ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1719/2006/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 20 tháng 06 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT VÀ GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 của Chính phủ hướng dẫn những nội dung liên quan đến Luật Đất đai
2003; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ “Về sửa đổi, bổ
sung một số Điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần”;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ “Về tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính
“Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính
phủ”;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số: 1184TTr/TC-QLG ngày 30/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Bản quy định về đơn giá thuê đất, giá thuê mặt
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các văn bản trước đây trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng: Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục
thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn
vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo).
- Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo cáo).
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo).
- Như Điều 3 (thực hiện).
- Sở Tư pháp.
- TT lưu trữ tỉnh.
- Đài, Báo Quảng Ninh.
- Chánh, phó Văn phòng UBND tỉnh.
- Chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh.
- Lưu: TM2, VP/UB.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH
Vũ Nguyên Nhiệm
|
QUY ĐỊNH
VỀ
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT VÀ GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 20/6/2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất, thuê mặt nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quy
định chung về đất và mặt nước cho thuê.
1. Đất cho thuê:
Nhà nước cho thuê đất trong các trường hợp được quy định tại Điều 35 Luật Đất
đai năm 2003; căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại cụ thể tại
Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003.
2. Mặt nước cho
thuê:
Mặt nước không
thuộc phạm vi qui định tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định giá thuê đất, thuê mặt nước đối với từng dự án cụ thể.
1. Thuê đất: Căn
cứ vào đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
a) Giám đốc Sở
Tài chính quyết định giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với các tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê
đất.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) quyết định giá
thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
2. Thuê mặt
nước: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá thuê mặt nước từng dự án.
Điều 4. Đơn
giá thuê đất, giá thuê mặt nước.
1. Đơn giá thuê
đất:
a) Đơn giá thuê
đất một năm được tính theo tỷ lệ % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố thực hiện hàng năm tại thời điểm xác định đơn giá
thuê đất. Đơn giá thuê đất các khu vực trong toàn tỉnh quy định tại Phụ lục kèm
theo bản Quy định này.
b) Đơn giá thuê
đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và điểm a Khoản 1 Điều 6 bản Quy định
này làm căn cứ để Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định giá thuê đất cho một năm. Giá thuê đất cho một năm được tính bằng
mức tiền cụ thể cho 1 đơn vị diện tích (đồng/mét vuông/năm) đối với từng dự án
cụ thể quy định tại Khoản 1 Điều 3 bản Quy định này.
c) Giá đất làm
căn cứ xác định giá thuê đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố thực hiện hàng năm tại thời điểm xác định giá thuê
đất, cụ thể như sau:
c1) Giá đất làm
căn cứ xác định giá thuê đất năm 2006 là giá đất ban hành theo Quyết định số
4915/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 và các Quyết định điều chỉnh bổ sung của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh thực hiện trong năm 2006.
c2) Giá đất làm
căn cứ xác định giá thuê đất trong các năm tiếp theo (từ năm 2007 trở đi) là
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thực hiện hàng năm theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ “Về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất”.
c3) Việc xác
định giá đất của thửa đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thuê theo qui
định tại Quyết định giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm;
Năm 2006 theo qui định tại Mục I, Phụ lục số 2 Quyết định số 4915/2005/QĐ-UBND
ngày 30/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đối với thửa đất tiếp giáp với nhiều
thửa đất ở có mức giá khác nhau (trừ đất thuê làm khai trường khai thác mỏ và
bãi thải) thì giá đất ở làm căn cứ để xác định giá đất của thửa đất thuê là mức
giá đất ở cao nhất liền kề với thửa đất thuê.
c4) Thửa đất
thuê sử dụng làm khai trường khai thác mỏ và bãi thải tiếp giáp với nhiều mức
giá đất ở khác nhau thì giá đất ở làm căn cứ để xác định giá đất của thửa đất
thuê là mức giá bình quân số học các mức giá đất ở liền kề với thửa đất thuê đó.
2. Đơn giá thuê
đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể theo quy định
tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP từ ngày 01/01/2006 đến ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành vẫn thực hiện theo đơn giá quy định tại các Quyết định đó và
được ổn định trong 05 năm.
3. Giá thuê đất
trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất thuê là đơn giá trúng đấu giá, đấu thầu nhưng không được thấp hơn giá thuê
đất tỉnh theo quy định tại Phụ lục kèm theo bản Quyết định này.
4. Giá thuê mặt
nước.
