UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1720/2003/QĐ-UB
|
Ninh
Bình, ngày 28 tháng 8 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠO NGUỒN VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đất
đai năm 1998 và năm 2001;
Căn cứ Điều 454 của Bộ luật dân sự.;
Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 về thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai và Nghị định 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của
Chính phủ về bổ sung một số điều của Nghị định 04/2000/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế đấu thầu; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và Nghị định số
66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế đấu thầu;
Căn cứ Nghị định 86/NĐ-CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế bán đấu
giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Xét đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này bản Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất, để tạo nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 761/2000/QĐ-UB ngày 01/6/2000 của UBND
tỉnh về việc ban hành Quy chế tạm thời bán đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng
nhà ở và các công trình xây dựng khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng
HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính - Vật giá, Xây dựng, Địa chính,
Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Trường trực Tỉnh uỷ (Để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh(Để B/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh.
- CPVP HĐND và UBND tỉnh.
- Như Điều 3.
- Lưu VT, VP3, VP4, VP5.
tt/96
|
T.M
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thị Thanh
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠO NGUỒN VỐN XÂY DỰNG CƠ
SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1720/2003/QĐ-UB ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
1- Quy chế
này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất do Nhà nước đang trực tiếp quản
lý, sử dụng hoặc thu hồi từ các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng theo hình thức công khai nhằm mục
đích huy động nguồn vốn để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 1 Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày
18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2- Trường hợp
đấu thầu công trình, giao quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5
thì không áp dụng quy định này.
3- Các tổ chức, cá nhân
người nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất tại Việt Nam không áp dụng quy định
này.
Điều 2. Đối tượng được tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất:
1- Người tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất:
a - Công dân Việt nam từ
18 tuổi trở lên, có điều kiện về năng lực hành vi dân sự theo quy định của Pháp
luật tại thời điểm tham gia đấu giá.
b - Các tổ chức
được thành lập theo quy định của pháp luật.
2- Người không được tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất là:
a -
Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật.
b - Người
không có đủ năng lực hành vi dân sự, người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự theo quy định từ Điều 23 đến Điều 25 của Bộ luật dân sự hoặc người tại
thời điểm đấu giá không tự nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
c - Người làm
việc trong tổ chức đấu giá hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.
Điều 3. Giá khởi điểm và giá
trúng đấu giá:
1- Giá khởi
điểm: Là mức giá cho 01m2 đất sử dụng, do Hội đồng định giá xác định
và được UBND tỉnh phê duyệt.
2- Giá trúng
đấu giá: Là giá được người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trả với giá cao
nhất, không thấp hơn giá khởi điểm và được UBND tỉnh phê duyệt.
3- Tổng số tiền
phải trả được xác định bằng giá trúng đấu giá cho 01m2 đất nhân (x)
với diện tích thửa (lô) đất trúng đấu giá.
Điều 4. Nguyên tắc đấu giá:
Việc đấu giá
phải thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp, công khai, trung thực; quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá được đảm bảo theo quy định của pháp
luật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5. Điều kiện của các lô đất
đấu giá quyền sử dụng:
1- Đất đang do cơ quan
Nhà nước, các tổ chức kinh tế, các cá nhân quản lý, sử dụng, được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thu hồi theo đúng quy định của Luật Đất đai.
2- Đất không
có tranh chấp và đã được giải phóng mặt bằng.
3- Có quy hoạch
sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4- Có dự án
được UBND tỉnh phê duyệt, được đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật,
như: giao thông, cấp thoát nước, điện...
Điều 6. Thành lập Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất:
1- UBND tỉnh
thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp huyện, thị xã để thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Hội đồng đấu giá cấp huyện).
2- Thành phần
Hội đồng đấu giá cấp huyện do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND huyện,
thị xã làm Chủ tịch Hội đồng, đồng chí Trưởng phòng Tài chính làm Phó Chủ tịch
Hội đồng và các thành viên là lãnh đạo các phòng: Nông nghiệp - Địa chính, Công
thương, Tư pháp và mời đại diện Sở Tài chính - Vật giá, Sở Xây dựng, Sở Địa
chính tham dự.
