ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
27 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá
đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định
giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 25/TTr-STP ngày 30/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 16/8/2012 của UBND tỉnh
ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2016/QĐ-UBND ngày 27 /4/2016 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (sau
đây được gọi tắt là đấu giá quyền sử dụng đất); trách nhiệm, quyền hạn, mối
quan hệ phối hợp giữa các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong
quá trình đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức phát triển quỹ đất;
cơ quan, tổ chức có chức năng được UBND có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất (Sau đây gọi chung là Đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất).
2. Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá tài sản thuộc Sở Tư pháp; doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt
động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây gọi
chung là Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp); Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất trong trường hợp đặc biệt (sau đây gọi tắt là Hội đồng đấu giá quyền sử
dụng đất).
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là người
tham gia đấu giá).
4. Tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3.
Các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
Việc đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo Quy chế này được áp
dụng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 118 Luật Đất đai năm
2013 và các trường hợp khác do UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quỹ
đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 5. Điều
kiện tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
Thửa đất, lô đất, khu đất (sau
đây gọi chung là thửa đất) khi tổ chức thực hiện đấu giá phải có đủ các điều
kiện quy định tại Khoản 1, Điều 119 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 6. Đơn
vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức phát triển quỹ đất.
2. Cơ quan, tổ chức có chức
năng được UBND tỉnh, UBND cấp huyện giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử
dụng đất.
Điều 7. Đơn
vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp.
2. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất.
Điều 8. Hội
đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất được thành lập để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp
sau đây:
a) Thực hiện giao đất, cho thuê
đất đối với đất để thực hiện dự án có giá trị lớn khi giá trị quyền sử dụng đất
của toàn bộ thửa đất tính theo giá đất trong bảng giá đất từ 500 tỷ đồng trở
lên.
b) Trường hợp thửa đất đấu giá
không đạt các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này nhưng đơn vị được giao tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất sau 03 lần thông báo nội dung và
hồ sơ mời thầu trên phương tiện thông tin đại chúng nhưng vẫn không thuê được Tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện.
2. UBND cấp có thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai, quyết định thành lập Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho từng trường hợp
cụ thể.
3. Thành phần Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất gồm đại diện lãnh đạo UBND cấp có thẩm quyền quyết định giao
đất, cho thuê đất hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật làm Chủ
tịch Hội đồng; đại diện các cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài
chính, Xây dựng, Thanh tra cùng cấp và cơ quan, tổ chức khác có liên quan là ủy
viên.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 9. Lập
phương án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và đề xuất của các đơn vị về việc đấu
giá quỹ đất hiện có, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi
trường báo cáo UBND cùng cấp chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất
quy định tại Điều 4 của Quy chế này lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất
trình UBND cùng cấp phê duyệt.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng
đất bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Danh mục loại đất, vị trí,
diện tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với các thửa đất đấu giá (nếu
có).
b) Mục đích, hình thức (giao đất
hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng
đất.
c) Dự kiến thời gian tổ chức thực
hiện đấu giá các thửa đất.
d) Đối tượng và điều kiện được
tham gia đấu giá; mức phí tham gia đấu giá, thời gian thu và khoản tiền đặt trước
phải nộp khi tham gia đấu giá.
đ) Hình thức đấu giá được áp dụng
khi thực hiện cuộc bán đấu giá. e) Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực hiện việc
đấu giá.
g) Dự kiến giá trị thu được và
đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá.
h) Phương thức lựa chọn đơn vị
thực hiện cuộc bán đấu giá (đấu thầu rộng rãi hoặc giao đơn vị cụ thể thực hiện)
hoặc đề xuất thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
i) Đề xuất đơn vị được giao tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 10.
Thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất
1. UBND tỉnh phân cấp cho UBND
cấp huyện phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất phân thửa
(lô) làm nhà ở do UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
2. UBND tỉnh phê duyệt phương
án đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp còn lại.
Điều 11.
Chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ phương án đấu giá quyền
sử dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của thửa đất đấu giá, gửi đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với đất phân thửa (lô) làm nhà ở do UBND cấp
huyện quyết định đầu tư) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với các trường hợp
còn lại) để thẩm định trước khi trình UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 10 Quy chế này quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ thửa đất đấu giá bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Giấy tờ liên quan đến hiện
trạng quản lý, sử dụng thửa đất đấu giá và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với
thửa đất đấu giá (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền.
c) Thông tin về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất đấu giá
đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
d) Trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất đấu giá trong trường hợp chưa có bản đồ địa
chính.
đ) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
Điều 12.
Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ hồ sơ thửa đất đấu
giá do đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuẩn bị và ý kiến
thẩm định của Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với đất phân thửa (lô) làm
nhà ở do UBND cấp huyện quyết định đầu tư) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối
với các trường hợp còn lại), UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 10
Quy chế này quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Quyết định đấu giá quyền sử
dụng đất được thể hiện bằng văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành
quyết định.
b) Danh mục, vị trí, diện tích
thửa đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có), mục đích,
hình thức và thời hạn sử dụng đất được quyết định đấu giá.
c) Các thông tin về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng
thửa đất được quyết định đấu giá.
d) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
Điều 13.
Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
1. Giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất được xác định như sau:
Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)
|
=
|
Diện tích đất (m2)
|
x
|
Giá đất cụ thể (đồng/m2)
|
Trong đó:
a) Diện tích đất là diện tích đất
tính thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
b) Giá đất cụ thể là giá đất của
mục đích sử dụng đất đấu giá do UBND tỉnh quyết định được xác định theo các
phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
2. Giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất để cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được
xác định như sau:
Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)
|
=
|
Diện tích đất (m2)
|
x
|
Giá đất cụ thể (đồng/m2)
|
Trong đó:
a) Diện tích đất là diện tích đất
tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật
về thu tiền thuê đất.
b) Giá đất cụ thể là giá đất của
mục đích sử dụng đất đấu giá có cùng thời hạn được xác định theo Điểm b, Khoản
1 Điều này.
3. Giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất để cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được xác định như sau:
Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)
|
=
|
Diện tích đất (m2)
|
x
|
Đơn giá khởi điểm (đồng/m2)
|
Trong đó:
a) Diện tích đất là diện tích đất
tính thu tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất;
b) Đơn giá khởi điểm được xác định
như sau:
Đơn giá khởi điểm (đồng/m2)
|
=
|
Giá đất tính tiền thuê đất (đồng/m2)
|
x
|
Mức tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất
|
c) Giá đất tính tiền thuê đất
là giá đất của mục đích sử dụng đất đấu giá được xác định theo phương pháp hệ số
điều chỉnh quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về giá đất, như sau:
Giá đất tính tiền thuê đất (đồng/m2)
|
=
|
Giá đất quy định tại Bảng giá đất (đồng/m2)
|
x
|
Hệ số điều chỉnh giá đất
|
Trong đó:
- Giá đất quy định tại Bảng giá
đất là giá đất do UBND tỉnh quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm xác định
giá khởi điểm;
- Hệ số điều chỉnh giá đất do
UBND tỉnh ban hành theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
d) Mức tỷ lệ (%) để tính đơn
giá thuê đất do UBND tỉnh quy định cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng
với từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 4 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
4. Giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất để cho thuê đất xây dựng công trình ngầm (không phải phần ngầm của
công trình xây dựng trên mặt đất) được xác định theo quy định tại Khoản 2, Khoản
3 Điều này nhân với (x) mức (%) để tính đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm
do UBND tỉnh quyết định theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 5 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước.
5. Giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất để cho thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại
Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013 được xác định như sau:
a) Đối với phần diện tích đất
không có mặt nước, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Đối với phần diện tích đất
có mặt nước, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo quy định
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này nhân với (x) mức thu cụ thể do UBND tỉnh quy định
theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
6. Tổng giá khởi điểm đấu giá
quyền sử dụng đất trong trường hợp có tài sản gắn liền với đất quy định tại Điểm
e, Khoản 1, Điều 118 Luật Đất đai năm 2013, được xác định như sau:
Tổng giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)
|
=
|
Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)
|
x
|
Giá trị tài sản gắn liền với đất (đồng)
|
Trong đó:
a) Giá khởi điểm quyền sử dụng
đất là giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại
các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b) Giá trị tài sản gắn liền với
đất (gồm: Nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác) là giá trị thực tế còn
lại của tài sản theo kết quả đánh giá lại.
Việc xác định giá trị thực tế
còn lại của tài sản phải bảo đảm phù hợp với thực tế, không thấp hơn giá trị
tài sản mới cùng loại do UBND tỉnh quy định (nếu có) nhân với tỷ lệ chất lượng
còn lại tại thời điểm xác định giá khởi điểm tài sản gắn liền với đất.
7. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền
xác định giá đất cụ thể nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất, Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Điều 14.
Trình tự, thẩm quyền xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thẩm quyền xác định giá khởi
điểm:
a) UBND tỉnh phân cấp cho UBND
cấp huyện quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất phân
thửa (lô) làm nhà ở do UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
b) UBND tỉnh quyết định giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp còn lại.
2. Đơn vị được giao tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định
giá khởi điểm tới Sở Tài chính (trong trường hợp giá khởi điểm do UBND tỉnh quyết
định) hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (trong trường hợp giá khởi điểm do UBND cấp
huyện quyết định), hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị xác định giá
khởi điểm của cơ quan được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất:
01 bản chính.
b) Phương án đấu giá quyền sử dụng
đất được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao.
c) Quyết định đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 12 Quy chế này: 01 bản sao.
d) Hồ sơ địa chính (thông tin
diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất,...):
01 bản sao.
đ) Hồ sơ về tài sản gắn liền với
đất đấu giá (trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điểm e,
Khoản 1, Điều 118 Luật Đất đai: 01 bản sao.
e) Quyết định giá đất cụ thể của
UBND tỉnh (trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê): 01 bản
sao.
Các bản sao phải có dấu và chữ
ký của người có thẩm quyền của đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất. Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ.
3. Căn cứ vào diện tích đất
tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; giá đất cụ thể; hồ sơ về tài sản gắn
liền với đất và các hồ sơ khác do đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất cung cấp; bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá
thuê đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức (%) để tính đơn giá thuê đất xây dựng
công trình ngầm, mức thu cụ thể đất có mặt nước, Sở Tài chính (trong trường hợp
giá khởi điểm do UBND tỉnh quyết định) hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (trong
trường hợp giá khởi điểm do UBND cấp huyện quyết định) có trách nhiệm xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm để trình UBND cùng cấp quyết
định.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác
định giá khởi điểm, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan gửi hồ sơ đề nghị bổ sung. Sau khi nhận được đủ hồ sơ thì thời hạn hoàn
thành là 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
Điều 15.
Xác định lại giá khởi điểm
1. Nguyên tắc, trình tự thẩm
quyền xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với việc xác định
giá khởi điểm lần đầu.
2. Trường hợp phải xác định lại
giá khởi điểm trong trường hợp sử dụng phương pháp hệ số điều chỉnh, Sở Tài
chính chủ trì xác định lại hệ số điều chỉnh, trình UBND tỉnh quyết định theo
quy định để làm căn cứ xác định lại giá khởi điểm.
Điều 16. Lựa
chọn, phê duyệt và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử
dụng đất
1. Căn cứ phương thức lựa chọn
đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã
được phê duyệt; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có
trách nhiệm tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định.
