ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1672/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
19 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH LIÊN THÔNG LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH
NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số:
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai; 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất;
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính số:
76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số:
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số: 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi
trường số: 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính;
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi
tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất
cụ thể và tư vấn xác định giá đất; 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số:
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số: 250/TTr-STNMT ngày 27/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình liên thông luân
chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất áp dụng
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY TRÌNH
LIÊN THÔNG LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH
NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1672/QĐ-UBND
ngày 19/10/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định
về thủ tục tiếp nhận; trình tự, thời gian luân chuyển hồ sơ; trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền và người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản để xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước khi
thực hiện các thủ tục hành chính về giao đất; cho thuê đất, thuê mặt nước, chuyển
mục đích sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) khi công nhận quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân; đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất; gia hạn
sử dụng đất; chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan tài
chính, cơ quan thuế, kho bạc nhà nước các cấp.
2. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 60 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ gồm:
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường.
b) Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện.
c) Ủy
ban nhân dân cấp xã.
d) Bộ phận một
cửa theo quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện.
đ) Văn phòng Đăng ký đất đai (Văn phòng ĐKĐĐ).
3. Người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện
1. Hoạt động phối hợp
liên thông giữa các cơ quan, đơn vị phải được thực hiện thường xuyên, thống nhất
trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn đã được pháp luật quy định cho từng ngành, nhằm giải quyết kịp thời các thủ
tục hành chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong
việc giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất,
đăng ký biến động đất đai, cấp Giấy chứng nhận.
2. Khi phối hợp xác định
nghĩa vụ tài chính có những nội dung phức tạp, những vướng mắc phát sinh trong
triển khai thì cơ quan thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan bàn bạc, thống nhất giải quyết kịp thời; trường hợp không thống nhất hướng
giải quyết thì báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan quản lý chuyên môn cấp
trên để xem xét quyết định.
Chương
II
LIÊN THÔNG
TRONG VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ, XÁC ĐỊNH, THU NỘP NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT, TÀI
SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều
4. Luân chuyển hồ sơ đất đai để xác định nghĩa vụ tài chính trong trường hợp
nhà nước giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước không thông qua hình thức đấu
giá; chuyển mục đích sử dụng đất; gia hạn sử dụng đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ hướng dẫn người sử dụng đất kê Tờ khai lệ phí trước bạ và Tờ khai thuế sử dụng
đất, tiếp nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, lập Phiếu tiếp nhận và trả kết quả,
chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ;
trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì chuyển hồ sơ chậm nhất trong ngày làm
việc tiếp theo.
2. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành Quyết định giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất.
3. Trong thời hạn
không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Ủy ban
nhân dân cùng cấp, cơ quan tài nguyên và môi trường lập Phiếu chuyển thông tin
và chuyển hồ sơ cho:
a) Cơ quan tài chính đối
với trường hợp có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê
mặt nước phải nộp. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Phiếu chuyển thông tin và đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan tài chính có
văn bản xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
b) Cơ quan thuế, kèm
theo đầy đủ hồ sơ liên quan theo quy định tại Thông tư liên tịch số: 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 22/6/2016 của liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường (Thông tư liên
tịch số: 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT) đối với thửa đất hoặc khu đất mà diện tích
tính thu tiền sử dụng đất, tính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có giá trị dưới
10 tỷ đồng (tính theo giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành).
Đối với thửa đất hoặc
khu đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước có
giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên thì Sở Tài nguyên và Môi trường thuê tổ chức có
chức năng tư vấn định giá đất cụ thể báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
tỉnh. Căn cứ đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính (cơ quan thường
trực Hội đồng thẩm định) báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh tổ chức
thẩm định giá đất. Văn bản thông báo kết quả thẩm định giá đất gửi cho Sở Tài
nguyên và Môi trường trong thời hạn tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức
phiên họp Hội đồng làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm
định của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
hoàn thiện dự thảo phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, cơ quan tài nguyên và môi trường ghi đầy đủ các thông tin
vào Phiếu chuyển thông tin và chuyển cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính (trường
hợp có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải
nộp) kèm hồ sơ theo quy định.
4. Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cơ quan tài nguyên
và môi trường chuyển đến và văn bản xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất của cơ quan tài chính (nếu có), cơ quan thuế xác định và ban
hành Thông báo đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và Thông báo nộp các khoản nghĩa
vụ tài chính về đất đai cho người sử dụng đất; riêng đối với Thông báo đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo Mẫu số: 02/LCHS ban hành kèm theo Thông
tư liên tịch số: 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
5. Hồ sơ thuê đất,
thuê mặt nước: Sau khi có Thông báo đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan
thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước với người sử dụng đất theo giá thuê tại
Thông báo.
Đối với trường hợp
thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê đất hàng năm thì sau khi hết thời hạn ổn
định giá đất 05 năm, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định lại đơn giá thuê đất
và ban hành Thông báo theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Người sử dụng đất
hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật mang Thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế đến Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được ủy nhiệm
thu để nộp tiền.
