ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1664/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 14
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO
ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày
30/11/2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số 01/2024/TT-BTP ngày
01/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về bãi bỏ một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện
pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2888/QĐ-UBND
ngày 17/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành quy chế phối hợp
trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản sắn liền
với đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ngành: Tư pháp, Tài nguyên và
Môi trường, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục
Thi hành án dân sự tỉnh; Giám đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh
Lâm Đồng; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh; Giám đốc Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai các huyện, thành phố; các tổ chức hành nghề công chứng; các Văn
phòng Thừa phát lại và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Cục Đăng ký Quốc gia GDBĐ - Bộ Tư
pháp;
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Như Điều 3;
- LĐVP;
- TT Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Hồng Thái
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1664/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm và
nội dung phối hợp của các cơ quan trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện
pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
2. Những nội dung không quy định tại Quy chế này thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị: Sở
Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh; Công an tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng; Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thành phố; các tổ chức hành nghề công chứng;
các Văn phòng Thừa phát lại và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Mục đích, nguyên tắc
phối hợp
1. Mục đích phối hợp:
a) Bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và có
hiệu quả trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
b) Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong quan hệ phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ.
c) Kịp thời giải quyết các yêu cầu của tổ chức, cá
nhân về đăng ký biện pháp bảo đảm.
2. Nguyên tắc phối hợp:
a) Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của
tùng cơ quan, đơn vị và các quy định của pháp luật liên quan; không làm ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của từng cơ quan, đơn vị; quyền và lợi ích hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân liên quan.
b) Bảo đảm tính khách quan, kỷ luật, kỷ cương và hiệu
quả trong các hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp
trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký biện pháp
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện công
tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất; sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác đăng ký biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
3. Rà soát các quy định pháp luật liên quan đến hoạt
động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
4. Quản lý nhà nước đối với cơ quan đăng ký biện
pháp bảo đảm; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về đăng ký biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đàm bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất.
6. Tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai làm cơ sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất.
8. Cung cấp thông tin và thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất cho Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường về đăng ký biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 5. Quản lý nhà nước đối với
hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất
1. Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký biện
pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật; tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh
nhằm bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tư
pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện đúng quy định pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm và các văn bản liên quan; làm đầu mối tiếp nhận thông
tin liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký biện
pháp bảo đảm của các tổ chức tín dụng, kịp thời báo cáo, đề xuất đối với những
khó khăn, vướng mắc, những nội dung vượt thẩm quyền theo quy định.
Điều 6. Xây dựng và triển khai
kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; sơ kết, tổng kết việc thực hiện
công tác đăng ký biện pháp bảo đảm
Hằng năm, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện
công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành; chủ trì kiểm tra, theo dõi, đánh giá, đề
xuất biện pháp và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Rà soát các quy định
pháp luật liên quan đến hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan, tổ chức liên quan rà soát các quy định pháp luật,
thủ tục hành chính về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ
sung, thay thế cho phù hợp với các quy định mới liên quan đến hoạt động đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan thường xuyên, chủ động phối hợp Sở
Tư pháp thực hiện rà soát các quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 8. Quản lý nhà nước đối với
cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên
địa bàn tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, theo dõi,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các
Chi nhánh thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đầy đủ các quy định pháp luật về đăng
ký biện pháp bảo đảm, trao đổi, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Sở Tư pháp, Sở Nội vụ tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn
về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 9. Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa
bàn tỉnh
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng kế hoạch, nội dung và tổ chức thực hiện việc tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 10. Tổ chức triển khai
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai làm cơ sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai
trên địa bàn tỉnh làm cơ sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hỗ
trợ về kỹ thuật và các nội dung liên quan đến việc xây dựng Cơ sở dữ liệu đất
đai và thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về đăng ký biện
pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
Văn phòng Đăng ký đất đai tình và các Chi nhánh về kết quả thực hiện đăng ký, cung
cấp thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm; chuẩn bị các điều kiện liên quan phục
vụ việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn
tỉnh khi có yêu cầu của cơ quan thẩm quyền
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra,, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Điều 12. Cung cấp thông tin và
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất cho Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật về thống kê
1. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh;
Cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh có trách nhiệm phối hợp trong việc cung cấp
thông tin liên quan về đăng ký biện pháp bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tòa án nhân dân, Viện kiếm sát nhân dân, Cơ quan
điều tra thực hiện hoạt động cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều
52 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày 30/11/2022 của Chính phủ về đăng ký biện
pháp bảo đảm.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, chỉ đạo
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình, tổ chức, kết quả thực
hiện về đăng ký biện pháp bảo đám trên địa bàn, gửi Sở Tư pháp theo định kỳ hằng
năm (trước ngày 15/11) hoặc đột xuất theo yêu cầu.
4. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất, Sở Tư pháp tổng
hợp kết quả hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các
Chi nhánh thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời Quy chế này và các quy định
pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh
1. Thường xuyên cập nhật, tích hợp thông tin về các
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện
tại đơn vị vào Hệ cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh và cung cấp thông tin kịp thời
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu.
2. Tổng hợp số liệu và gửi báo cáo thống kê về Sở
Tư pháp theo định kỳ (06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất) bảo đảm thời gian quy định.
3. Phối hợp với Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục
Thi hành án dân sự các huyện, thành phố, các tổ chức hành nghề công chứng, các
Văn phòng Thừa phát lại trong hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc,
kiến nghị những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đăng ký biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định pháp
luật về đăng ký biện pháp bảo đảm liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất, pháp luật về đất đai, nhà ở và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
Điều 16. Trách nhiệm của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, các tổ chức hành
nghề công chứng, các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các Chi
nhánh trong hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất; kịp thời báo cáo, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc để Sở
Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét giải quyết hoặc kiến nghị giải quyết
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm các Sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện nghiêm, hiệu quả Quy chế này.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc có phát sinh các vấn đề mới, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm
quyền hoặc tổng hợp, báo cáo đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết
đối với những nội dung vượt thẩm quyền (nếu có), theo quy định./.