ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2009/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 25 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai ;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Thực hiện Công văn số
14273/BTC-QLCS ngày 10/11/2005 của Bộ Tài chính về việc thực hiện bán đấu giá
tài sản Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính
tại Công văn số 441/STC-BTĐ ngày 11/3/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 170/2003/QĐ-UB ngày 29/9/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế sử
dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; các chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 25/3/2009 của UBND
tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc đấu
giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối
tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân (gọi tắt là người tham gia đấu giá) thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu
cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ sau đây sử dụng trong
bản Quy chế này được hiểu như sau:
1. “Đấu giá quyền sử dụng đất”
là đưa quyền sử dụng đất tham gia vào thị trường bất động sản, do những người
tham gia đấu giá đất tự định giá theo nguyên tắc đã được quy định và đưa ra đấu
giá một cách công khai tại một địa điểm quy định dưới sự điều hành của người chủ
trì phiên đấu giá. Người trả giá cao nhất là người được nhận quyền sử dụng đất
có nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo giá trúng đấu giá.
2. “Người tham gia đấu giá” là
người đại diện hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hồ sơ đăng ký tham
gia đấu giá do Hội đồng đấu giá cấp tỉnh, cấp huyện (gọi tắt là Hội đồng đấu
giá) hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phát
hành, sau khi đã nộp lệ phí đấu giá và được Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của
Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phê duyệt đủ điều kiện tham gia
đấu giá.
3. “Người trúng đấu giá” là người
tham gia đấu giá trả giá cao nhất trong phiên đấu giá được ghi nhận trong biên
bản đấu giá và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. “Giá khởi điểm” là giá ban đầu
thấp nhất của thửa đất (lô đất) đưa ra đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. “Bước giá đấu giá”:
a) Trường hợp đấu giá theo hình
thức bỏ phiếu kín: là khoản chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu
trước trực tiếp với mức giá do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức
năng đấu giá quyền sử dụng đất công bố cho vòng đấu tiếp theo được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Trường hợp đấu giá theo hình
thức công khai bằng lời: là khoản chênh lệch giá tối thiểu giữa hai lần phát
giá liền kề nhau. Mỗi vòng trả giá (trừ vòng trả giá thứ nhất), mức giá của người
trả sau phải cao hơn mức giá của người trả trước liền kề tối thiểu bằng bước
giá theo quy định.
6. “Giá trúng đấu giá” là mức
giá cao nhất mà người tham gia đấu giá đã trả ở vòng đấu cuối cùng của phiên đấu
giá và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. “Phí tham gia đấu giá” là khoản
tiền thu của mỗi hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định,
được dùng để chi phí cho việc tổ chức đấu giá. Khoản thu này không hoàn trả cho
người tham gia đấu giá.
8. “Tiền đặt cọc (tiền đặt trước,
tiền bảo lãnh)” là khoản tiền do người tham gia đấu giá nộp bằng tiền mặt hoặc
giấy bảo lãnh của ngân hàng nơi người tham gia đấu giá giao dịch cho Hội đồng đấu
giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất trước khi
tổ chức đấu giá cho từng hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá đã được phê duyệt.
Điều 4. Các
trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng
đất.
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân
Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
2. Giao đất theo hình thức khác
nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;
trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
4. Đối với đất xây dựng nhà ở của
hộ gia đình, cá nhân; nhà ở để bán hoặc cho thuê (trừ trường hợp đất xây dựng
nhà chung cư cao tầng cho công nhân Khu công nghiệp, Khu kinh tế; nhà ở cho hộ
nghèo, gia đình chính sách, nhà ở cho hộ tái định cư), làm mặt bằng xây dựng cơ
sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thuộc khu vực thành phố Quảng Ngãi và đô thị
Vạn Tường bắt buộc phải tổ chức đấu giá theo quy định tại Quy chế này, không được
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.
5. Bán đấu giá tài sản gắn liền
với chuyển quyền sử dụng đất thuộc Sở hữu Nhà nước.
6. Các trường hợp khác do UBND tỉnh
quyết định.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. UBND tỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài. Riêng đất thuộc Khu kinh tế
Dung Quất đã được UBND tỉnh giao đất cho Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất đối
với diện tích đất đã thu hồi theo quy hoạch do Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế
Dung Quất quyết định.
2. UBND huyện, thành phố quyết định
giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với hộ gia đình, cá nhân
trong nước.
Điều 6. Thẩm
quyền phê duyệt giá khởi điểm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất, phương án đấu giá, kết quả đấu giá và huỷ bỏ kết quả đấu giá
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
giá khởi điểm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, phương án
đấu giá, kết quả đấu giá và huỷ bỏ kết quả đấu giá đối với các trường hợp sau:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê.
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
đ) Giao đất có thu tiền sử dụng
đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
e) Giao đất theo hình thức khác
nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đối
với tổ chức.
f) Cho thuê đất đối với tổ chức
kinh tế.
g) Dự án đấu giá đất do các cơ
quan quản lý Nhà nước, tổ chức phát triển quỹ đất của Nhà nước hoặc doanh nghiệp
được UBND tỉnh giao làm Chủ đầu tư.
h) Bán đấu giá tài sản gắn liền
với chuyển quyền sử dụng đất thuộc sở hữu Nhà nước.