Giúp việc cho
Hội đồng có tổ công tác, gồm các đồng chí chuyên viên thuộc các phòng: Tài
chính, Công thương, Nông nghiệp - Địa chính... do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3- Đối với những
lô (thửa) đất có kết cấu công trình phức tạp, có nhiều điều kiện thuận lợi cho
sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ, có khả năng sinh lời lớn thì UBND tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh để thực hiện.
Điều 7. Hội đồng đấu giá quyền sử
dụng đất có nhiệm vụ:
1- Xây dựng
phương án đấu giá, xác định giá khởi điểm, lập dự toán chi phí cho đấu giá quyền
sử dụng đất, báo cáo Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh phê
duyệt với các nội dung sau:
- Hồ sơ thu hồi đất, tài
sản trên đất.
- Dự toán chi
phí đền bù giải phóng mặt bằng, dự toán chi phí cho Hội đồng đền bù giải phóng
mặt bằng.
- Quy hoạch
chi tiết khu đất dự kiến trình UBND tỉnh quyết định để đấu giá.
- Dự án đầu
tư xây dựng cơ bản, thiết kế, dự toán được duyệt của các công trình cơ sở hạ tầng
đầu tư.
- Phương án
tài chính đấu giá quyền sử dụng đất, gồm: Biên bản xác định giá khởi điểm cho
1m2 đất sử dụng; dự kiến số thu, chi phí, số nộp ngân sách Nhà nước,
phương án và công trình đầu tư từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất nộp ngân
sách Nhà nước.
- Các loại giấy
tờ khác có liên quan đến thu hồi, quy hoạch đấu giá quyền sử dụng đất (nếu có).
- Tờ trình đề
nghị phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
2- Xác định
tư cách người tham gia đấu giá.
3- Thông báo,
niêm yết công khai đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến
lô đất đấu giá.
4- Thu tiền bảo
lãnh tham gia đấu giá, thu tiền sử dụng đất (tiền trúng đấu giá)
5- Chỉ dẫn
cho các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá được khảo sát tại thực địa.
6- Tổ chức đấu
giá theo đúng nguyên tắc, thủ tục và trình tự theo Quy định này.
7- Lập văn bản
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 15 Quy định này và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
8- Đăng ký
quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
Điều 8. Hội đồng thẩm định
phương án đấu giá quyền sử dụng đất:
1- Thành lập
Hội đồng thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh gồm:
- Giám đốc Sở Tài chính
- Vật giá làm Chủ tịch Hội đồng.
- Lãnh đạo
các Sở Địa chính, Xây dựng làm uỷ viên.
Giúp việc cho
Hội đồng có các chuyên viên các Sở, Ngành liên quan, do chủ tịch Hội đồng quyết
định.
2- Hội đồng
có nhiệm vụ thẩm định phương án đấu giá đất, hồ sơ đấu giá đất, chi phí đấu
giá, giá khởi điểm và giá trúng đấu giá đất, do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất các huyện, thị xã trình, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
1- Quyền của
người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a - Được Hội
đồng đấu giá quyền sử dụng đất cung cấp đầy đủ các thông tin về lô đất đấu giá
quyền sử dụng đất, như: Vị trí, diện tích, giá khởi điểm (nếu người tham gia đấu
giá yêu cầu) và những thông tin khác có liên quan.
b - Được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và giao đất tại thực địa khi đã trúng đấu giá và đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
2 - Nghĩa vụ
của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a - Phải có
đơn đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất (theo mẫu kèm theo Quy định
này) và phải cam kết sử dụng đất đúng mục đích.
b - Nộp tiền
đặt cọc theo Điều 12 Quy định này.
c - Chấp hành
đầy đủ các quy định về đấu giá đất.
d - Khi trúng
đấu giá phải nộp kịp thời, đầy đủ các khoản tiền sử dụng đất đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo đúng thời gian quy định.
e - Thực hiện
đúng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng của khu đất đấu giá và các quy định
của Nhà nước về quản lý đầu tư XDCB và quản lý đô thị.
