ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2017/QĐ-UBND
|
Hậu Giang,
ngày 14 tháng 06 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
tháng năm 2017.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính
phủ (HN - TP. HCM);
- Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra
văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND
tỉnh;
- VP. TU và các Ban
đảng;
- VP: Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.TCD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Văn Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2017/QĐ-UBND ngày tháng năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền và trình tự, thủ tục cưỡng chế thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với người có thẩm quyền, cơ quan chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành cưỡng chế và tổ chức, cá nhân có liên quan; các
bên tranh chấp đất đai không tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai đã có hiệu lực thi hành.
Điều
3. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 tháng 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 59 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai).
Điều
4. Điều kiện thực hiện cưỡng chế
Cưỡng chế thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện quy
định tại khoản 3 Điều 91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 59 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai).
Điều
5. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết
định cưỡng chế.
Điều
6. Thỏa thuận của các bên tranh chấp đất đai sau khi có quyết định cưỡng chế
1. Sau khi có quyết định
cưỡng chế, nếu các bên tranh chấp có thỏa thuận khác với kết quả giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà nội dung thỏa thuận đó
không trái đạo đức xã hội phù hợp với các quy định pháp luật và thực hiện được
trên thực tế thì cơ quan cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định.
Việc thỏa thuận của các
bên tranh chấp Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản nêu rõ thời gian, địa điểm,
thành phần, nội dung thỏa thuận, có chữ ký của tất cả các bên tranh chấp và xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
2. Ban thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm gửi văn bản thỏa thuận đến cơ quan đã ban hành quyết định cưỡng
chế để xem xét, quyết định đình chỉ thi hành quyết định cưỡng chế.
3. Sau khi thực hiện
xong việc thỏa thuận của các bên tranh chấp thì người có thẩm quyền ban hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về tranh chấp
đất đai đã có hiệu lực thi hành ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai và các văn bản giải quyết khiếu nại về tranh chấp
đất đai trên cơ sở biên bản thỏa thuận giữa các bên.
Điều
7. Thời gian thực hiện cưỡng chế và hồ sơ hợp lệ
1. Thời gian cưỡng chế
thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai không quá 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các xã
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa hợp
lệ thì trong
thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông
báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung,
hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
2. Hồ sơ hợp lệ gồm:
Đơn yêu cầu tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành; Biên bản vận động, thuyết
phục của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
8. Nộp hồ sơ yêu cầu cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai có hiệu lực thi hành
1. Người có quyền,
nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành phải nộp hồ sơ yêu cầu cưỡng
chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi
hành tại Ban Tiếp công dân cấp huyện (trong
đó đơn yêu cầu cưỡng chế thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định
này).
2. Ban Tiếp công dân cấp
huyện kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ phải vào sổ nhận hồ sơ, viết phiếu nhận hồ
sơ. Ban
Tiếp công
dân chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xử lý theo quy định.
Điều 9. Ban hành quyết định cưỡng chế và quyết định thành lập
Ban thực hiện cưỡng chế
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế và quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Quyết định cưỡng chế (Mẫu số 02 ban hành
kèm theo Quyết định này) phải có các nội
dung cơ bản như sau:
a) Người bị cưỡng chế; biện pháp thực hiện cưỡng chế; thời gian thực hiện
cưỡng chế; địa điểm cưỡng chế;
b) Cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế; cơ quan có trách
nhiệm tham gia, phối hợp.
3. Quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
(Mẫu
số 03 ban hành kèm theo Quyết định này) có thành phần như sau:
Thành phần Ban thực hiện
cưỡng chế theo quy định tại khoản 6 Điều 91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 59 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai), cụ thể như sau:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
là Trưởng Ban chủ trì thực hiện cưỡng chế;
b) Chánh Thanh tra cấp
huyện hoặc Trưởng phòng Phòng Tài
nguyên và Môi trường làm Phó Ban; Đại diện các cơ quan cấp
huyện,
gồm: Thanh tra, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, lãnh
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp
bị cưỡng chế và các thành viên khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
c) Cơ quan Công an khi
có yêu cầu của Ban thực hiện cưỡng chế phải xây dựng Kế hoạch bảo đảm an ninh,
trật tự trong quá trình cưỡng chế.