2. UBND các huyện, thành phố phê
duyệt giá khởi điểm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất,
phương án đấu giá, kết quả đấu giá và huỷ bỏ kết quả đấu giá đối với hộ gia
đình, cá nhân theo quy hoạch được duyệt và các quỹ đất do UBND huyện, thành phố
làm chủ đầu tư.
Điều 7. Điều
kiện về các thửa đất (lô đất) để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
Các thửa đất (lô đất) để tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất phải hội đủ các điều kiện sau:
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Quyết định thu hồi đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai hiện hành.
3. Đã được bồi thường, giải
phóng mặt bằng hoặc được Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, thành phố bảo đảm thời gian
giao mặt bằng cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân trúng đấu giá, nhưng diện tích tối
thiểu đã giải phóng mặt bằng phải đạt trên 90% so với diện tích đất đưa ra đấu
giá (thời gian cam kết giải phóng mặt bằng xong phần diện tích còn lại cho người
trúng đấu giá đất tối đa không quá 02 tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá của cấp có thẩm quyền);
4. Đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt giá khởi điểm làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất;
5. Có phương án đấu giá được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
6. Đối với đất sử dụng vào mục
đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu tư xây dựng hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê; đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; đất sử dụng vào mục đích
thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối:
Phải có bản vẽ mặt bằng quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(trong đó xác định rõ chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,
yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan và các thông số hạ tầng kỹ thuật khác);
7. Đối với đất nông nghiệp đưa
ra đấu giá để cho thuê cần phải xác định rõ mục đích và thời hạn cho thuê đất;
8. Đối với đất xây dựng nhà ở của
hộ gia đình, cá nhân: Phải có quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và phải xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ đạt trên 90% (đối với
đô thị), 70% (đối với nông thôn) theo quy hoạch được duyệt.
Điều 8. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều
2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc xây dựng công trình:
1.1 Có đơn đề nghị được tham gia
đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu
giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng
mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá và thực hiện đúng quy định về bảo vệ
môi trường.
1.2. Có điều kiện về vốn, kỹ thuật
và khả năng tài chính quy định trong phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, nhưng tối thiểu phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư, bản tự giới thiệu kèm
theo tài liệu chứng minh về khả năng chuyên môn, tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm
thực hiện dự án;
b) Phương án triển khai thực hiện
dự án đầu tư hoặc xây dựng công trình đối với đất được giao hoặc được thuê;
c) Cam kết tiến độ thực hiện dự
án đầu tư hoặc xây dựng công trình.
2. Trường hợp đấu giá đất đã
chia lô (thửa) làm nhà ở thì chỉ cần có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo
mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử
dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích,
đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
3. Một hộ gia đình chỉ được một
cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có
hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh
nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và
công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì
chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 9.
Thành lập Hội đồng đấu giá
1. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 6 Quy chế này quyết định thành lập Hội đồng đấu
giá.
2. Hội đồng đấu giá cấp tỉnh do
lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng và phải đảm bảo có đại diện các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, chủ đầu tư dự án và các
thành viên khác do UBND tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế của từng dự án.
Riêng đất thuộc Khu kinh tế Dung Quất đã được UBND tỉnh giao đất cho Ban Quản
lý Khu kinh tế Dung Quất đối với diện tích đất đã thu hồi theo quy hoạch do Trưởng
Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất làm Chủ tịch Hội đồng, nhưng phải có sự tham
gia các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng;
UBND huyện Bình Sơn, chủ đầu tư và các thành viên khác do UBND tỉnh quyết định
cho phù hợp với thực tế của từng dự án. Hội đồng đấu giá cấp tỉnh được phép
thành lập Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng nếu xét thấy cần thiết.
3. Hội đồng đấu giá ở cấp huyện,
thành phố do lãnh đạo UBND huyện, thành phố làm Chủ tịch Hội đồng và phải đảm bảo
có đại diện các Phòng: Tài chính - Kế hoạch, Tài nguyên và Môi trường, Quản lý
đô thị, chủ đầu tư dự án và các thành viên khác do UBND huyện, thành phố quyết
định cho phù hợp với thực tế của từng dự án. Hội đồng đấu giá huyện, thành phố
được phép thành lập Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng nếu xét thấy cần thiết.
4. Hội đồng đấu giá được phép sử
dụng con dấu và tài khoản của đơn vị được giao làm Chủ tịch Hội đồng để quan hệ
giao dịch. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng đấu giá uỷ quyền bằng văn bản cho Phó
Chủ tịch Hội đồng trực tiếp chỉ đạo điều hành trong việc tổ chức đấu giá, thì Hội
đồng đấu giá được phép sử dụng con dấu và tài khoản của đơn vị được giao làm
Phó Chủ tịch Hội đồng để quan hệ giao dịch.
Điều 10.
Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá
30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền
sử dụng đất thông báo công khai thửa đất (lô đất) tổ chức đấu giá ít nhất 02
(hai) lần, mỗi lần cách nhau 01 tuần trên đài phát thanh, truyền hình; đăng
trên báo Quảng Ngãi 02 (hai) số trong 02 tuần liên tiếp và các phương tiện
thông tin đại chúng khác; được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá
và trụ sở UBND huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất (lô
đất) đấu giá.
2. Nội dung thông báo công khai
gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời
hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký tham gia đấu giá, thời điểm tiến
hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất. Căn cứ yêu cầu, đặc
điểm, quy mô của thửa đất (lô đất) đưa ra đấu giá, UBND cấp có thẩm quyền quy định
tại Điều 6 Quy chế này quyết định việc công bố công khai hoặc không công bố
công khai giá khởi điểm trong Phương án đấu giá.