Điều 10. Xác định giá khởi điểm:
1 - Giá khởi
điểm: Là mức giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất xác định, được tính bằng
đồng/m2 đất, được UBND tỉnh quyết định.
2 - Căn cứ để
xác định giá khởi điểm:
+ Khung giá đất
tính bằng đồng/m2 do UBND tỉnh quy định tại thời điểm đấu giá.
+ Diện tích
lô (thửa) đất và giá trị tài sản gắn liền với đất.
+ Chi phí đền
bù giải phóng mặt bằng (nếu có)
+ Chi phí san
lấp tôn tạo, bồi trúc (nếu có)
+ Chi phí đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng, như: giao thông, điện, cấp thoát nước... (nếu
có)
+ Vị trí và
khả năng sinh lời của lô (thửa) đất.
+ Giá đất
trên thị trường tại thời điểm đấu giá.
Điều 11. Niêm yết và thông báo công
khai việc đấu giá quyền sử dụng đất:
1- Trước khi
tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá phải niêm yết công khai tại địa điểm
tổ chức đấu giá đất, trụ sở UBND huyện, thị xã có đất đấu giá những nội dung sau:
a - Thời
gian, địa điểm đấu giá.
b - Số lô (thửa)
đất đấu giá.
c - Vị trí,
diện tích, kích thước và giá khởi điểm từng lô (thửa) đất đấu giá.
d - Quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng của lô (thửa) đất đấu giá.
đ - Thời
gian, địa điểm đăng ký đấu giá và nộp tiền đặt cọc, số tiền đặt cọc phải nộp.
2- Cùng với
việc niêm yết đấu giá đất, Hội đồng đấu giá phải thông báo công khai trên Đài
Phát thanh truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình và các phương tiện thông tin đại
chúng khác ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày. Nội dung thông báo phải đầy
đủ các nội dung trong bản niêm yết.
Điều 12. Đăng ký tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất:
1 - Người muốn
tham gia đấu giá phải nộp đơn đăng ký đấu giá đất chậm nhất là 3 ngày trước
ngày tổ chức đấu giá.
2 - Nộp số tiền đặt cọc
do Hội đồng đấu giá quyết định, với mức tối đa không quá 10% giá khởi điểm.
a/ Trường hợp
người tham gia đấu giá trúng đấu giá thì khoản tiền đặt cọc được trừ vào tiền sử
dụng đất phải nộp, nếu không trúng đấu giá thì Hội đồng đấu giá trả lại cho người
nộp ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
b/ Trường hợp
người tham gia đấu giá đã nộp tiền đặt cọc, nhưng sau đó không tham gia đấu giá
mà không có lý do chính đáng được Hội đồng đấu giá chấp nhận, thì khoản tiền đó
được nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 13. Phương thức đấu giá
và chênh lệch giá mỗi lần trả:
1- Phương thức
đấu giá:
Tuỳ từng trường
hợp cụ thể mà Hội đồng đấu giá quyết định hình thức đấu giá theo lô (thửa) đất,
hay trên 1m2 đất và áp dụng một trong các phương thức sau:
a/ Phương thức bỏ phiếu kín:
* Trường hợp
1: Bỏ phiếu kín trước ngày mở phiên đấu giá
- Sau khi xem
xét vị trí, số lượng lô đất và nghiên cứu kỹ hồ sơ, người tham gia đấu giá tiến
hành trả giá ngay bằng phiếu trả giá (theo mẫu do Hội đồng đấu giá quy định) được
bỏ vào phong bì dán kín niêm phong, nộp cho Hội đồng đấu giá.
- Tại phiên đấu
giá, người điều hành đấu giá thực hiện công việc sau:
+ Kiểm tra
công khai trước Hội đồng đấu giá và những người tham gia đấu giá tính nguyên vẹn
của các hồ sơ tham gia đấu giá, kết quả kiểm tra được lập thành biên bản trước
khi mở niêm phong.