2. Việc tổ chức đấu thầu rộng
rãi để lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất được thực
hiện như sau:
a) Đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất phải trình UBND cấp huyện (đối với đất phân thửa (lô)
làm nhà ở do UBND cấp huyện quyết định đầu tư), UBND tỉnh (đối với các trường hợp
còn lại) quyết định thành lập Tổ tư vấn đấu thầu (thành phần do đại diện Đơn vị
tổ chức thực hiện việc đấu giá làm Tổ trưởng, đại diện các cơ quan Tài nguyên
và Môi trường, Tư pháp, Tài chính cùng cấp làm thành viên) để xây dựng và đánh giá
hồ sơ mời thầu; phải thông báo nội dung và hồ sơ mời thầu trên phương tiện
thông tin đại chúng (Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi)
ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày; đồng thời, phải gửi thông báo mời thầu
đến các tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh theo danh
sách công bố của Sở Tư pháp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của UBND
tỉnh và Sở Tư pháp chậm nhất là 03 ngày trước ngày kết thúc nhận hồ sơ dự thầu
theo quy định. Nội dung thông báo gồm các thông tin chính sau: Thông tin về quyền
sử dụng đất được đưa ra đấu giá; thời gian, địa điểm, cách thức nộp hồ sơ dự thầu;
ngày kết thúc nhận hồ sơ dự thầu và các thông tin khác có liên quan.
b) Việc thực hiện đánh giá hồ
sơ dự thầu theo nguyên tắc khách quan, trung thực, xác định đơn vị trúng thầu
theo các tiêu chí và thang điểm sau:
b.1) Năng lực của tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp: Số lượng, trình độ, kinh nghiệm của đấu giá viên; trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của người đại diện theo pháp luật; cơ sở vật chất, trang
thiết bị bảo đảm cho việc bán đấu giá quyền sử dụng đất: Tối đa 25 điểm.
b.2) Kinh nghiệm, uy tín của tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp: Số năm hoạt động; số lượng, giá trị hợp đồng
bán đấu giá quyền sử dụng đất đã ký kết và thực hiện trong 03 năm gần nhất, tỷ
lệ bán đấu giá thành công: Tối đa 25 điểm.
b.3) Cách thức tổ chức cuộc bán
đấu giá khả thi, hiệu quả: Dự kiến địa điểm tổ chức cuộc bán đấu giá; nhân sự
phục vụ cho cuộc bán đấu giá; các hình thức thông báo công khai nhằm thu hút người
tham gia đấu giá và các tiêu chí khác (nếu có): Tối đa 30 điểm.
b.4) Mức chi phí dịch vụ thấp
nhất: Tối đa 20 điểm.
c) Kết quả đánh giá hồ sơ mời
thầu phải được lập thành biên bản, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất có trách nhiệm phê duyệt đơn vị trúng thầu thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất. Trường hợp khi hết thời gian mời thầu mà chỉ có một tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp dự thầu thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài Nguyên
và Môi trường tham mưu cho UBND cùng cấp xem xét giao cho một đơn vị cụ thể có
chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật để thực hiện cuộc bán
đấu giá hoặc tiếp tục tổ chức lại việc đấu thầu rộng rãi để lựa chọn đơn vị thực
hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Căn cứ quyết định phê duyệt
đơn vị trúng thầu thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất gồm những nội dung chính được quy định tại Khoản
3, Điều 10 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Chương
III
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 17.
Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá
Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện việc niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Điều 18.
Đăng ký tham gia đấu giá
1. Người tham gia đấu giá có đủ
điều kiện quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan
thực hiện việc đăng ký tham gia đấu giá, hoàn tất các thủ tục và nộp hồ sơ đăng
ký tham gia đấu giá cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất trong thời hạn theo thông báo bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Người tham gia đấu giá phải
nộp phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của UBND tỉnh hiện
hành và tiền đặt trước bằng 15% giá khởi điểm của thửa đất cho Tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất. Tiền đặt trước của
người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất chỉ được thu trong thời gian tối
đa là 04 ngày làm việc trước ngày tổ chức phiên bán đấu giá. Thời gian thu tiền
đặt trước cụ thể được xác định tại phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Người tham gia đấu giá có thể
ủy quyền cho người khác thay mặt mình
tham gia đấu giá; việc ủy quyền tham gia đấu giá phải bằng văn bản và được thực
hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.