3. Người đăng ký tham gia đấu
giá được quyền tham khảo hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến thửa đất (lô đất) được
niêm yết tại nơi đấu giá và được bố trí tham quan hiện trạng khu đất được đưa
ra đấu giá.
Điều 11.
Đăng ký và xét duyệt hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá
1. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá:
Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá
do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng
đất quy định và phát hành, người tham gia đấu giá không sử dụng hồ sơ phô tô.
2. Đăng ký và nộp hồ sơ đăng ký
tham gia đấu giá
a) Đăng ký tham gia đấu giá:
- Các đối tượng có đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục
đăng ký trong thời hạn quy định do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước
có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo.
- Khi đăng ký tham gia đấu giá,
người đăng ký tham gia đấu giá được Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước
có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất cấp cho 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký tham
gia đấu giá đối với 01 thửa đất (lô đất) và người đăng ký tham gia đấu giá phải
nộp phí đấu giá quyền sử dụng đất cho từng lô đất theo quy định hiện hành của
UBND tỉnh.
Khoản phí này được thu ngay sau
khi đối tượng nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, không hoàn trả lại cho người
đã đăng ký tham gia đấu giá và được dùng để chi phí cho cuộc đấu giá và nộp vào
ngân sách Nhà nước theo quy định.
b) Nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá:
- Người đăng ký tham gia đấu giá
sau khi nhận được hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức
của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành phải hoàn tất các
thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này và các nội dung khác
quy định trong Phương án đấu giá, hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá.
- Sau khi hoàn tất các thủ tục,
hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp trực tiếp hồ sơ
đăng ký tham gia đấu giá tại Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức
năng đấu giá quyền sử dụng đất trong thời gian quy định, nhưng phải trước 15
(mười lăm) ngày làm việc so với ngày tổ chức đấu giá.
3. Xét duyệt hồ sơ đăng ký tham
gia đấu giá:
a) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, Hội đồng
đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phải
tiến hành xét duyệt hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá.
b) Điều kiện để được xét chọn
tham gia đấu giá:
- Phải ghi đầy đủ các thông tin
quy định trong hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc
tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất quy định (không sử
dụng hồ sơ phôtô), trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng
quy hoạch khi trúng đấu giá.
- Thuộc đối tượng được tham gia
đấu giá đất theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
- Có đầy đủ hồ sơ, tài liệu hợp
pháp theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này và các tài liệu khác quy định
trong hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá.
Trong khi xét tư cách người tham
gia đấu giá không xem xét các trường hợp sau đây:
- Người không có quyền tham dự đấu
giá theo quy định của pháp luật;
- Người không có năng lực hành
vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự và người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự theo quy định của Bộ Luật dân sự;
- Những người làm việc trong Hội
đồng đấu giá, Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng đấu giá hoặc người làm việc
trong tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Các trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 8 của Quy chế này.
c) Phê duyệt danh sách người đủ
điều kiện tham gia đấu giá do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức
năng đấu giá quyền sử dụng đất phê duyệt và được giữ bí mật cho đến khi Hội đồng
đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất công bố
chính thức tại phiên đấu giá.
Điều 12.
Thông báo mời dự phiên đấu giá và tiền đặt cọc
1. Thông báo mời dự phiên đấu
giá
Trên cơ sở danh sách người đủ điều
kiện tham gia đấu giá đã được phê duyệt, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà
nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất tiến hành thông báo mời dự phiên đấu
giá (có ghi rõ thời gian và địa điểm nộp tiền đặt cọc; địa điểm và thời gian tổ
chức phiên đấu giá) tối thiểu trước 07 (bảy) ngày, kể từ ngày tổ chức đấu giá.
2. Tiền đặt cọc
a) Trên cơ sở thông báo mời dự
phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp cho Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức
của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất một khoản tiền đặt cọc bằng
5% (năm phần trăm) giá khởi điểm của thửa đất (lô đất) đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Khoản tiền này được thu bằng tiền
đồng Việt Nam dưới hình thức bằng tiền mặt hoặc “Giấy bảo lãnh dự đấu giá” do
Ngân hàng nơi người tham gia đấu giá giao dịch lập chứng từ xác nhận bảo lãnh
có hiệu lực tối thiểu là 03 (ba) tháng, kể từ ngày bảo lãnh (ngày bảo lãnh phải
nằm trong khoảng thời gian quy định nộp tiền đặt cọc).
Người trúng đấu giá được trừ tiền
đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
b) Người tham gia đấu giá đất
nhưng không trúng đấu giá được lấy lại tiền đặt cọc chậm nhất không quá 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày phiên đấu giá kết thúc
c) Người tham gia đấu giá không
được lấy lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
c1) Đã đăng ký tham gia đấu giá
đất và nộp tiền đặt cọc nhưng không tham gia đấu giá.
c2) Tại vòng đấu giá thứ nhất,
trả giá thấp hơn giá khởi điểm đã được Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước
có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất công bố (trừ trường hợp quy định tại tiết
b điểm 4.1 và tiết b điểm 4.2 khoản 4 Điều 14 của Quy chế này)
c3) Đối với trường hợp đấu giá bằng
hình thức bỏ phiếu kín: Người tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả
giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp cộng bước giá
theo quy định.
c4) Đối với trường hợp đấu giá
công khai bằng lời: Từ vòng đấu thứ hai trở đi, người trả giá sau thấp hơn người
trả trước liền kề cộng với bước giá theo quy định.
c5) Tại phiên đấu giá đã trả giá
cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi người điều hành phiên đấu giá công bố
người trúng đấu giá.
c6) Trúng đấu giá nhưng rút lại
giá đã trúng đấu giá ngay sau khi người điều hành phiên đấu giá vừa công bố
trúng đấu giá hoặc sau thời điểm công bố trúng đấu giá.
c7) Trúng đấu giá nhưng từ chối
nhận quyền sử dụng đất sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả
trúng đấu giá.