+ Mở phiếu
niêm phong theo thứ tự của từng hồ sơ tham gia đấu giá, công bố rõ ràng mức giá
của từng người tham gia đấu giá ghi trong hồ sơ.
- Trường hợp
sau khi đã mở niêm phong, Hội đồng đấu giá thấy cần thiết có thể tổ chức để người
tham gia đấu giá tiếp tục được tiến hành bỏ phiếu kín tại phiên đấu giá để tìm
ra người trả giá cao hơn.
* Trường hợp 2: Bỏ phiếu
kín ngay tại phiên đấu giá:
- Tại phiên đấu
giá, người tham gia đấu giá được tiến hành bỏ phiếu kín tối thiểu là 3 lần, sau
mỗi lần người điều hành phiên đấu giá công bố giá trả cao nhất, sau đó tiếp tục
bỏ phiếu các vòng tiếp theo để tìm ra người trả giá cao nhất. Người trúng đấu
giá là người có giá trả cao nhất sau 3 lần trả giá, nhưng không thấp hơn giá khởi
điểm.
* Quy định chung cho cả
2 trường hợp trên:
+ Kết quả trả
giá của từng hồ sơ được ghi rõ ràng công khai trên bảng để mọi người giám sát.
+ Trường hợp
có nhiều người cùng trả một giá cao nhất, thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá có thể
chọn một trong hai cách sau: tiếp tục thực hiện ngay theo quy trình trả giá bằng
phiếu kín hoặc rút thăm để chọn người trúng đấu giá.
+ Căn cứ vào
kết quả trả giá từ cao xuống thấp, người nào có mức giá trả cao nhất cho 1m2
đất thì lần lượt được quyền chọn vị trí thuận lợi nhất.
b/ Phương thức trả giá
công khai ngay tại phiên đấu giá:
Tại phiên đấu
giá, lần lượt từng người tham gia đấu giá trả giá công khai bằng miệng; kết quả
trả giá được ghi trên bảng. Cuộc trả giá được kết thúc khi chỉ còn một người trả
giá cao nhất là người trúng đấu giá.
2- Chênh lệch
giá mỗi lần trả giá:
Mức chênh lệch
cho mỗi lần trả giá tối thiểu từ 1% đến 5% giá khởi điểm và mức tối đa không hạn
chế, mức cụ thể do Hội đồng đấu giá quyết định.
Điều 14. Tiến hành đấu giá quyền
sử dụng đất:
Tại phiên đấu
giá, người điều hành đấu giá thực hiện các hành vi sau đây:
- Giới thiệu
thành phần Hội đồng đấu giá, bản thân và người giúp việc (nếu có)
- Điểm danh
người đã đăng ký có đủ điều kiện tham gia đấu giá, công bố số tiền đặt cọc của từng
người.
- Nhắc lại
giá khởi điểm và điều hành cuộc đấu giá theo một trong các phương thức tại Điều
13 quy định này.
- Công bố rõ
ràng người trúng đấu giá và giá trúng đấu giá của từng lô đất.
Điều 15. Các văn bản đấu giá
quyền sử dụng đất được lập ngay tại phiên đấu giá quyền sử dụng đất:
1- Danh sách
những người đăng ký tham gia đấu giá.
- Trong danh
sách phải thể hiện rõ họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số tiền đặt cọccủa
từng người tham gia đấu giá.
- Danh sách
người tham gia đấu giá phải được tuyệt đối giữ bí mật và không được tiết lộ đến
trước giờ mở cuộc đấu giá.
2- Biên bản mở
phiếu niêm phong (áp dụng trong Trường hợp bỏ phiếu kín trước ngày mở
phiên đấu giá): Trong biên bản phải thể hiện rõ tên, địa chỉ, số chứng minh
nhân dân của từng người tham gia đấu giá, có đầy đủ chữ ký của từng người tham
gia đấu giá và của Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
3- Biên bản đấu
giá quyền sử dụng đất, có nội dung chính sau đây:
- Các văn bản
làm căn cứ để đấu giá.
- Thành phần
Hội đồng đấu giá.
- Tên, địa chỉ
của người điều hành đấu giá và tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng.
- Tên, địa chỉ
người tham gia đấu giá.