4. Trường hợp người tham gia đấu
giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì khoản tiền đặt trước được trừ vào số tiền
trúng đấu giá, nếu không trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trả lại
cho người tham gia đấu chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày cuộc bán đấu
giá kết thúc và nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền đặt trước của người trúng
đấu giá trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê
duyệt kết quả bán đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Trường hợp người đăng ký
tham gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu
giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì khoản tiền đặt trước của người
đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đó thuộc về Tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp (trừ trường hợp các bên ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng
đất có thỏa thuận khác) hoặc thuộc ngân sách Nhà nước trong trường hợp cuộc đấu
giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện.
Điều 19.
Người tham gia đấu giá
1. Người tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất phải có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 119 Luật Đất
đai năm 2013.
2. Tùy theo tính chất, đặc điểm,
quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá và quy định của pháp luật có liên quan mà đối
tượng và điều kiện được tham gia đấu giá quy định tại Khoản
1 Điều này sẽ được xác định cụ
thể trong từng phương án đấu giá quyền sử dụng đất do UBND tỉnh hoặc UBND cấp
huyện phê duyệt.
3. Người tham gia đấu giá được
đăng ký tham gia đấu giá khi có đơn đề nghị tham gia đấu giá theo mẫu do đơn vị
thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất phát hành và có đóng dấu treo của
đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, trong đó có nội dung
cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch sau khi trúng đấu giá.
4. Một hộ gia đình chỉ được một
cá nhân đăng ký tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị đăng ký tham
gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng Công ty thì chỉ được
một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá; Tổng Công ty với Công ty thành viên,
Công ty mẹ và Công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong
liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá.
Điều 20.
Người không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành
vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại
thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong đơn vị
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất,đơn vị thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người
đó; người trực tiếp xác định, phê duyệt giá khởi điểm và cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột của người đó.
3. Người không thuộc trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
4. Thành viên Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó.
5. Người tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước theo quy định tại Điểm c,
Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
6. Các trường hợp không đủ điều
kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18 và Điều 19
Quy chế này.
Điều 21. Tổ
chức cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất xem bản đồ quy hoạch và khảo
sát thực địa
Đơn vị được giao tổ chức thực
việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với đơn vị thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất tổ chức cho người tham gia đấu giá trực tiếp xem
về thửa đất đưa ra đấu giá trên bản đồ quy hoạch và trên thực địa. Thời gian
xem từ khi niêm yết và thông báo công khai cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất là 02 ngày.
Điều 22.
Trình tự, thủ tục tổ chức cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
đúng với trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu giá tài
sản, nội dung cụ thể tại hợp đồng thuê thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng
đất (trừ trường hợp do Hội đồng đấu giá thực hiện), Quy chế này và pháp luật hiện
hành có liên quan.
Điều 23.
Rút lại giá đã trả, từ chối kết quả đấu giá, hủy kết quả đấu giá và đấu giá lại
1. Rút lại giá đã trả: Tại cuộc
bán đấu giá, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá
viên điều hành cuộc bán đấu giá (đối với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) hoặc
người điều hành cuộc bán đấu giá (đối với Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất)
công bố người trúng đấu giá thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá
của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp
thì cuộc bán đấu giá coi như không thành; người rút lại giá đã trả bị truất quyền
tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước; khoản tiền đặt
trước của người rút lại giá đã trả nộp vào Ngân sách nhà nước.