Điều 13.
Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm đấu giá:
1.1. Nguyên tắc xác định giá khởi
điểm:
a) Giá khởi điểm đấu giá để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của
thửa đất (lô đất) đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê
đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm xác định giá khởi điểm, có tính đến thời
hạn sử dụng đất.
b) Giá khởi điểm cho thuê đất đối
với người tham gia đấu giá là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước được xác
định bằng số tiền thuê đất phải trả trong một năm theo nguyên tắc nêu tại tiết
a điểm 1.1 khoản 1 Điều này và được giữ ổn định trong thời hạn 05 năm; cứ sau
05 năm thì xác định lại giá cho thuê đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh,
nếu giá cho thuê đất tính theo quy định hiện hành của UBND tỉnh tại thời điểm
xác định lại đơn giá cho thuê đất cao hơn giá đang cho thuê thì giá cho thuê đất
được xác định lại theo quy định hiện hành của UBND tỉnh; trường hợp xác định lại
giá cho thuê đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh mà nhỏ hơn hoặc bằng giá
đang cho thuê thì vẫn giữ nguyên theo giá đang cho thuê.
c) Giá khởi điểm cho thuê đất đối
với người tham gia đấu giá là tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản
2 Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ được xác định
như sau:
- Trường hợp trả tiền thuê đất
hàng năm thì thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
- Trường hợp trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê thì thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 1.1 khoản
1 Điều này và nhân với thời gian cho thuê.
d) Căn cứ vào nguyên tắc nêu tại
tiết a, tiết b, tiết c điểm 1.1. khoản 1 Điều này, Hội đồng đấu giá xác định cụ
thể giá khởi điểm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp giao cho tổ
chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất tổ chức đấu giá thì
giá khởi điểm do cơ quan Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở: Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh, UBND huyện, thành phố nơi có đất đưa ra đấu
giá và các cơ quan có liên quan xác định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Riêng đối với các phương án đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án, phê
duyệt giá khởi điểm, được Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức
năng đấu giá quyền sử dụng đất xét duyệt đủ điều kiện và đã thông báo mời tham
gia đấu giá nhưng chưa đủ thời gian theo quy định để mở phiên đấu giá trong năm
(kể cả các trường hợp đang thực hiện nhưng có sự thay đổi giá đất theo quy định
của UBND tỉnh) thì được xử lý như sau:
- Nếu mức giá khởi điểm cao hơn
giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm tổ chức đấu giá thì không phải điều
chỉnh lại giá khởi điểm.
- Nếu mức giá khởi điểm thấp hơn
giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm tổ chức đấu giá thì phải điều chỉnh
lại giá khởi điểm theo quy định tại thời điểm tổ chức đấu giá.
1.2. Thẩm quyền quyết định giá
khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định
tại Điều 6 của Quy chế này.
2. Bước giá đấu giá: Căn cứ vào
thực tế của từng dự án, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng
đấu giá quyền sử dụng đất xác định bước giá đấu giá cho phù hợp, nhưng bước giá
đấu giá tối thiểu không được thấp hơn 1% và tối đa không được cao hơn 5% giá khởi
điểm và được quy định trong Phương án đấu giá.
Điều 14. Tổ
chức đấu giá
1. Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức
của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất tổ chức thực hiện đấu giá
theo Quy chế đấu giá này và Phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Điều kiện mở phiên đấu giá:
Phiên đấu giá chỉ được tiến hành
khi có từ 02 (hai) người đủ điều kiện tham gia đấu giá trở lên. Trường hợp trước
khi tiến hành phiên đấu giá mà chỉ có 01 (một) người đủ điều kiện tham gia đấu
giá thì Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử
dụng đất lập Biên bản trình cấp có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định tại
Điều 16 của Quy chế này.
3. Thủ tục mở phiên đấu giá
a) Giới thiệu các thành viên Hội
đồng đấu giá, các thành viên tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử
dụng đất, người điều hành phiên đấu giá và thư ký ghi biên bản phiên đấu giá:
- Đối với Hội đồng đấu giá do Chủ
tịch hoặc phó Phó Chủ tịch Hội đồng đấu giá giới thiệu. Người điều hành phiên đấu
và thư ký ghi biên bản phiên đấu giá là những người trong Hội đồng đấu giá hoặc
những người trong Tổ chuyên viên giúp việc do Hội đồng đấu giá quyết định.
- Đối với tổ chức của Nhà nước
có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất do người đứng đầu tổ chức của Nhà nước
có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất giới thiệu.
b) Người điều hành phiên đấu
giá:
- Giới thiệu đại diện các cơ quan,
tổ chức có liên quan được mời tham dự chứng kiến phiên đấu giá (nếu có);
- Điểm danh và công bố người có
đủ điều kiện tham gia trong phiên đấu giá.