- Thời gian,
địa điểm tổ chức đấu giá.
- Giá khởi điểm.
- Giá trúng đấu
giá.
- Tên, địa chỉ
người trúng đấu giá của từng lô đất.
- Thời hạn,
phương thức, địa điểm thanh toán tiền.
- Thời gian
giao đất tại thực địa.
- Thời gian
giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Biên bản có đầy đủ chữ
ký của Hội đồng đấu giá và người trúng đấu giá. Biên bản được lập thành 3 bản:
một bản cho người trúng đấu giá, một bản cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền
sử dụng đất, một bản lưu tại Hội đồng đấu giá.
Điều 16. Hồ sơ đấu giá quyền sử
dụng đất gồm:
1- Hồ sơ thu
hồi đất và quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh.
2- Hồ sơ về đền
bù giải phóng mặt bằng (nếu có)
3- Quy hoạch
và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, do chủ đầu tư lập, đã được UBND tỉnh
phê duyệt.
4- Hồ sơ định
giá khởi điểm của từng lô đất đấu giá, gồm: Biên bản định giá khởi điểm, Tờ
trình đề nghị phê duyệt giá khởi điểm và Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt giá
khởi điểm.
5- Danh sách
những người tham gia đấu giá, Biên bản mở niêm phong hồ sơ đấu giá, Biên bản kết
quả trả giá và Biên bản đấu giá quyền sử dụng đất
6- Tờ trình đề
nghị phê duyệt Phương án đấu giá, kết quả trúng đấu giá và Quyết định của UBND
tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
Điều 17. Rút lại giá đã trả:
Trong trường hợp người trúng đấu
giá rút lại giá đã trả hoặc hết thời gian quy định mà người trúng đấu giá không
nộp đầy đủ số tiền sử dụng đất (theo giá trúng đấu giá đã được UBND tỉnh phê
duyệt) thì không được tham gia đấu giá tiếp và toàn bộ số tiền đặt cọc của người
đó được nộp vào ngân sách Nhà nước. Cuộc đấu giá (của lô đất đấu giá đó) coi
như không thành, Hội đồng đấu giá tổ chức đấu giá lại, mọi trình tự thủ tục đấu
giá lại được thực hiện theo Điều 14 Quy định này.
Điều 18. Phê duyệt kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất:
Căn cứ vào
biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu giá,
UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất làm cơ sở cho
việc nộp tiền sử dụng đất và lập hồ sơ giao đất cho người trúng đấu giá.
Điều 19. Thời hạn thanh toán
tiền sử dụng đất:
Chậm nhất là
20 ngày kể từ ngày kết quả trúng đấu giá được UBND tỉnh phê duyệt, người trúng
đấu giá phải nộp đủ số tiền theo Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
Điều 20. Đăng ký quyền sử dụng
đất:
Sau khi đã nộp
đủ tiền đấu giá đất, người trúng đấu giá được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ
chức giao đất tại thực địa.
Chậm nhất là
30 ngày sau khi người trúng đấu giá nộp đủ tiền đấu giá đất, Hội đồng đấu giá
có trách nhiệm hoàn thành thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người trúng đấu giá.
Điều 21. Chi phí đấu giá quyền
sử dụng đất:
1- Hội đồng đấu
giá được sử dụng nguồn thu từ đấu giá để chi phí cho các khoản sau đây:
a/ Chi xây dựng
dự án đấu giá.
b/ Chi phụ cấp
cho các thành viên Hội đồng đấu giá.
c/ Chi mua sổ sách, hoá đơn,
giấy tờ, thông tin quảng cáo... cho việc tổ chức đấu giá.
d/ Các khoản
chi phí khác (nếu có).
2- Trong trường
hợp chưa có nguồn để chi cho việc tổ chức đấu giá đất thì căn cứ vào dự toán được
duyệt, cơ quan Tài chính các cấp giải quyết cho tạm ứng trước, khi thực hiện
xong đấu giá thì thu hồi trả lại cho ngân sách Nhà nước.
