đầu tư công.
- Báo cáo thuyết
minh, bản đồ hiện trạng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000 đối với diện tích đề nghị
chuyển mục đích sử dụng rừng dưới 500ha, tỷ lệ 1/5.000 đối với diện tích đề nghị
chuyển mục đích sử dụng rừng từ 500ha trở lên), kết quả điều tra rừng khu vực đề
nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng (diện tích rừng, trữ lượng
rừng).
c) Thẩm quyền của Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương:
Tổ chức, cá nhân đề
nghị chuyển mục đích sử dụng rừng gửi hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị
chuyển mục đích sử dụng rừng của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng
rừng.
- Báo cáo đề xuất dự
án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi kèm theo văn bản thẩm định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư: Chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của Luật Đầu tư; chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định
đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công;
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp còn hiệu lực thực hiện).
- Tài liệu về đánh
giá tác động đến môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường, đầu tư, đầu tư công.
- Báo cáo thuyết
minh, bản đồ hiện trạng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000), kết quả điều tra rừng khu
vực đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng (diện tích rừng,
trữ lượng rừng).
d) Nội dung thẩm định
chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sang mục
đích khác:
- Cơ sở pháp lý;
- Thành phần, nội
dung hồ sơ;
- Sự cần thiết đầu tư
dự án;
- Vị trí (lô, khoảnh,
tiểu khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ lượng
rừng); diện tích theo: Loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất);
nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ lượng
(đối với rừng tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);
- Sự tuân thủ các quy
định của pháp luật có liên quan;
- Sự phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;
- Hiệu quả kinh tế -
xã hội;
- Tài liệu về đánh
giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
đầu tư, đầu tư công;
- Đối với dự án chuyển
mục đích sử dụng rừng tự nhiên: Thẩm định về nội dung xác định dự án bắt buộc
phải thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do không thể bố trí diện tích đất
khác.
đ. Trình tự, thủ tục
thẩm định:
Về trình tự, thủ tục
thẩm định hồ sơ trình chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng sang mục đích khác, được thực hiện theo quy định tại Điều
41, 41a, 41b Nghị định số 156/2018/NĐ -CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ, được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2020 của Chính phủ.
Điều 5. Cơ quan thường
trực thẩm định
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Cơ quan thường trực thẩm
định hồ sơ trình chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác, như sau:
a) Sở Tài nguyên và
Môi trường là Cơ quan thường trực thẩm định hồ sơ trình chủ trương chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, sang mục đích
khác ;
b) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là Cơ quan thường trực thẩm định hồ sơ trình chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, sang mục
đích khác.
2. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
a) Tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ trình chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng đồng thời với chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ
sang mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời bằng văn bản theo quy định;
b) Tổng hợp nhu cầu sử
dụng đất theo hồ sơ do cấp huyện chuyển đến; chuẩn bị báo cáo đánh giá sơ bộ hồ
sơ thông qua Hội đồng thẩm định trước khi trình UBND tỉnh xem xét thông qua Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
dự án theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ thẩm
định theo kết luận của Hội đồng thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo cấp thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định;
d) Trường hợp kết quả
thẩm định không đủ điều kiện, Cơ quan thường trực trả lời bằng văn bản cho các
tổ chức, cá nhân đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất và
nêu rõ lý do ;
đ) Lưu trữ hồ sơ
trong quá trình nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định cùng với hồ sơ trình cấp thẩm quyền
quyết định hoặc trả lại địa phương;
e) Phối hợp chặt chẽ
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thẩm định hồ sơ trình chủ trương
chuyển mục đích sử rừng sang mục đích khác.
3. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tiếp nhận, kiểm
tra, tổ chức thẩm định, hoàn thiện hồ sơ tham mưu cấp thẩm quyền quyết định đối
với hồ sơ trình chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo
quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này;
b) Phối hợp chặt chẽ
với Sở Tài nguyên và Môi trường về thẩm định hồ sơ trình chủ trương chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích
khác.
Điều 6. Hội đồng thẩm
định
1. Hội đồng thẩm định
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập.
2. Số lượng, thành phần
Hội đồng thẩm định, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng
thẩm định là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng
thẩm định, gồm:
- Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường;
- Lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Thành viên Hội đồng
thẩm định, gồm:
- Đại diện lãnh đạo
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Công Thương; Tài chính; Xây dựng; Tư pháp;
- Đại diện lãnh đạo
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và đơn vị có liên
quan đến dự án đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng rừng.
d) Thư ký Hội đồng thẩm
định, gồm:
- Đại diện Phòng Quản
lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (02 người, do lãnh đạo Sở phân
công);
- Đại diện Chi cục Kiểm
lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (02 người, do lãnh đạo Sở phân
công).