2. Từ chối kết quả trúng đấu
giá: Tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá (đối với
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) hoặc người điều hành cuộc bán đấu giá (đối với
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất) đã công bố người trúng đấu giá mà người này
từ chối kết quả trúng đấu giá thì quyền sử dụng đất được chuyển cho người trả
giá liền kề nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước của người từ chối
kết quả trúng đấu giá ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu
giá. Khoản tiền đặt trước của người từ chối kết quả trúng đấu giá nộp vào Ngân
sách nhà nước. Đối với cuộc đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, trong trường hợp từ
chối kết quả trúng đấu giá nêu trên mà có từ 02 người trở lên cùng trả giá liền
kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước của người từ chối kết quả
trúng đấu giá ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá
thì quyền sử dụng đất được chuyển cho một trong số những người trả giá liền kề
đó, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá (đối với Tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp) hoặc người điều hành cuộc bán đấu giá (đối với Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất) tổ chức bốc thăm giữa những người trả giá liền kề đó, để
chọn ra người rút trúng thăm là người trúng đấu giá. Trong trường hợp giá liền
kề cộng với khoản tiền đặt trước của người từ chối kết quả trúng đấu giá nhỏ
hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá thì cuộc bán đấu giá coi
như không thành. Trong trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý nhận quyền
sử dụng đất thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
3. Kết quả trúng đấu giá bị hủy
nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Sau khi kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng người trúng
đấu giá không nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo giá trúng đấu giá
theo thông báo của cơ quan thuế mà không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết
quả trúng đấu giá cho phép gia hạn bằng văn bản. Đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 25 Quy chế này hủy bỏ kết quả
trúng đấu giá.
b) Hợp đồng bán đấu giá quyền sử
dụng đất bị Tòa án tuyên bố vô hiệu hoặc bị hủy theo quy định của pháp luật dân
sự.
c) Theo quyết định của người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
d) Không thực hiện quy định về
niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Tổ chức bán đấu giá lại:
Trình tự, thủ tục bán đấu giá lại được tiến hành như đối với việc bán đấu giá lần
đầu.
Điều 24.
Giám sát thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cử đại diện tham dự, giám sát việc thực
hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời mời Tổ giám sát việc thực hiện
cuộc bán đấu giá (thành phần do đại diện Sở Tư pháp làm Tổ trưởng, đại diện Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Công an tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã nơi có đất bán đấu giá làm thành viên (đối với trường hợp do UBND tỉnh quyết
định đấu giá); đại diện Phòng Tư pháp làm Tổ trưởng, đại diện Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Công an cấp huyện và UBND cấp xã nơi
có đất bán đấu giá làm thành viên (đối với trường hợp do UBND cấp huyện quyết định
đấu giá)) giám sát việc thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Tổ giám sát việc thực hiện
cuộc bán đấu giá có trách nhiệm giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc bán đấu
giá quyền sử dụng đất, đồng thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, đất
đai và an ninh trật tự.
Điều 25.
Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất; nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
Việc phê duyệt kết quả đấu giá
quyền sử dụng đất; nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá thực hiện theo quy định
tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTP-BTNMT
ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG
HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 26. Sở
Tư pháp
1. Tham mưu UBND tỉnh ban hành
các văn bản quản lý Nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá
cho các đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo
thẩm quyền.
4. Công bố danh sách các tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh có chức năng đấu giá quyền sử dụng
đất trên Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh và Sở Tư pháp.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế
này; hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp về
tình hình thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 27. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Thẩm định, trình UBND tỉnh
xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của UBND cấp huyện để thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Trình UBND tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm
quyền.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển
quỹ đất, đơn vị có liên quan thực hiện việc giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng
thuê đất theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn UBND
cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã về trình tự, thủ tục thực hiện đấu giá trong trường
hợp cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Khoản 3, Điều 132 Luật
Đất đai.
Điều 28. Sở
Tài chính
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo
thẩm quyền được quy định tại Quy chế này; trình UBND tỉnh ban hành Quyết định
phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
2. Hướng dẫn việc thanh toán
các khoản phí, chi phí cho các đơn vị, tổ chức liên quan trong việc tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Định kỳ 6 tháng và hàng năm
tổng hợp nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh và các khoản
khác có liên quan báo cáo UBND tỉnh.