Điều 10. Gửi và niêm yết quyết định cưỡng chế
1. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế, người có thẩm quyền ban
hành quyết định cưỡng chế phải gửi quyết định cưỡng chế cho cơ quan chủ trì thực
hiện cưỡng chế, thành viên Ban thực hiện cưỡng chế, cơ quan, tổ chức có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giao quyết định cưỡng chế cho người bị cưỡng chế,
tổ chức, cá nhân có liên quan (việc giao quyết định phải được lập thành biên bản), đồng
thời niêm yết quyết định cưỡng chế tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi cưỡng chế.
a) Trường hợp người bị
cưỡng chế cư trú trong tỉnh Hậu Giang thì giao quyết định cưỡng chế trực tiếp
cho người bị cưỡng chế, nếu người bị
cưỡng chế không nhận quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản về việc không nhận quyết định,
biên bản phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã thì được xem như quyết định
đã được giao.
b) Trường hợp người bị cưỡng chế cư trú ngoài tỉnh Hậu Giang thì việc giao quyết định
cưỡng chế được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu
điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do người bị cưỡng chế cố tình không nhận; quyết định cưỡng
chế đã được
niêm yết tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
tại điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người bị cưỡng chế trốn tránh không
nhận quyết định cưỡng chế thì được xem như quyết định đã được giao; trường hợp không xác định được địa chỉ người bị cưỡng chế
thì Ban thực hiện cưỡng chế phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng (Đài Phát thanh và Truyền hình, Trạm Phát thanh ở địa phương và thông tin
trên báo theo quy định). Lưu ý không để vượt quá thời gian thực hiện cưỡng chế
được quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy định này.
c) Quyết định cưỡng chế được niêm yết công khai cho đến
khi kết thúc việc cưỡng chế.
Điều 11. Xây dựng kế hoạch cưỡng chế
1. Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm thu thập thông tin, khảo
sát hiện trạng nơi tiến hành cưỡng chế, xây dựng kế hoạch cưỡng chế và dự toán
kinh phí trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ban hành quyết định thành lập Ban thực
hiện cưỡng chế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày Ban thực hiện cưỡng chế trình kế hoạch cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch cưỡng chế.
2. Kế hoạch cưỡng chế (Mẫu số 04 ban hành
kèm theo Quyết định này), phải có các
nội dung như sau: Mục đích, yêu cầu; nội
dung cưỡng chế; thời gian, địa điểm; lực lượng tham gia cưỡng chế; phương tiện,
công cụ phục vụ, hỗ trợ cưỡng chế; dự kiến các tình huống phát sinh và phương
án ứng phó; chi phí thực hiện cưỡng chế và dự trù nguồn kinh phí ứng trước bảo
đảm cho việc cưỡng chế; phương án bố trí nơi ở cho người phải di chuyển chỗ ở
khi thực hiện cưỡng chế (nếu có); trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan.
3. Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với cơ quan Báo, Đài (Phát thanh và Truyền hình) để kịp thời đưa tin, tuyên
truyền đến người dân biết.
Điều 12. Vận động, thuyết phục, đối thoại và thông báo cưỡng
chế
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Ban thực
hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu cần
thiết); trong một số trường hợp cụ thể, Ban thực hiện cưỡng chế
mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội cùng tham gia.
2. Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành thực hiện quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận
việc chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai được thực hiện ngay sau khi
lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế.
3. Trường hợp sau khi
vận động, thuyết phục nhưng người bị
cưỡng chế không tự nguyện chấp hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi lại kết quả vận động
và thông báo thực hiện cưỡng chế bao gồm các nội
dung: người bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan, thời gian, địa điểm,
các yêu cầu đối với người bị cưỡng chế, người có liên quan phải di dời tài sản
ra khỏi diện tích đất bị cưỡng chế. Đối
với các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn theo quy định khoản 1 Điều 7 Quy định này thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc (nhưng phải báo cáo xin ý kiến người ban hành quyết
định cưỡng chế).
4. Trước thời gian cưỡng
chế ít nhất 03 ngày làm việc, nếu người bị cưỡng chế tự nguyện chấp hành phải gửi
đơn cho UBND cấp xã việc tự nguyện chấp hành, trong thời gian là 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn tự nguyện chấp hành UBND cấp xã báo cáo Ban thực hiện
cưỡng chế. Ban thực hiện cưỡng chế áp dụng theo quy định tại Điều 6 và khoản 2
Điều này.