- Giới thiệu một số nội dung
chính của Quy chế đấu giá này và Phương án đấu giá đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Giới thiệu toàn bộ thông tin
có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham
gia đấu giá; phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) hoặc
phát thể đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng lời) cho từng tổ chức, cá nhân
tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
4. Hình thức và trình tự đấu giá
Hình thức đấu giá được quy định
trong Phương án đấu giá và được sử dụng một trong hai hình thức sau:
4.1. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín
trực tiếp theo từng vòng, số vòng bỏ phiếu đấu giá không hạn chế, liên tục cho
đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất
là người trúng đấu giá. Đối với hình thức đấu giá này thì trình tự thực hiện
như sau:
a) Đối với trường hợp thực hiện
công khai giá khởi điểm trong Phương án đấu giá:
Người điều hành phiên đấu giá nhắc
lại giá khởi điểm; phát cho mỗi người tham gia đấu giá một tờ phiếu đấu giá
theo mẫu quy định và yêu cầu người tham gia đấu giá ghi giá muốn trả vào phiếu
đấu giá của mình. Sau khi thu hết các phiếu đã phát, người điều hành phiên đấu
giá công bố mức giá trả cao nhất của vòng đấu đó, không công bố cụ thể người đã
trả mức giá cao nhất. Những người bỏ giá thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu đó
hoặc không có yêu cầu trả giá tiếp không được tham gia đấu giá ở vòng đấu tiếp
theo. Mức giá cao nhất đã trả ở vòng đấu trước cộng với bước giá theo quy định
là giá khởi điểm của vòng trả giá tiếp theo. Sau khi công bố giá khởi điểm của
vòng đấu tiếp theo, người điều hành phiên đấu giá tiếp tục phát cho mỗi người
tham gia đấu giá một tờ phiếu đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá ghi giá
muốn trả vào phiếu đấu giá của mình.
Cuộc đấu giá được tiếp tục tiến
hành theo thủ tục nêu trên cho đến khi chỉ còn 01 (một) người trả giá cao nhất
và những người tham gia đấu giá còn lại “xin rút” không tiếp tục tham gia đấu
giá thì phiên đấu giá kết thúc. Người điều hành phiên đấu giá công bố người
trúng đấu giá sau vòng đấu cuối cùng. Trường hợp có từ 02 (hai) người trở lên
cùng trả một mức giá cao nhất, nhưng đều không có yêu cầu đấu giá tiếp thì người
điều hành phiên đấu giá sẽ tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người
rút thăm “trúng” là người trúng đấu giá.
b) Đối với trường hợp không công
bố công khai giá khởi điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này
thì người điều hành phiên đấu giá chỉ được công bố giá khởi điểm sau vòng đấu
thứ nhất và mức giá trả cao nhất của vòng đấu này (không công bố tên người trả
giá cao nhất). Những người bỏ giá thấp hơn giá khởi điểm hoặc không có yêu cầu
trả giá tiếp thì không được tham gia đấu giá ở vòng đấu tiếp theo. Người điều
hành phiên đấu giá xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá tiếp theo.
Mức giá cao nhất đã trả ở vòng đấu trước cộng với bước giá theo quy định là giá
khởi điểm của vòng trả giá tiếp theo. Sau khi công bố giá khởi điểm của vòng đấu
tiếp theo, người điều hành phiên đấu giá tiếp tục phát cho mỗi người tham gia đấu
giá một tờ phiếu đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá ghi giá muốn trả vào
phiếu đấu giá của mình.
Cuộc đấu giá được tiếp tục tiến
hành theo thủ tục nêu trên cho đến khi chỉ còn 01 (một) người trả giá cao nhất
và những người tham gia đấu giá còn lại “xin rút” không tiếp tục tham gia đấu
giá thì phiên đấu giá kết thúc. Người điều hành phiên đấu giá công bố người
trúng đấu giá sau vòng đấu cuối cùng. Trường hợp có từ 02 (hai) người trở lên
cùng trả một mức giá cao nhất, nhưng đều không có yêu cầu đấu giá tiếp thì người
điều hành phiên đấu giá sẽ tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người
rút thăm “trúng” là người trúng đấu giá.
4.2. Đấu giá công khai bằng lời:
a) Trường hợp công bố giá khởi
điểm trong Phương án đấu giá:
Người điều hành phiên đấu giá nhắc
lại giá khởi điểm và công bố bước giá cho mỗi vòng đấu giá. Người tham gia đấu
giá trả giá bằng cách giơ thẻ tham gia đấu giá và phát giá mình muốn bằng lời
(thẻ đấu giá do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá
quyền sử dụng đất quy định), người trả giá sau phải trả giá cao hơn người trả
trước liền kề tối thiểu bằng bước giá theo quy định kể từ vòng đấu thứ hai trở
đi. Sau khi kết thúc vòng đấu đó, người điều hành phiên đấu giá công bố mức giá
trả cao nhất của vòng đấu đó. Những người bỏ giá thấp hơn giá khởi điểm của
vòng đấu đó hoặc không có yêu cầu trả giá tiếp thì không được tham gia đấu giá ở
vòng đấu tiếp theo. Mức giá cao nhất đã trả ở vòng đấu trước cộng với bước giá
theo quy định là giá khởi điểm của vòng trả giá tiếp theo.