Điều 29. Sở
Xây dựng
Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức, cá
nhân trong quá trình triển khai thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, bảo đảm
theo đúng quy hoạch kiến trúc, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 30. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổng hợp kế hoạch sử dụng nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất,
tham mưu UBND tỉnh phân bổ chỉ tiêu vốn từ nguồn sử dụng đất cho các dự án đầu
tư theo quy định.
Điều 31. Cục
Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo Kho bạc Nhà nước, Chi cục thuế cấp huyện
trong việc thu, nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu khác của người trúng đấu
giá theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32.
UBND cấp huyện
1. Lập danh mục các dự án đầu
tư bằng nguồn vốn thuộc quỹ phát triển đất và các nguồn vốn khác trên địa bàn gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định để làm cơ sở thực
hiện; đồng thời, có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính biết để cân
đối, theo dõi.
2. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn
vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này; cấp Giấy chứng
nhận cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền quy định của pháp luật về đất đai
hiện hành.
3. Quản lý và sử dụng nguồn thu
được từ kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước; pháp luật về Ngân sách nhà nước và chế độ
tài chính hiện hành.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn theo quy định về UBND tỉnh (qua
Sở Tư pháp) và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
và theo yêu cầu của UBND tỉnh.
5. Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định tại Quy chế này; kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân trong quá trình
triển khai thực hiện dự án, bảo đảm theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; xử lý theo thẩm quyền những trường hợp vi phạm hoặc kiến nghị xử lý
những trường hợp vi phạm không thuộc thẩm quyền và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33.
Trách nhiệm của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Xây dựng kế hoạch phát triển
quỹ đất; thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Quy chế này và các quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Cử đại diện tham dự và giám
sát cuộc đấu giá quyền sử dụng đất do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện.
3. Ký hợp đồng bán đấu giá quyền
sử dụng đất với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất; thanh toán các khoản chi phí đấu giá cho Tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp theo quy định tại Quy chế này và theo quy định của pháp luật hiện
hành.
4. Phối hợp với cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, đơn vị có liên quan và chính quyền cơ sở nơi có đất đưa
ra đấu giá để bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá; bàn giao các
hồ sơ có liên quan cho người trúng đấu giá sau khi người trúng đấu giá đã nộp đủ
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của Quy chế này và pháp luật có liên quan.
Điều 34.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Yêu cầu đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy
tờ liên quan đến thửa đất đưa ra đấu giá; thanh toán đầy đủ các khoản chi phí đấu
giá quyền sử dụng đất và thực hiện các nghĩa vụ khác được xác định trong hợp đồng
bán đấu giá quyền sử dụng đất, theo Quy chế này và theo quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Kiểm tra hồ sơ chuyển giao
quyền sử dụng đất đưa ra đấu giá; tổ chức niêm yết, thông báo việc bán đấu giá;
phát hành hồ sơ bán đấu giá; xây dựng quy chế cuộc bán đấu giá trên cơ sở
phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo
quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật có liên quan; kiểm
tra tư cách người tham gia đấu giá; thu phí hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất; thu khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn tối đa
là 04 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc bán đấu giá và được xác định cụ thể
tại phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt.
3. Phối hợp với cơ quan đã ký hợp
đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất và các đơn vị có liên quan trong việc cung cấp
thông tin, không để xảy ra trường hợp người tham gia đấu giá biết thông tin (số
lượng, danh sách, số điện thoại, địa chỉ) của người tham gia đấu giá; tuyệt đối
tránh tình trạng để tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá thông đồng, dìm giá gây
thiệt hại lợi ích của Nhà nước.
4. Phối hợp với cơ quan đã ký hợp
đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất hướng dẫn, giới thiệu người tham gia đấu giá
xem thửa đất đưa ra bán đấu giá.
5. Thực hiện trình tự, thủ tục
bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản hiện hành và Quy
chế này.