Giá thuê mặt
nước một năm tính bằng mức tiền cụ thể cho một đơn vị diện tích nằm trong khung
giá thuê mặt nước Chính phủ quy định.
Căn cứ khung giá
thuê mặt nước quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (nơi có mặt nước cho thuê)
xây dựng (đối với dự án thuê từ ngày 01/01/2006) và xây dựng lại (đối với
trường hợp ký hợp đồng thuê trước ngày 01/01/2006) giá thuê mặt nước cho từng
dự án cụ thể báo cáo Hội đồng xây dựng đơn giá thuê đất, giá thuê mặt nước tỉnh
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Thời
gian ổn định và điều chỉnh giá thuê đất, thuê mặt nước.
1. Thời gian ổn
định giá thuê đất, thuê mặt nước.
a) Giá thuê đất
của mỗi dự án quy định trong Quyết định giá thuê đất được ổn định 05 năm. Hết
thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
điều chỉnh giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo.
Giá thuê đất áp
dụng cho thời hạn tiếp theo xác định căn cứ vào Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh về đơn giá thuê đất và giá đất qui định thực hiện hàng năm tại thời điểm
xác định giá thuê đất điều chỉnh của từng dự án.
b) Giá thuê mặt
nước của mỗi dự án qui định trong Quyết định giá thuê mặt nước được ổn định 05
năm. Hết thời gian ổn định Sở Tài chính có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân
tỉnh điều chỉnh giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Giá thuê mặt
nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo được xác định căn cứ qui định tại Điều 5
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ.
2. Điều chỉnh
giá thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
a) Dự án đã thực
hiện tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời gian ổn định theo qui định tại Khoản
1 Điều này.
b) Dự án thay
đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại giá thuê theo mục
đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
c) Dự án thuê
đất, thuê mặt nước trước ngày 01/01/2006 mà nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
hàng năm thì điều chỉnh lại giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại bản
Quy định này.
3. Việc điều
chỉnh giá thuê đất, thuê mặt nước không áp dụng cho các trường hợp:
a) Chưa hết thời
gian ổn định giá thuê trừ trường hợp qui định tại Khoản 1 Điều 6 bản Quy định
này.
b) Dự án trả
tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời hạn thuê mà tại thời điểm Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã xác
định xong giá thuê đất, thuê mặt nước và đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 6. Áp
dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
1. Đối với các
hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước ký trước ngày 01/01/2006 thuộc diện phải điều
chỉnh giá thuê.
a) Đối với các
hợp đồng thuê đất.
Các trường hợp
đã ký hợp đồng thuê đất trước ngày 01/01/2006, đơn giá thuê đất tính bằng (=)
0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định,
đơn giá thuê đất được ổn định trong 05 năm tính từ ngày 01/01/2006 đến hết ngày
31/12/2010. Kể từ ngày 01/01/2011, đơn giá thuê đất sẽ áp dụng theo Khoản 1 Điều
4 bản Quy định này.
b) Đối với các
hợp đồng thuê mặt nước: Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá thuê mặt nước cho
từng dự án cụ thể.
2. Dự án thuê
đất, thuê mặt nước từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 áp dụng đơn giá thuê đất theo
quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
3. Các trường
hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính
phủ có hiệu lực đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời gian
thuê đất, thuê mặt nước thì không xác định lại đơn giá thuê đất, giá thuê mặt
nước.
4. Các trường
hợp đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất
thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thì không điều chỉnh theo
quy định của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và Quy định này. Hết
thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải
xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và Quy định này.
Điều 7. Tổ
chức triển khai việc điều chỉnh giá thuê đất, giá thuê mặt nước.
1. Cục thuế tỉnh
tổng hợp các hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước ký trước ngày 01/01/2006 thuộc
diện phải điều chỉnh giá thuê đất, giá thuê mặt nước theo qui định tại Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ gửi Sở Tài chính để tổng hợp xử lý theo
quy định.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và thông tin liên quan đến hợp
đồng thuê đất, thuê mặt nước của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đã ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01/01/2006 thuộc diện
phải điều chỉnh giá thuê cho Sở Tài chính.
