ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1729/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 02
tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG TRÌNH KHU TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN NÂNG CẤP
ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty
nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Công văn số 470/TTg-QHQT
ngày 10/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về khung giá chính sách tái định cư Dự
án “Phát triển các đô thị loại vừa” do WB tài trợ;
Căn cứ Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét Tờ trình số 525/TTr-STNMT ngày
27 tháng 9 năm 2012 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về việc quy định một
số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực
hiện công trình Khu tái định cư dự án Nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện công trình Khu tái định cư dự
án Nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh theo quy định của
Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án Nâng cấp đô thị
vùng đồng bằng sông Cửu Long do WB tài trợ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Công văn số 470/TTg-QHQT ngày 10/4/2012 và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ thể
như sau:
1. Chính sách bồi thường đất ở:
- Người sử dụng hợp pháp và có thể hợp
pháp hóa: Người sử dụng đất ở bị ảnh hưởng bởi dự án được bồi thường, hỗ trợ
cho diện tích đất bị thu hồi bằng tiền với giá thay thế hoặc bằng cách đất đổi
đất có chất lượng bằng nhau với đầy đủ giấy tờ và được người bị ảnh hưởng bởi dự
án chấp nhận.
- Trường hợp thu hồi một phần đất ở,
diện tích đất còn lại không đủ để ở (không đủ điều kiện xây dựng nhà theo quy định),
sẽ thu hồi hết phần đất còn lại và người bị ảnh hưởng bởi dự án được bồi thường
bằng đất có chất lượng tương đương hoặc bằng tiền mặt là 100% giá trị thay thế.
- Người sử dụng có đủ diều kiện được
bồi thường thiệt hại về đất bị thu hồi (người sử dụng đất có thể hợp pháp hoặc
hợp pháp hóa) nhưng đang có tranh chấp thì được bồi thường 100% giá trị thay thế
và sau khi tranh chấp được giải quyết.
- Nhà trên sông/kênh rạch: đối với
các công trình là nhà,vật kiến trúc của các hộ đang sinh sống trên sông/kênh rạch
được hỗ trợ bằng 100% giá trị đất ở cho diện tích nhà đang sử dụng nhưng tối đa
không vượt quá hạng mức giao đất ở tại địa phương, hoặc các hộ dân sẽ được bố
trí lô đất tại khu tái định cư (bằng 01 suất tái định cư tối thiểu theo quy định
tại địa phương), trong trường hợp các hộ bị ảnh hưởng nặng hoặc di dời toàn bộ.
- Người sử dụng đất ở không hợp pháp
(không đủ điều kiện được hưởng bồi thường) sẽ được xét hỗ trợ bằng tiền với mức
hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ bằng 30% giá trị thay thế của
đất cho các hộ không hợp pháp nhưng vi phạm quy hoạch đã được thông báo của Ủy
ban nhân dân thành phố Trà Vinh.
+ Hỗ trợ bằng 50% giá trị thay thế của
đất cho các hộ không hợp pháp nhưng không vi phạm quy hoạch đã được thông báo của
Ủy ban nhân dân thành phố Trà Vinh.
2. Chính sách bồi thường đất nông nghiệp:
- Nếu phần diện tích đất bị mất nhỏ
hơn 20% tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ (phần đất bị mất nhỏ hơn 10% nếu
người bị ảnh hưởng là hộ nghèo hoặc đối tượng dễ bị tổn thương), hoặc diện tích
đất còn lại đủ đảm bảo hiệu quả kinh tế tối thiểu, các hộ đó sẽ được bồi thường
cho đất bị thu hồi bằng tiền mặt theo 100% chi phí thay thế.
- Nếu diện tích đất canh tác bị mất bằng
hoặc lớn hơn 20% tổng diện tích đất hiện có (phần đất bị mất bằng hoặc hơn 10%
nếu người bị ảnh hưởng là hộ nghèo hoặc là đối tượng dễ bị tổn thương), hoặc diện
tích còn lại không đủ đảm bảo hiệu quả kinh tế, thì người bị ảnh hưởng bởi dự
án được lựa chọn bồi thường bằng đất có năng lực sản xuất tương đương hoặc bằng
tiền mặt theo 100% chi phí thay thế và sẽ được Tỉnh/thành phố xem xét bố trí đất
phi nông nghiệp (nếu có).
- Đối với đất vườn ao sát các loại đô
thị, ngoài việc bồi thường theo giá thay thế, hộ gia đình sẽ được hỗ trợ bằng
70% giá đất trung bình tại khu vực có đất bị thu hồi.
3. Trợ cấp và hỗ trợ phục hồi trong giai đoạn chuyển tiếp:
3.1. Đối với những hộ bị ảnh hưởng đất
ở:
3.1.1. Các hộ có nhà ở phải di chuyển
được hỗ trợ di chuyển nhà ở, vật kiến trúc, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ (Năm triệu
đồng/hộ) nếu di chuyển trong cùng địa bàn thành phố Trà Vinh;
- Hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ (Bảy triệu
đồng/hộ) nếu di chuyển đến địa bàn các huyện, thị xã khác trong tỉnh;
- Hỗ trợ 9.000.000 đồng/hộ (Chín triệu
đồng/hộ) nếu di chuyển đến ngoài tỉnh.
3.1.2 Hỗ trợ tạm trú di chuyển khi
chưa xây dựng được nhà ở: Người có nhà ở trên đất bị thu hồi đủ điều kiện giao
đất tái định cư thì được hỗ trợ tạm trú di chuyển với số tiền là 1.500.000 đồng/hộ/tháng
trong thời gian 6 tháng. Nếu trong thời gian 6 tháng mà cơ quan cấp thẩm quyền
chưa giao nền tái định cư được, ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định bổ sung hỗ
trợ cho đến khi nhận được nền tái định cư và xây dựng nhà ở mới.