7. Sau khi người sử dụng
đất hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan thuế,
người sử dụng đất chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
8. Trong thời hạn
không quá một (01) ngày làm việc cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển hồ sơ
đến Văn phòng ĐKĐĐ để chỉnh lý biến động đất đai, hồ sơ địa chính và lập hồ sơ
trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
9. Sau khi hoàn thành
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong thời hạn không quá một (01)
ngày làm việc, tùy từng trường hợp cụ thể Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện, thành
phố hoặc Văn phòng ĐKĐĐ tỉnh chuyển Giấy chứng nhận đến bộ Phận tiếp nhận và trả
kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
trả kết quả cho người sử dụng đất.
Điều
5. Luân chuyển hồ sơ đất đai để xác định nghĩa vụ tài chính trong trường hợp cấp
Giấy chứng nhận khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; đăng
ký bổ sung tài sản gắn liền với đất; chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ hướng dẫn người sử dụng đất kê Tờ khai lệ phí trước bạ và Tờ khai thuế sử dụng
đất, tiếp nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, lập Phiếu tiếp nhận và trả kết quả
chuyển cho Văn phòng ĐKĐĐ ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp tiếp nhận
hồ sơ sau 15 giờ thì chuyển hồ sơ chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Văn phòng ĐKĐĐ hoặc
Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, có trách nhiệm lập Phiếu chuyển thông tin
chuyển cho cơ quan thuế, kèm theo đầy đủ hồ sơ liên quan theo quy định để xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng ĐKĐĐ
chuyển đến, cơ quan thuế xác định, ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ
tài chính về đất đai cho người sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất
hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật mang Thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế đến Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được ủy
nhiệm thu để nộp tiền.
5. Sau khi người sử dụng
đất hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan thuế,
người sử dụng đất chuyển chứng từ đã nộp tiền cho Văn phòng ĐKĐĐ để chỉnh lý biến
động đất đai, hồ sơ địa chính và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất.
Sau khi hoàn thành việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong thời hạn không quá hai (02) ngày
làm việc tùy từng trường hợp cụ thể Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện (thành phố)
hoặc Văn phòng ĐKĐĐ tỉnh chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trả
kết quả cho người sử dụng đất.
Điều
6. Luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất
trong trường hợp được giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê đất thông qua hình thức đấu giá
1. Người trúng đấu giá
nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 15, Thông tư liên tịch số:
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
2. Trong thời gian
không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng ĐKĐĐ kiểm tra tính đầy đủ, chính xác
hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất tiếp nhận và
ghi thông tin Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người
trúng đấu giá kèm hồ sơ theo quy định chuyển cho cơ quan thuế.
3. Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng ĐKĐĐ chuyển
đến, cơ quan thuế xác định và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất cho người trúng đấu giá.
4. Người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế, gửi bản
sao chứng từ đã nộp tiền cho Văn phòng ĐKĐĐ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Sau khi hoàn thành việc
cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, tùy từng
trường hợp cụ thể Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện (thành phố) hoặc Văn phòng
ĐKĐĐ tỉnh chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trả kết quả cho
người sử dụng đất.
Điều
7. Luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất
trong trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thông qua
hình thức đấu giá
1. Người trúng đấu giá
nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16, Thông tư liên tịch số:
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
2. Trong thời gian
không quá (ba) 03 ngày làm việc, Văn phòng ĐKĐĐ kiểm tra tính đầy đủ, chính xác
hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất tiếp nhận và
ghi thông tin Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính của người trúng
đấu giá kèm theo các giấy tờ xác định các khoản trừ vào tiền thuê đất phải nộp
(quy định tại Điều 8, Thông tư liên tịch số: 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT) để chuyển
cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế.
3. Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng ĐKĐĐ chuyển
đến (nếu có), cơ quan tài chính xác định các khoản chi phí được trừ vào tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định gửi cơ quan thuế.
4. Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng ĐKĐĐ chuyển
đến và văn bản xác định các khoản chi phí được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất của cơ quan tài chính (nếu có), cơ quan thuế thực hiện:
a) Xác định đơn giá
thuê đất trả tiền hàng năm gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để ghi vào Hợp
đồng thuê đất.
b) Xác nhận thời gian
đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất cho người trúng đấu giá đối với trường
hợp có các khoản được trừ.
5. Trong thời hạn không
quá ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo đơn giá thuê đất của cơ
quan thuế, cơ quan tài nguyên và môi trường ký hợp đồng thuê đất với người sử dụng
đất và chuyển thông tin địa chính cho Văn phòng ĐKĐĐ để làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận.
Sau khi hoàn thành việc
cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, tùy từng
trường hợp cụ thể Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện (thành phố) hoặc Văn phòng
ĐKĐĐ tỉnh chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trả kết quả cho
người sử dụng đất.
Điều
8. Trách nhiệm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan
1. Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ; cơ quan tài chính; cơ quan thuế; Kho bạc Nhà nước và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan khác theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều
13 Thông tư liên tịch số: 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT phải chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật nếu để xảy ra chậm thời gian thực hiện thủ tục
hành chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật
trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện
đúng nghĩa vụ về tài chính.
b) Kê khai thông tin
trong hồ sơ không trung thực, không chính xác.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
9. Điều khoản thi hành
1. Các Sở, Ngành: Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh; Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, huyện;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng
nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy trình này.
2. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh,
các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.