3. Ban Quản lý
các khu công nghiệp và đầu tư nước ngoài phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các ngành có liên quan điều chỉnh giá
thuê đất, thuê mặt nước đối với các hợp đồng đã ký trước ngày 01/01/2006 và xác
định giá thuê đất, thuê mặt nước các dự án thuê từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà
đối tượng thuê là các doanh nghiệp liên doanh, tổ chức, đơn vị kinh tế nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài; các dự án có vốn
đầu tư nước ngoài; các dự án kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
4. Sở Tài chính
chủ trì phối hợp với các cơ quan là thành viên Hội đồng xây dựng đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất cho thuê xác
định điều chỉnh và phê duyệt giá thuê đất từng hợp đồng thuê đất đã ký trước
ngày 01/01/2006 thuộc diện phải điều chỉnh giá thuê và Quyết định giá thuê đối
với các hợp đồng thuê đất từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành cho từng
dự án cụ thể đối với các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất; Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá
thuê mặt nước đối với các hợp đồng thuê mặt nước đã ký trước ngày 01/01/2006
thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê và các Hợp đồng thuê mặt nước từ ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành.
5. Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
5.1. Căn cứ vào
đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với các hợp đồng thuê đất
ký trước ngày 01/01/2006 tại Mục a Khoản 1 Điều 6 bản Quy định này, rà soát,
điều chỉnh giá thuê đất cho từng hợp đồng thuê đất cụ thể mà đối tượng thuê là
hộ gia đình, cá nhân.
5.2. Căn cứ vào
đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản
3 Điều 4 bản Quy định này để quy định giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối
với các hợp đồng thuê đất mới của các hộ gia đình, cá nhân kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành.
5.3. Chủ động báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung đơn giá thuê đất tại địa phương
(thông qua Hội đồng xây dựng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước tỉnh) khi có những
yếu tố làm ảnh hưởng đến đơn giá thuê như: thay đổi quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, định hướng phát triển kinh tế xã hội...; các trường hợp chưa quy định đơn
giá thuê đất trong bản Quy định này.
5.4. Tham gia
điều chỉnh đơn giá các hợp đồng thuê đất ký trước ngày 01/01/2006 và xây dựng
đơn giá thuê đất đối với các hợp đồng ký từ ngày 01/01/2006 theo yêu cầu của
Hội đồng xây dựng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước tỉnh.
5.5. Rà soát các
hợp đồng thuê mặt nước tại địa phương đã ký hợp đồng thuê trước ngày 01/01/2006
thuộc diện phải điều chỉnh giá thuê mặt nước gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá thuê mặt nước.
Điều 8. Trách
nhiệm của người được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước.
Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước (gọi chung là người thuê
đất, thuê mặt nước) có trách nhiệm:
1. Sau khi nhận
được Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cấp có thẩm quyền, người thuê
đất, thuê mặt nước chủ động nộp hồ sơ đề nghị xác định giá thuê đất, thuê mặt
nước gửi:
a) Sở Tài chính
đối với người thuê đất, thuê mặt nước quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 3 và
Khoản 2, Điều 3 bản Quy định này.
b) Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện nơi có đất thuê đối với người thuê đất quy định tại
điểm b, Khoản 1, Điều 3 bản Quy định này.
2. Người thuê
đất, thuê mặt nước đã ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01/01/2006
thuộc đối tượng phải điều chỉnh giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại điểm
c, Khoản 2, Điều 5 có trách nhiệm thực hiện việc điều chỉnh giá thuê đất, thuê
mặt nước với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 1,
Điều 6 bản Quy định này; ký lại hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước theo giá thuê
đất, thuê mặt nước đã điều chỉnh trong năm 2006.
3. Hồ sơ đề nghị
xác định giá thuê đất, điều chỉnh giá thuê đất phải có ý kiến xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có đất cho thuê về giá đất ở liền kề với thửa đất
cho thuê để làm cơ sở tính giá thuê đất.
Điều 9. Xử
lý vướng mắc về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
1. Trường hợp có
ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất đối với từng dự án cụ thể giữa người thuê
đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất thì người thuê đất có
quyền kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh là quyết định cuối cùng.
2. Trường hợp có
ý kiến khác nhau về đơn giá thuê mặt nước đối với từng dự án cụ thể giữa người
thuê mặt nước với Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quyết định giá
thuê mặt nước thì người thuê mặt nước có quyền kiến nghị Bộ Tài chính, quyết
định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các đơn vị, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân phản ánh kịp thời
qua Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Những
quy định khác.
1. Những nội
dung khác liên quan đến thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế Quảng Ninh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm hướng dẫn về nghiệp vụ để thực hiện những nội dung trong quy định
này./.