Điều 13. Thực hiện cưỡng chế
1. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế
đã được phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến
hành cưỡng chế ngoài thực địa.
a) Trường hợp người bị cưỡng chế, người có nghĩa vụ liên quan cố tình vắng
mặt thì lập biên bản và tiến hành cưỡng chế nhưng phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã nơi cưỡng chế và có ít nhất 02 người
dân sinh sống gần nơi cưỡng chế chứng kiến và
ký tên vào biên bản.
b) Trước khi cưỡng chế, nếu người bị cưỡng chế
tự nguyện chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện
theo quy định tại Điều 6 và khoản 2 Điều
12 Quy
định này.
c) Việc cưỡng chế phải được lập thành biên bản và giao
cho người bị cưỡng chế một bản; biên bản ghi rõ: Thời gian, địa điểm,
thành phần Ban thực hiện cưỡng chế; đối tượng bị cưỡng chế; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và người chứng kiến; địa điểm cưỡng chế, hiện trạng đất
(các tài sản trên đất) khi cưỡng chế, kết quả thực hiện cưỡng chế. Biên bản phải được
thành phần tham dự cưỡng chế ký tên; trường hợp vắng mặt hoặc từ chối ký biên bản thì phải
ghi lý do vào biên bản.
2. Ban thực hiện cưỡng chế buộc người
bị cưỡng chế tự di chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất cưỡng chế; nếu không thực
hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển tài sản ra khỏi khu đất
cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế,
người có liên quan từ chối nhận tài sản thì Ban thực
hiện cưỡng chế lập biên bản, bàn
giao tài sản theo biên bản đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản theo quy
định của pháp luật và thông báo cho người có
tài sản nhận lại tài sản.
3. Sau khi thực hiện xong cưỡng chế ngoài thực địa, Ban thực hiện cưỡng chế
và cơ
quan chức năng lập biên bản bàn giao đất cho người sử dụng hợp pháp, biên bản
bàn giao đất phải có chữ ký của đại diện Ban thực
hiện cưỡng chế, người nhận bàn
giao đất và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cưỡng chế.
4. Người bị cưỡng chế có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo hoặc khởi kiện quyết
định cưỡng chế theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
Điều 14. Lưu trữ hồ sơ cưỡng chế
1. Hồ sơ cưỡng chế lưu trữ gồm có:
a) Đơn yêu cầu cưỡng
chế;
b) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực
thi hành;
c) Quyết định cưỡng chế;
d) Quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
và kế hoạch cưỡng chế;
đ) Biên bản vận động, thuyết phục,
đối thoại; biên bản cưỡng chế; biên bản
tạm quản lý tài sản cưỡng chế; biên bản bàn giao bảo quản tài sản tạm quản lý; biên bản bàn giao đất ngoài thực địa và các văn bản khác có liên
quan;
e) Biên bản niêm yết Quyết định cưỡng chế tại Ủy ban nhân
dân cấp xã và tại điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư; Biên bản giao quyết định cưỡng
chế;
g) Thông báo nhận tài sản;
h) Hình ảnh, thiết bị lưu trữ ghi hình, ghi âm (nếu
có) và các văn bản khác.
2. Tài liệu trong hồ sơ phải đánh số thứ tự, lập bảng
kê tài liệu và được lưu tại cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế.
Điều 15. Kinh phí cưỡng chế
Kinh phí cưỡng chế thực
hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí.
Thủ tục chi và thanh quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành trước ngày Quy định này có hiệu
lực mà chưa được thi hành thì cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai theo Quy định này.
2. Trường hợp quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành có phát sinh tình tiết mới
không thể cưỡng chế thực hiện được thì Ban thực hiện cưỡng chế báo cáo người có
thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế để báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
Điều
17. Trách nhiệm của Ban thực hiện cưỡng chế
Ban thực hiện cưỡng chế
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng
chế; tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế theo Quy định này; trước khi thực hiện cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế gửi
văn bản yêu cầu đến Cơ quan Công an cấp huyện để bố trí lực lượng đảm bảo an ninh,
trật tự trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế.
Điều
18. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành Quyết định và tổ chức cưỡng chế thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành theo Quy định này
và các văn bản pháp luật có liên quan; tiếp
nhận, giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan
đến
việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều
19. Trách nhiệm của sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm phối hợp với sở, ban, ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Lực lượng Công an
cùng cấp có trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự trong quá trình thực hiện cưỡng
chế khi có yêu cầu của Ban thực hiện cưỡng chế.
3. Sở Tài chính có
trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí kinh phí thực hiện
cưỡng chế theo quy định.