3. Trách nhiệm của Hội
đồng thẩm định:
a) Chủ tịch Hội đồng
thẩm định:
- Thực hiện quy định
tại điểm c khoản 3 Điều này;
- Quyết định triệu tập
cuộc họp Hội đồng thẩm định;
- Điều hành cuộc họp
Hội đồng thẩm định, kết luận và chịu trách nhiệm về kết luận của Hội đồng thẩm
định;
- Ký biên bản cuộc họp
của Hội đồng thẩm định theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này và chịu trách nhiệm
về tính đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trong biên bản các cuộc họp của
Hội đồng thẩm định;
- Xác nhận việc hoàn
thiện hồ sơ đánh giá của tổ chức, cá nhân đề nghị quyết định chủ trương chuyển
mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng theo ý kiến kết luận của Hội
đồng thẩm định;
- Được ủy quyền bằng
văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thẩm
định quy định tại khoản này.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng
thẩm định:
- Thay mặt Chủ tịch Hội
đồng thẩm định thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng thẩm định;
- Thực hiện nhiệm vụ
theo quy định tại điểm c khoản 3 của Quy chế này.
c) Thành viên Hội đồng
thẩm định:
- Thực hiện nhiệm vụ
theo điều hành của Chủ tịch Hội đồng thẩm định; đánh giá trung thực, khách quan
nội dung hồ sơ và các tài liệu liên quan;
- Ghi Phiếu, biểu quyết
theo mẫu được ban hành kèm theo Quy chế này; trình bày biểu quyết tại cuộc họp
của Hội đồng thẩm định;
- Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng thẩm định, Thủ trưởng cơ quan nơi ủy viên Hội đồng thẩm
định công tác và trước pháp luật về những ý kiến, nội dung biểu quyết; bảo mật
thông tin có trong hồ sơ và quá trình thẩm định theo quy định của pháp luật;
- Tham gia đầy đủ các
cuộc họp của Hội đồng thẩm định. Trường hợp vắng mặt phải được sự đồng ý của Chủ
tịch Hội đồng thẩm định và có trách nhiệm gửi Phiếu biểu quyết cho Cơ quan thường
trực thẩm định trước khi cuộc họp được tiến hành ít nhất 01 ngày làm việc;
- Tham gia ý kiến tại
cuộc họp Hội đồng thẩm định, được quyền bảo lưu ý kiến trong trường hợp có ý kiến
khác với kết luận của Hội đồng thẩm định.
d) Thư ký Hội đồng thẩm
định:
- Cung cấp hồ sơ, tài
liệu thẩm định đến các thành viên Hội đồng thẩm định (trước thời gian họp ít nhất
02 ngày làm việc) đối với trường hợp thẩm định bằng hình thức họp Hội đồng thẩm
định. Trường hợp không họp Hội đồng thẩm định thì lấy ý kiến bằng văn bản của
thành viên Hội đồng thẩm định (kèm hồ sơ liên quan) đến thành viên Hội đồng thẩm
định;
- Thông qua các Phiếu
biểu quyết của thành viên Hội đồng thẩm định không tham gia cuộc họp của Hội đồng
thẩm định; ghi và trình ký biên bản họp Hội đồng thẩm định; chịu trách nhiệm về
tính đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trong biên bản của các cuộc họp Hội
đồng thẩm định;
- Hoàn chỉnh hồ sơ
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng
trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định ban hành thông báo kết quả thẩm định của Hội
đồng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo
quy định.
4. Nguyên tắc và điều
kiện tổ chức họp thẩm định:
a) Cuộc họp Hội đồng
thẩm định được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng thẩm
định và có Chủ tịch Hội đồng thẩm định hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định được
ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thẩm định;
b) Hội đồng thẩm định
làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể, công khai, biểu quyết và quyết định
theo đa số. Văn bản do Hội đồng thẩm định phát hành được sử dụng con dấu của
UBND tỉnh khi Chủ tịch Hội đồng thẩm định chủ trì họp thẩm định; sử dụng con dấu
của Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi Chủ
tịch Hội đồng thẩm định ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định chủ trì họp
thẩm định;
c) Ý kiến của từng
thành viên Hội đồng thẩm định và kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định được
thể hiện trong biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định;
d) Hồ sơ thẩm định kết
luận đủ điều kiện trình cấp thẩm quyền chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng rừng khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có Phiếu
biểu quyết đủ điều kiện (bao gồm Phiếu đủ điều kiện và Phiếu đủ điều kiện nhưng
phải chỉnh sửa, bổ sung);
đ) Hồ sơ thẩm định kết
luận không đủ điều kiện trình cấp thẩm quyền chủ trương chuyển mục đích sử dụng
rừng khi không đáp ứng quy định tại điểm d khoản này thì cần ghi rõ lý do và
các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện tại Phiếu đánh giá.
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
1. Các thành viên Hội
đồng thẩm định; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.
2. Giao Cơ quan thường
trực Hội đồng thẩm định theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, có các vấn đề phát sinh hoặc
cần bổ sung, sửa đổi, báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.