Điều 22. Quản lý, sử dụng tiền
thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất:
1- Đơn vị được giao đấu giá
quyền sử dụng đất được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý toàn bộ số
tiền phát sinh trong quá trình đấu giá; kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng đấu giá
phải xử lý ngay số tiền thu từ việc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
2- Trường hợp toàn bộ chi phí
lập dự án, chi phí đền bù thiệt hại về đất, chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội… được bố trí bằng vốn ngân sách Nhà nước thì toàn bộ số tiền thu từ đấu
giá quyền sử dụng đất được nộp 100% vào ngân sách Nhà nước.
3- Trường hợp các chi phí lập
dự án, chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội… không thuộc ngân sách Nhà nước thì số tiền thu được từ
đấu giá quyền sử dụng đất trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước được trừ đi các
khoản chi phí sau:
a/ Chi phí
cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo Điều 21 Quy định này.
b/ Chi đền bù
giải phóng mặt bằng (nếu có)
c/ Chi đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, như: giao thông, cấp thoát nước, điện..., san lấp mặt bằng.
d/ Các chi
phí khác cho đấu giá quyền sử dụng đất (nếu có).
4- Số tiền thu về đấu giá quyền
sử dụng đất nộp vào ngân sách Nhà nước, được điều tiết cho các cấp ngân sách
(ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thị xã và ngân sách xã, phường, thị trấn)
theo Quyết định số 1090/QĐ-UB ngày 03/6/2003 của UBND tỉnh (đối với năm 2003);
Quyết định số 1480/2003/QĐ-UB ngày 25/7/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy
định về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh (đối với năm 2004
và các năm tiếp theo) và chỉ dùng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các đơn
vị. Danh mục dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do UBND tỉnh quyết định.
5- Trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất phải đền bù thiệt hại về đất cho các tổ chức và cá
nhân có đất bị thu hồi, thì số tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất còn phải
trừ đi số tiền thực tế đền bù thiệt hại về đất, tài sản trên đất theo quy định
của pháp luật, nhưng mức trừ tối đa không quá 90% số tiền trúng đấu giá.
6- Toàn bộ số
tiền nộp ngân sách Nhà nước các cấp được để lại đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, được quản lý theo đúng Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
ban hành theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ; nghiêm cấm mọi trường hợp
sử dụng số tiền đấu giá quyền sử dụng đất để chi thường xuyên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm của các Sở,
UBND các huyện, thị xã:
1- UBND các
huyện, thị xã:
- Chỉ đạo Ban quản lý dự
án đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, lập hồ sơ sử dụng đất, thực
hiện việc giải phóng mặt bằng để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Xây dựng và
trình duyệt giá khởi điểm, mở phiên đấu giá quyền sử dụng đất.
- Quản lý và
sử dụng số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng có hiệu quả theo quy định của Pháp luật.
2- Sở Tài
chính-Vật giá:
- Là Chủ tịch
Hội đồng thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất, chủ trì phối hợp với Sở
Địa chính, Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt: Phương án đấu giá
đất, chi phí đấu giá, giá khởi điểm và giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Theo dõi,
đôn đốc và hướng dẫn việc nộp tiền đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà
nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Kiểm tra,
hướng dẫn việc sử dụng tiền đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định này và
các quy định khác của pháp luật.
3- Sở Địa
chính:
- Kiểm tra,
hướng dẫn việc xác định loại đất, diện tích đất sử dụng, các loại giấy tờ hợp lệ,
hợp pháp về quyền sử dụng đất.
- Chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người trúng đấu giá.
4- Sở Xây dựng:
- Kiểm tra, hướng dẫn việc
đăng ký, kê khai nhà ở, đất ở, xác định phạm vi quy hoạch, kiến trúc xây dựng tổng
mặt bằng khu đất để lập dự án đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 24. Mọi cá nhân, tổ chức
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất và Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải
thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này. Nghiêm cấm mọi hành vi trục lợi, tiết lộ
bí mật trong quá trình tổ chức đấu giá. Mọi khiếu nại, tranh chấp có liên quan
đến việc đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu
nại, tố cáo.