Cuộc đấu giá được tiếp tục tiến
hành theo thủ tục nêu trên cho đến khi không còn người tiếp tục đấu giá. Người
điều hành phiên đấu giá chỉ được công bố người trúng đấu giá nếu sau 3 lần nhắc
lại giá người đã trả cao nhất (mỗi lần cách nhau 30 giây) mà không có người trả
giá cao hơn. Trường hợp ở vòng đấu thứ nhất tất cả những người tham gia đấu giá
cùng trả một mức giá (ít nhất bằng giá khởi điểm), nhưng đều không có yêu cầu đấu
giá tiếp, thì người điều hành phiên đấu giá sẽ tổ chức rút thăm giữa những người
cùng trả một mức giá và công bố người rút thăm “trúng” là người trúng đấu giá.
b) Đối với trường hợp không công
bố công khai giá khởi điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này
thì người điều hành phiên đấu giá chỉ được công bố giá khởi điểm vào lúc bắt đầu
thực hiện phiên đấu giá. Trình tự đấu giá và xác định người trúng đấu giá như
quy định tại tiết a điểm 4.2 khoản này.
5. Trường hợp tất cả các đối tượng
tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm
thì Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng
đất tuyên bố cuộc đấu giá không thành và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một
thời điểm khác. Trường hợp tổ chức đấu giá lại lần 2 mà các đối tượng tham gia
đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì Hội đồng
đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất trình
cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp để làm
cơ sở tổ chức đấu giá lại theo quy định tại Quy chế này.
6. Kết thúc phiên đấu giá theo
quy định tại khoản 4 Điều này, người điều hành phiên đấu giá phải lập Biên bản
đấu giá. Nội dung biên bản phải thể hiện một số nội dung cơ bản sau:
+ Thời gian, địa điểm tổ chức đấu
giá;
+ Thành phần của Hội đồng đấu
giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Tên của người điều hành phiên
đấu giá;
+ Giá khởi điểm;
+ Số người đủ điều kiện tham gia
đấu giá (kèm theo danh sách);
+ Mức giá bỏ cao nhất (giá trúng
đấu giá);
+ Mức giá bỏ thấp nhất;
+ Tên, địa chỉ của người trúng đấu
giá;
+ Kiến nghị (nếu có).
7. Thời gian của một vòng đấu đối
với từng hình thức đấu giá được quy định trong Phương án đấu giá.
8. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với quỹ đất được sử dụng để tạo vốn cho
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 15. Xử
lý tình huống trong phiên đấu giá và sau khi phê duyệt kết quả trúng đấu giá
1. Các trường hợp sau đây không
được tham gia trả giá vòng đấu tiếp theo:
- Tại vòng đấu thứ nhất, người
tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá khởi điểm;
- Đối với trường hợp đấu giá bằng
hình thức bỏ phiếu kín: Người tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả
giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp cộng bước giá
theo quy định.
- Đối với trường hợp đấu giá
công khai bằng lời: Từ vòng đấu thứ hai trở đi, người trả giá sau thấp hơn người
trả trước liền kề cộng với bước giá theo quy định.
- Người trả giá cao nhất nhưng
rút lại giá đã trả, trước khi người điều hành phiên đấu giá công bố người trúng
đấu giá;
- Người không đồng ý tiếp tục
tham gia đấu giá vòng tiếp theo.
2. Người điều hành phiên đấu giá
có quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập biên bản xử lý tước quyền tham gia đấu
giá trong các trường hợp sau:
- Người tham gia đấu giá có ý định
cản trở, ngăn cản, phá rối, đe doạ quyền đấu giá của người khác, đã được nhắc
nhở mà vẫn tiếp tục vi phạm;
- Người tham gia đấu giá có hành
vi mua chuộc nhằm loại trừ người khác hoặc dìm giá;
- Những người tham gia đấu giá cấu
kết với nhau để dìm giá trong phiên đấu giá.
3. Tại phiên đấu giá, nếu người
trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi người điều hành phiên đấu giá
công bố người trúng đấu giá thì việc đấu giá được tổ chức lại ngay từ giá đã trả
liền kề trước đó. Người rút lại giá đã trả không được tiếp tục tham gia trả giá
tiếp. Trường hợp khi tổ chức đấu giá lại nhưng không có người tham gia trả giá
cao hơn hoặc trả giá bằng mức giá của người xin rút giá đã trả thì Hội đồng đấu
giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất chỉ xem
xét công bố người trúng đấu giá cho người trả giá thấp hơn liền kề với điều kiện
mức giá của người trả giá thấp hơn liền kề cộng với tiền đặc cọc theo quy định
lớn hơn hoặc bằng mức giá của người đã trả cao nhất nhưng rút lại giá đã trả; nếu
không đáp ứng được điều kiện đó thì Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước
có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất tuyên bố phiên đấu giá đất không thành
và sẽ tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
4. Trường hợp người điều hành
phiên đấu giá đã công bố người trúng đấu giá, nhưng người trúng đấu giá rút lại
giá đã trúng đấu giá thì được xử lý như sau:
- Nếu người trúng đấu giá rút lại
giá đã trúng đấu giá ngay sau khi người điều hành phiên đấu giá vừa công bố
trúng đấu giá thì Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu
giá quyền sử dụng đất sẽ tổ chức lại phiên đấu giá ngay từ giá đã trả liền kề
trước đó. Trường hợp tổ chức đấu giá lại nhưng không có người tham gia trả giá
cao hơn hoặc bằng mức giá của người trúng đấu giá nhưng đã rút lại giá đã trúng
đấu giá thì Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền
sử dụng đất chỉ xem xét công bố người trúng đấu giá cho người trả giá thấp hơn
liền kề với điều kiện mức giá của người trả giá thấp hơn liền kề cộng với tiền
đặc cọc theo quy định lớn hơn hoặc bằng mức giá của người đã trúng đấu giá
nhưng đã rút lại giá đã trúng đấu giá; nếu không đáp ứng được điều kiện đó thì
Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất
tuyên bố phiên đấu giá đất không thành và sẽ tổ chức đấu giá lại vào một thời
điểm khác.
