ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2016/QĐ-UBND
|
Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 06
tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH
GIÁ ĐẤT NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Thực hiện văn bản số 63/HĐND-VP ngày 24 tháng 3 năm 2016 của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc có ý kiến đối với hệ số điều chỉnh
giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số
854/TTr-STC ngày 30 tháng 3 năm 2016; Báo cáo thẩm định số 2250/BC-STP ngày 28
tháng 12 năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng
trong việc thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
1. Đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng
đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng để xác định tiền sử dụng
đất trong các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt
hạn mức.
2. Đối với trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất
hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng để xác định tiền thuê đất trong các trường hợp:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên, xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyên từ thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy
định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất
đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất
thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20
tỷ đồng;
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo;
c) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
d) Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt
hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân.
Điều 2. Hệ số điều chỉnh giá đất
1. Nhóm đất nông nghiệp: hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Đất ở: hệ số điều chỉnh bằng 1,1;
b) Đất phi nông nghiệp còn lại: hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
3. Thời điểm áp dụng: từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hàng năm theo quy định.
2. Cục Thuế tỉnh thu tiền sử dụng đất, xác định đơn
giá thuê đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải
quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục
đích sử dụng đất, thời điểm bàn giao đất thực tế để cơ quan thuế xác định tiền
sử dụng đất phải nộp.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính -
Kế hoạch, Chi cục Thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xác
định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuộc phạm vi quản lý theo quy
định;
b) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các
trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc
xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|