3.1.3. Đối với các hộ được bố trí tái
định cư mà cam kết với Ủy ban nhân dân thành phố bằng văn bản sẽ tự lo chỗ ở
thì được hỗ trợ một khoản tiền. Mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, Điều 1
Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 28/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh để tự lo chỗ
ở mới.
3.2. Các khoản hỗ trợ đối với những hộ
bị thu hồi đất nông nghiệp (đất nông nghiệp ngoài khu dân cư và vườn, ao không
tính vào đất thổ cư):
3.2.1. Hỗ trợ tạo việc làm và đào tạo
nghề:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 21 Nghị định 69/2009/NĐ-CP mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc
được bồi thường bằng tiền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 69/2009/NĐ-CP
còn được hỗ trợ bằng tiền bằng 3,0 (ba) lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
3.2.2. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn
định sản xuất:
Đối tượng được hỗ trợ, tỷ lệ bị thu hồi
đất nông nghiệp đang sử dụng để được hỗ trợ và mức hỗ trợ theo quy định của
Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án Nâng cấp đô thị
vùng đồng bằng sông Cửu Long do WB tài trợ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Công văn số 470/TTg-QHQT ngày 10/4/2012; cụ thể như sau:
a) Nếu thu hồi từ 20% (hoặc 10% đối với
các hộ nghèo và thuộc diện dễ bị tổn thương) đến 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không
phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
b) Nếu thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12
tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di
chuyển chỗ ở.
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định
tại điểm a và b mục này được tính bằng tiền một lần tương đương 30 kg gạo trong
01 tháng. Giá gạo để tính hỗ trợ là 12.000 đồng/kg.
3.2.3. Hỗ trợ nhóm dễ bị tổn thương:
a) Đối với những hộ như: Hộ nghèo, hộ
có nữ chủ hộ và phụ thuộc, hộ có người tàn tật, người già neo đơn, không nơi
nương tựa sẽ được hưởng mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/hộ (Mười triệu đồng trên hộ).
b) Đối với hộ gia đình chính sách,
gia đình có công với cách mạng được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ (Ba triệu đồng
trên hộ).
4. Việc thưởng bàn giao mặt bằng đúng tiến độ:
Đối với người sử dụng đất chấp hành
kiểm kê, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư về thời
gian thực hiện dự án, được thưởng 5% giá trị bồi thường nhưng tối thiểu không
dưới 2.000.000 đồng/hộ và tối đa không vượt quá 5.000.000 đồng/hộ.
5. Tái định cư:
5.1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
toàn bộ nhà ở, đất ở hợp pháp hoặc diện tích còn lại sau khi thu hồi thấp hơn hạn
mức giao đất ở mới tại địa phương thì sẽ được bố trí tái định cư. Trong trường
hợp tiền bồi thường đất thấp hơn suất đầu tư đất tại khu tái định cư thì các hộ
gia đình, cá nhân sẽ được hỗ trợ phần chênh lệch đó, nhưng số tiền hỗ trợ không
vượt quá số tiền chênh lệch giữa tiền đền bù đất và chi phí cho một lô đất tối
thiểu được quy định.
5.2. Đối với các trường hợp sử dụng đất
ở không thuộc đối tượng bồi thường về đất, nếu không còn nơi ở nào khác mà có
xác nhận của chính quyền địa phương thì được xét giao suất tái định cư để làm
nhà ở và phải nộp tiền sử dụng đất, trong trường hợp không có khả năng nộp tiền
sử dụng đất sẽ được xem xét ghi nợ tiền sử dụng đất.
6. Giá đất ở trung bình:
Giá
đất ở trung bình khu vực thu hồi đất công trình
Khu tái định cư dự án Nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh là 550.000 đồng/m2
(Năm trăm năm mươi ngàn đồng trên mét vuông).
7. Hỗ
trợ khác:
7.1. Hỗ trợ để tự ổn định chỗ ở mới:
a) Đối tượng hỗ trợ:
- Hộ gia đình, cá nhân cất nhà trên đất người khác
mà bị thiệt hại về nhà ở và không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn.
- Hộ gia đình cá nhân bị thu hồi hết đất và thiệt hại
về nhà ở mà không phải là đất ở và không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn.
b) - Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ một khoản tiền để tự ổn
định chỗ ở mới bằng mức hỗ trợ tái định cư phân tán theo quy định tại khoản 1
Điều 1 Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 28/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7.2. Hỗ trợ di dời cây kiểng ngoài chậu (trồng dưới
đất):
- Cây kiểng có đường kính gốc từ 1 cm - 3 cm: 20
cây/01 ngày công lao động.
- Cây kiểng có đường kính gốc từ 4 cm - 5 cm: 04
cây/01 ngày công lao động.
- Cây kiểng có đường kính gốc từ 6 cm - 10 cm: 02
cây/01 ngày công lao động.
- Cây kiểng có đường kính gốc từ 11 cm - 15 cm: 01
cây/01 ngày công lao động.
- Cây kiểng có đường kính gốc từ 16 cm - 30 cm: 01
cây/05 ngày công lao động.
- Cây kiểng có đường kính gốc từ 31 cm - 50 cm: 01
cây/10 ngày công lao động.
- Cây kiểng có đường kính gốc trên 51 cm: 01 cây/15
ngày công lao động.
* Đơn giá ngày công lao động: 100.000 đồng/ngày.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Chủ đầu tư, Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện công trình Khu tái định cư dự
án Nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh; Ủy ban nhân dân thành phố Trà Vinh căn cứ
Quyết định này tổ chức thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về
trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Trà Vinh căn cứ Quyết định
thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|