4. Các sở, ban, ngành
tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này.
5. UBND cấp xã có
trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp vận động, thuyết phục các bên chấp hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai đã có hiệu lực thi hành. Việc vận động,
thuyết phục phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa
điểm tiến hành vận động, thuyết phục; thành phần tham dự; những nội dung các
bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận; các bên hoặc một trong các bên chấp
hành hoặc không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực
thi hành. Biên bản vận động, thuyết phục phải có chữ ký của các thành viên tham
dự và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời gửi ngay cho các bên
tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Phối hợp với
Ban thực hiện cưỡng chế vận động, giải thích, thuyết phục, đối thoại với người
bị cưỡng chế; tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế; tham gia thực hiện cưỡng chế; huy động lực lượng tham gia cưỡng chế, di
chuyển, bảo quản tài sản của người bị cưỡng chế đối với trường hợp không nhận
tài sản do Ban thực hiện cưỡng chế bàn giao.
6. Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế
khi có yêu cầu, tạo điều kiện để Ban thực hiện cưỡng chế hoàn thành nhiệm vụ được
phân công.
Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tham
mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
----------------
ĐƠN YÊU CẦU
Về việc tổ chức thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai
Kính
gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (thị
xã, thành phố)…..
Tên tôi là: ……………………….…………sinh năm: ……………….………;
CMND số…………cấp ngày.....tháng…..năm……Nơi cấp:…………………..
Địa chỉ:…………………………………………………………………………
Tôi viết đơn này yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (thị xã, thành phố) ……….tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
số .../QĐ-UBND ngày... tháng...năm....của.....về việc....................
Nay tôi làm đơn này, yêu cầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (thị xã, thành
phố)... xem xét, giải quyết./.
|
…....., ngày…….tháng…... năm ......
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
ỦY BAN NHÂN
DÂN1
…………..
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/QĐ-UBND
|
…...2, ngày…..tháng.…năm .......
|
QUYẾT ĐỊNH
Cưỡng chế thực hiện
……………………………………
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số ......./....../QĐ-UBND ngày……tháng…..năm ..... của UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Quy định về việc cưỡng chế thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang;
Xét đơn yêu cầu của Ông (Bà)/Tổ chức……..………….…………..…...về việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
đã có hiệu lực thi hành.
Để bảo đảm thực
hiện Quyết định số………../QĐ-UBND ngày
... tháng ... năm .......của…..…về việc
.……………………………………………………;
Tôi: ………………Chức
vụ: …………Đơn vị …………(được Chủ tịch UBND cấp huyện………giao quyền tại Văn bản
số…./…. ngày……tháng….năm…..về việc………………………………………),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cưỡng chế thực hiện Quyết định số ………/QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm……của Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc của
Ủy ban nhân dân….. đối với:
Ông (Bà)/Tổ chức:………..………………..……...…………………..……......
Năm sinh……….Quốc tịch:………………………....…………………………
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:………..……………………..…………..…..
Địa chỉ:………..……………………..……………….………………..……….
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định
thành lập hoặc ĐKKD số:………..…..
Cấp ngày:………..……………………Nơi cấp:………..………………..…….
Lý do:………..………………..………………………..…..…………………..
………..……………………..……………………..……………………..…….
Biện pháp cưỡng chế gồm:3………..………………..……………………..…..
………..……………………..……………………..……………………..……
Thời gian thực hiện:4a ………..……………………..…………………..……,
kể từ ngày được giao Quyết định này.
Địa điểm thực hiện:4b ………..……………………………………..……...…..;
Cơ quan, tổ chức phối hợp:………..……………..……………………….……
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao/Gửi cho ông (bà)/tổ chức5………..……………..………để chấp hành.
Ông (Bà)/Tổ chức ………phải thực hiện Quyết định này; có quyền khiếu nại
hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Giao 6………..………………để
tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: Hồ sơ.
|
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
(Ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
_____________
1
Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính
2 Ghi địa danh theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ biện pháp cưỡng
chế được áp dụng.
4a
Ghi rõ thời gian, tổ chức cưỡng chế.
4b
Ghi rõ địa điểm tổ chức cưỡng chế.
5 Ghi rõ tên của cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
6 Ghi
họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành Quyết định; cơ quan phối hợp cưỡng chế,
cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
7 Tại Điều 1 ghi cưỡng chế thực hiện
Quyết định số:…../….của Chủ tịch hoặc của UBND theo quy định của Luật Đất đai từng
thời điểm.