- Nếu người trúng đấu giá rút lại
giá đã trúng đấu giá sau thời điểm người điều hành phiên đấu giá công bố trúng
đấu giá thì Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền
sử dụng đất ra văn bản huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá và sẽ tổ chức đấu giá lại
vào một thời điểm khác.
5. Trường hợp sau khi đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất nhưng người
trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá hoặc tổ
chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá.
6. Trong phiên đấu giá, nếu có
phát sinh trường hợp đặc biệt mà trong Quy chế này và Phương án đấu giá đất
chưa có quy định, nhưng không thể xử lý ngay tại phiên đấu giá, thì Hội đồng đấu
giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo
nhanh bằng điện thoại cho cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 của Quy chế
này để xin ý kiến chỉ đạo xử lý và sau đó sẽ báo cáo bằng văn bản.
Điều 16.
Giá bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp đã thông báo mời đấu
giá ít nhất 02 (hai) lần mà chỉ có 01 (một) người đăng ký tham gia đấu giá và
người đăng ký tham gia đấu giá trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm theo quy định
thì Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng
đất lập Biên bản trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 của Quy chế
này xem xét, quyết định.
Điều 17.
Phê duyệt kết quả đấu giá và phương thức thanh toán
1. Căn cứ kết quả đấu giá, chậm
nhất không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày đấu giá đất, Hội đồng đấu giá
hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phải trình cấp
có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này phê duyệt kết quả đấu
giá. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: họ và tên, địa chỉ, số chứng minh
nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân), vị trí thửa đất,
giá trúng đấu giá, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước và các nội dung
cần thiết khác.
2. Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng đấu giá
hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất kèm theo các
tài liệu có liên quan, UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 của Quy
chế này xem xét phê duyệt kết quả đấu giá. Trong thời gian không quá 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, Hội đồng
đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phải
có văn bản thông báo cho người trúng đấu giá nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất theo giá trúng đấu giá sau khi đã khấu trừ tiền đặt cọc đấu giá (cơ
quan thông báo cho người trúng đấu giá và thu tiền đấu giá đối với Hội đồng đấu
giá được quy định cụ thể trong Phương án đấu giá). Riêng đối với tiền thuê đất
từ năm thứ 2 trở đi cơ quan thuế có trách nhiệm xác định số tiền phải nộp theo
quy định tại tiết b điểm 1.1 khoản 1 Điều 13 của Quy chế này và thông báo cho
người trúng đấu giá nộp tiền thuê đất theo quy định.
3. Phương thức thanh toán tiền
trúng đấu giá bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản được quy định trong Phương án đấu
giá. Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày thông báo mà người trúng đấu
giá không nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất hoặc nộp không đủ thì xem như
người trúng đấu giá tự ý bỏ cuộc, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có
chức năng đấu giá quyền sử dụng đất lập danh sách báo cáo cấp có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này để tổ chức đấu giá lại và người tự ý bỏ
cuộc không được tham gia đấu giá lại lần sau và cũng không được hoàn trả lại
khoản tiền đặt cọc. Số tiền đặt cọc này được dùng để chi phí cho phiên đấu giá
lần sau, nếu còn thừa nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 18. Giao
đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu
giá
1. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá của cấp có thẩm quyền và chứng từ đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất của người trúng đấu giá, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước
có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi
trường trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất và bàn giao đất
ngoài thực địa cho người trúng đấu giá theo quy định.
2. Quyết định giao đất, cho thuê
đất, văn bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được
giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định. Trường hợp người
trúng đấu giá yêu cầu Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu
giá quyền sử dụng đất lập thủ tục hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thực hiện thay cho người trúng đấu giá và được quy định
cụ thể trong Phương án đấu giá.
Điều 19.
Quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá và người trúng đấu giá
1. Quyền lợi:
a) Tham khảo hồ sơ, tài liệu
liên quan đến thửa đất (lô đất) được niêm yết tại nơi đấu giá và tại trụ sở
UBND huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất (lô đất) đấu
giá; được bố trí tham quan hiện trạng thửa đất (lô đất) được đưa ra đấu giá (nếu
có yêu cầu).
b) Có quyền yêu cầu Hội đồng đấu
giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất chấp hành
đúng các nội dung quy định tại Quy chế này và Phương án đấu giá đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
c) Có các quyền của người được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp
luật đất đai hiện hành.
d) Có quyền khiếu nại theo quy định
của pháp luật.
2. Nghĩa vụ:
a) Chấp hành đầy đủ trách nhiệm
của người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá theo quy định tại Quy chế này
và Phương án đấu giá.
b) Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá.
c) Sử dụng đất đúng mục đích
giao đất, đúng quy hoạch và thực hiện đúng các cam kết trong hồ sơ đăng ký tham
gia đấu giá.