6. Có văn bản chuyển toàn bộ hồ
sơ của cuộc bán đấu giá kèm theo danh sách người trúng đấu giá cho cơ quan đã
ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo quy
định của pháp luật về đất đai, về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, về thuế
và pháp luật có liên quan trình cơ quan cấp có thẩm quyền cấp Giấy Chứng nhận
theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Hoàn trả tiền đặt trước cho
người không trúng đấu giá chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày cuộc bán đấu
giá kết thúc.
8. Chuyển trả khoản tiền đặt
trước của người trúng đấu giá cho cơ quan ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng
đất.
9. Quản lý, thu, chi, nộp phí hồ
sơ tham gia đấu giá, các khoản chi phí đấu giá theo quy định của pháp luật hiện
hành.
10. Vào sổ, lưu trữ đầy đủ hồ
sơ bán đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng các quy định của pháp luật hiện
hành.
11. Báo cáo Sở Tư pháp về tổ chức,
hoạt động theo định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo
yêu cầu.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật về đấu giá và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
Điều 35.
Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thực hiện đúng các quy định
về bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04/3/2010 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan; xây dựng và
thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo Quy chế này.
2. Thu khoản tiền đặt trước của
người tham gia đấu giá trong thời hạn tối đa là 04 ngày làm việc, trước ngày tổ
chức cuộc bán đấu giá.
3. Phối hợp với các đơn vị có
liên quan trong việc cung cấp thông tin, không để xảy ra trường hợp người tham
gia đấu giá biết thông tin (số lượng, danh sách, số điện thoại, địa chỉ) của
người tham gia đấu giá; tuyệt đối tránh tình trạng tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá thông đồng, dìm giá, gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước.
4. Cung cấp đầy đủ giấy tờ liên
quan đến thửa đất cho người trúng đấu giá.
5. Báo cáo bằng văn bản cho cơ
quan, người có thẩm quyền ra quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất; đồng thời, gửi cho Sở Tư pháp kết quả của từng cuộc bán đấu giá.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật về đấu giá và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
Điều 36.
Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá
1. Quyền của người tham gia đấu
giá, người trúng đấu giá:
a) Được tham khảo hồ sơ liên
quan đến thửa đất đưa ra bán đấu giá.
b) Được đơn vị được giao tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền
sử dụng đất hướng dẫn xem thực tế vị trí, hiện trạng của thửa đất đưa ra bán đấu
giá từ khi niêm yết và thông báo công khai cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu
giá 02 ngày.
c) Được nộp hồ sơ đăng ký tham
gia đấu giá khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện, yêu cầu quy định tại Quy chế này
và các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan.
d) Được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận. đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của người tham gia
đấu giá, người trúng đấu giá:
a) Cung cấp và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực hợp pháp đối với các giấy tờ,
hồ sơ đã cung cấp cho đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Tham gia cuộc bán đấu giá
đúng thời gian và địa điểm, nơi tiến hành tổ chức cuộc bán đấu giá.
c) Thực hiện đúng, đầy đủ các nội
dung quy định tại Quy chế này, phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, nội quy, quy chế cuộc bán đấu giá và các quy định pháp
luật hiện hành của Nhà nước.
d) Thanh toán đủ tiền trúng đấu
giá, đúng thời hạn và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật.
đ) Nhận quyền sử dụng đất, quyền
thuê đất trúng đấu giá.
e) Sử dụng đất đúng mục đích được
giao, được cho thuê và đúng quy hoạch được duyệt.
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 37. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá
nhân liên quan có hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế này và quy định của
pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
phải bồi thường theo quy định của pháp luật; thẩm quyền xử lý vi phạm được thực
hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 38.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh nêu tại Quy chế này được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39.
Quy định chuyển tiếp
Đối với các thửa đất đã được
UBND có thẩm quyền phê duyệt phương án bán đấu giá, phê duyệt giá khởi điểm trước
ngày Quyết định ban hành Quy chế này có hiệu lực thi hành thì đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với đơn vị thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 40.
Điều khoản thi hành
Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND cấp huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc yêu cầu
các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.