Mẫu số 03
ỦY BAN NHÂN
DÂN
…………..
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/QĐ-UBND
|
…..., ngày…..tháng.…năm .......
|
QUYẾT ĐỊNH
Thành lập Ban thực hiện cưỡng
chế ……………………………………
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số ......./....../QĐ-UBND ngày……tháng…..năm ..... của UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Quy định về việc cưỡng chế thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang;
Để bảo đảm thực
hiện Quyết định…………/QĐ-UBND ngày...... tháng.....năm .......của…………...………… về việc …………….…………………...;
Tôi: ……………… Chức vụ: ……………..
Đơn vị ………………(nếu được giao quyền thì ghi được Chủ tịch UBND cấp
huyện……giao quyền tại Văn bản số…../…. Về việc giao quyền…………),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế ………..…………………….,
gồm các ông (bà) có tên sau đây:
1. Ông (bà)………..……………………..……………Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện (thị xã, thành phố), Trưởng Ban;
2. Ông (bà)………..……………………..…………Trưởng
phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
(thị xã, thành phố), Phó Trưởng Ban;
3. Ông
(bà)………..……………………..……………Chánh Thanh tra huyện (thị xã, thành
phố), Phó Trưởng Ban;
4. Ông (bà)………..……………………………Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn)………..……………, Thành viên;
5. Ông (bà)………..……………………..…………..Trưởng phòng Phòng Tài chính Kế hoạch, thành viên;
6. Ông (bà)………..………………...……….Trưởng phòng Phòng Tư
pháp, thành viên;
7. Ông (bà )………..…………………..…………Trưởng
phòng Phòng........., thành viên;
8. Ông (bà)………..…………………..……………Chủ
tịch UBMT Tổ quốc xã, phường, thị trấn………..……………, thành viên;
9. Ông (bà) ………..……………Trưởng ấp,
khu vực………..……thành viên;
10……………………………………...………………………………………..
Điều
2. Ban thực hiện cưỡng chế
………..…………………có nhiệm vụ:
- Giao quyết định cưỡng chế cho người
bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Xây dựng Kế hoạch cưỡng chế
trình người ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt và tổ chức thực hiện cưỡng
chế theo quy định.
- Dự trù kinh phí cưỡng chế trình cơ quan cấp thẩm
quyền xem xét, quyết định.
- Bàn giao đất ngoài thực địa cho người sử dụng
hợp pháp.
- Ban thực hiện cưỡng chế tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông (bà) có tên tại Điều 1 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: Hồ sơ.
|
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
(Ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
Mẫu số 04
ỦY BAN NHÂN
DÂN………..
BAN THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/KH-BTHCC
|
…..., ngày…..tháng.…năm .......
|
KẾ HOẠCH
Cưỡng chế thực hiện quyết định …………………………..……
Thực hiện Quyết định số ………ngày…./…../…… của ……………………… cưỡng
chế thực hiện quyết định ………………………………………………;
Quyết định số……ngày…./…../…… của ……….…………về việc
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế ..………………………………………..……………
Ban thực hiện cưỡng chế xây dựng kế hoạch cưỡng chế thực
hiện quyết định ………………..……………………như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
………..……………………..…………………..……………………..………
2. Yêu cầu
………..……………………..…………………..……………………..………
II. Nội dung cưỡng chế
………..……………………..…………………..……………………..………
III. Thời gian, địa điểm cưỡng chế
………..……………………..…………………..……………………..………
IV. Phương pháp tiến
hành cưỡng chế
………..……………………..…………………..……………………..………
V. Dự kiến các tình huống
phát sinh và phương án ứng phó; Phương án bố trí nơi ở cho người phải di chuyển
chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế (nếu có)
……………………………………………..…………………………………..
VI. Tổ chức thực hiện
1. Tiến độ thực hiện:
2. Chế độ thông tin, báo cáo:
3. Thành viên tiến hành cưỡng chế:
4. Điều kiện vật chất đảm bảo thực
hiện cuộc cưỡng chế:
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
6. Những vấn đề khác (nếu
có):……..……………….…………………...…….../.
Nơi nhận:
- Người ban hành Quyết định cưỡng chế;
- Các cơ quan có liên quan;
- Thành viên Ban thực hiện cưỡng chế;
- Lưu: HS
|
TM. BAN THỰC
HIỆN CƯỠNG CHẾ
TRƯỞNG BAN
(Ký và đóng dấu)
|