Điều 20. Quản
lý thu, chi từ nguồn thu đấu giá đất
1. Tổ chức được giao nhiệm vụ
thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá đất đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm nộp vào ngân sách và được quy định cụ
thể trong Phương án đấu giá.
2. Việc quản lý thu, chi từ nguồn
thu đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành và
được quy định cụ thể trong Phương án đấu giá đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của
Nhà nước có chức năng đấu giá
quyền sử dụng đất
1. Xác định giá khởi điểm để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng Phương án đấu giá để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phê duyệt kế hoạch đấu giá cụ
thể, hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.
4. Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt kết quả đấu giá.
5. Thông báo mời dự đấu giá và
thông báo kết quả đấu giá sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Thực hiện việc niêm yết hồ
sơ, tài liệu liên quan đến thửa đất (lô đất) đấu giá tại nơi tổ chức đấu giá và
tại trụ sở UBND huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất (lô
đất) đấu giá; tổ chức bố trí người để hướng dẫn người đăng ký tham gia đấu giá
tham quan hiện trạng thửa đất (lô đất) được đưa ra đấu giá (nếu có yêu cầu).
7. Tổ chức thu và nộp phí đấu
giá đất của người đăng ký tham gia đấu giá đất theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 11 của Quy chế này.
Trên cơ sở nguồn thu được để lại
theo quy định hiện hành của UBND tỉnh và tuỳ theo yêu cầu công việc phải thực
hiện mà Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử
dụng đất quyết định mức chi cho phù hợp với từng nội dung công việc.
8. Thu, quản lý tiền đặt cọc của
người tham gia đấu giá đất theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
9. Hoàn trả lại tiền đặt cọc cho
người tham gia đấu giá đất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 của Quy chế
này.
10. Thực hiện một số nhiệm vụ
theo quy định của Quy chế này và yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Điều 22.
Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
chủ đầu tư lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người trúng đấu giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai hiện
hành;
c) Thực hiện một số nhiệm vụ
khác theo thẩm quyền và yêu cầu của UBND tỉnh.
2. Sở Xây dựng:
a) Thẩm định và trình UBND tỉnh
phê duyệt quy hoạch kiến trúc, quy hoạch chi tiết xây dựng khu đất đấu giá theo
quy định của pháp luật về quản lý quy hoạch và xây dựng hiện hành;
b) Kiểm tra, giám sát thực hiện
quy hoạch kiến trúc được duyệt; xử lý các trường hợp vị phạm theo thẩm quyền;
c) Thực hiện một số nhiệm vụ
khác theo thẩm quyền và yêu cầu của UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng lập kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất
hàng năm trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh quyết định và công bố công khai;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
UBND các huyện, thành phố lập và trình duyệt dự án đầu tư trên địa bàn huyện,
thành phố thực hiện bằng nguồn đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Tổng hợp danh mục, kết quả thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất
hàng năm;
d) Thực hiện một số nhiệm vụ
khác theo thẩm quyền và yêu cầu của UBND tỉnh.
4. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn chủ đầu tư nộp tiền
thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và quy định tại Quy chế này;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
UBND các huyện, thành phố quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng
đất;
c) Thực hiện một số nhiệm vụ
khác theo thẩm quyền và yêu cầu của UBND tỉnh.
5. Cục Thuế, Kho Bạc Nhà nước có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt Quy chế này.
6. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung
Quất:
a) Quyết định giao đất hoặc cho
thuê đất theo hình thức đấu giá được quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy chế
này;
b) Trên cơ sở quỹ đất đã được
UBND tỉnh giao đất cho Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất đối với diện tích đất
đã thu hồi theo quy hoạch, tiến hành xây dựng, phê duyệt kế hoạch đấu giá đất
hàng năm và công bố công khai;
c) Quản lý và sử dụng nguồn vốn
thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có hiệu
quả theo quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy hoạch được duyệt; xử lý
theo thẩm quyền những công trình xây dựng vi phạm theo quy định, kịp thời báo
cáo những trường hợp vi phạm vượt thẩm quyền xử lý;
đ) Thực hiện một số nhiệm vụ
khác theo thẩm quyền và yêu cầu của UBND tỉnh.
7. UBND các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo lập kế hoạch hàng năm
và phương án sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng;
b) Lập danh mục các dự án đầu tư
bằng nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn, trình Hội đồng nhân dân
huyện, thành phố quyết nghị làm cơ sở thực hiện; đồng thời báo cáo Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Tài chính để cân đối, theo dõi;
c) Thực hiện việc giải phóng mặt
bằng để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Quyết định giao đất, cho thuê
đất theo hình thức đấu giá, phê duyệt giá khởi điểm, phương án đấu giá, kết quả
đấu giá và huỷ bỏ kết quả đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều
6 của Quy chế này;
đ) Quản lý và sử dụng nguồn vốn
thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có hiệu
quả theo quy định của pháp luật;
e) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền sau khi hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy định;
f) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy hoạch được duyệt; xử lý
theo thẩm quyền những công trình xây dựng vi phạm theo quy định, kịp thời báo
cáo những trường hợp vi phạm vượt thẩm quyền xử lý;
g) Thực hiện một số nhiệm vụ
khác theo thẩm quyền và yêu cầu của UBND tỉnh.
Điều 23. Xử
lý vi phạm
Nếu thành viên Hội đồng đấu giá
hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất được giao thực
hiện đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái
quy định tại Quy chế này, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người
tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không
thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
Điều 25.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh thì các cấp, các
ngành kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.