UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
16/2009/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 21 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH
QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc bổ sung
sửa đổi một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết về khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Liên Bộ
Tài chính - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ
trình số 597/TTr-TNMT ngày 24/7/2009 về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ
tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chính sách hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; văn bản
số 810/TNMT-CCĐĐ ngày 09/10/2009 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc hoàn
thành dự thảo quyết định quy định trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ và tái định
cư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND
ngày 26/7/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy trình thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành của tỉnh; các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; các chủ
đầu tư xây dựng công trình; Chủ tịch Hội đồng thẩm định bồi thường giải phóng mặt
bằng của tỉnh; Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện,
thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Báo
cáo);
- Bộ TN&MT; Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Bộ KH & ĐT; Bộ Xây dựng (Báo cáo);
- Bộ NN & PTNT; Bộ Công thương (Báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh uỷ (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Đoàn Đại biểu QH địa phương (Báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thi hành);
- UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo;
- Các CV NCTH Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT. (Th-240)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH
QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của
UBND tỉnh Tuyên Quang)
Chương
I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất, được nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất liên quan đến diện tích đất bị
thu hồi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang khi nhà nước thu hồi đất, có thiệt hại về
tài sản gắn liền với đất bị thu hồi (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Chủ đầu tư xây dựng
công trình, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ thẩm định phương án
bồi thương hỗ trợ và tái định cư do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thành lập
theo từng dự án; Uỷ ban nhân dân các cấp, các sở, ban ngành và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện
Công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang thực hiện trên nguyên tắc công khai, dân chủ đúng quy định
của pháp luật, chính sách hiện hành của nhà nước, các quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và trình tự thủ tục tại quy định này.
Điều 4. Thẩm
định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Chủ tịch UBND huyện,
thị xã quyết định thành lập tổ thẩm định do Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường
là tổ trưởng và các thành viên gồm lãnh đạo các phòng: Tài chính - Kế hoạch,
Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phòng Kinh tế, phòng Quản lý
đô thị (đối với thị xã) và các đơn vị liên quan tổ chức thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn huyện, thị xã (sau đây gọi
là Tổ thẩm định) và trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt (tổ thẩm định
được sử dụng dấu của phòng Tài nguyên và Môi trường để trình).
2. Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa
bàn huyện, thị xã.
Chương
II.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều
5. Thông báo thu hồi đất
1. Căn cứ để xác định thông báo thu hồi đất, gồm: Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; dự án đầu tư xây dựng
công trình hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư xây dựng công trình. Trong
thời hạn không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định nêu trên
UBND huyện, thị xã ra văn bản thông báo thu hồi đất.
Nội dung
thông báo thu hồi đất gồm: Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi,
thời gian và kế hoạch di chuyển tái định cư; thông báo thu hồi đất
được thực hiện trên phương tiên thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết
tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư có đất thu hồi.
2. Trường
hợp trong Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn; phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và văn bản chấp
thuận địa điểm đầu tư xây dựng công trình đã có nội dung về thông báo thu hồi đất
thì không phải ban hành thông báo thu hồi đất.
Điều 6. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện;
thông báo chủ trương thu hồi đất và triển khai các chủ trương chính sách của
Nhà nước có liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Căn cứ
thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định phê duyệt xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn; quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình và văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư xây dựng công trình quy định tại
khoản 2 Điều 5 quy định này. UBND huyện, thị xã quyết định thành lập Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo từng công trình (sau đây gọi chung là Hội đồng
bồi thường).
2. Thành
phần Hội đồng bồi thường bao gồm:
- Chủ tịch
(Phó chủ tịch) UBND huyện, thị xã là Chủ tịch hội đồng;
- Trưởng
ban bồi thường giải phóng mặt bằng là Phó Chủ tịch hội đồng (đối với huyện, thị
xã đã thành lập Ban bồi thường giải phóng mặt bằng);
- Các ủy
viên:
+ Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với huyện, thị xã chưa thành lập Ban bồi
thường giải phóng mặt bằng thì phòng Tài nguyên và Môi trường là Phó chủ tịch hội
đồng)
+ Chủ đầu
tư xây dựng công trình;
+ Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch;
+ Trưởng phòng
các phòng: Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế
(phòng Quản lý đô thị đối với thị xã);
+ Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi ;
- Đại diện
của những người bị thu hồi đất từ một đến hai người (người đại diện phải là người
có đủ năng lực hành vi dân sự, hiểu biết về pháp luật, xã hội…);
- Một số
thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quyết định cho phù hợp
với thực tế ở địa phương.
3. Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND huyện, thị xã thành lập (sau đây gọi
là Hội đồng bồi thường) tổ chức họp với người bị thu hồi đất trong phạm vi giải
phóng mặt bằng tại thôn, xóm, tổ nhân dân để thực hiện công khai các nội dung
sau:
a) Công bố
thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất, tổng mặt bằng xây dựng, dự án đầu xây dựng công trình; ranh
giới thu hồi đất (do cơ quan lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kỹ thuật
định vị) và các văn bản, chế độ chính sách có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; công bố khu tái định cư cho các chủ sử dụng đất phải di chuyển
theo quy định tại Điều 34 Nghị định 197/2004/NĐ-CP (nếu có). Việc thông báo thu
hồi đất hoặc Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng
đất, tổng mặt bằng xây dựng, dự án đầu tư công trình được thực hiện trên phương
tiện thông tin đại chúng của địa phương (nếu có) và niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất
thu hồi.
b) Thông
báo công khai các thành viên trong Hội đồng bồi thường;
c) Thông
báo cho người bị thu hồi đất biết về kế hoạch cụ thể về thời gian thực hiện
giao mốc mặt bằng quy hoạch chi tiết đến từng cạnh các thửa đất nằm trên đường
ranh giới phạm vi quy hoạch theo bản đồ quy hoạch hoặc thiết kế kỹ thuật được
duyệt; thời gian thực hiện trích đo địa chính, kê khai và kiểm kê;
d) Phát tờ
kê khai sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hướng dẫn lập tờ kê khai cho
người bị thu hồi đất và giải đáp những thắc mắc của người bị thu hồi đất về
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Hội đồng
bồi thường giao trách nhiệm cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã) nơi có đất bị thu hồi niêm yết công khai Thông báo thu hồi đất hoặc
Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, tổng mặt
bằng xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp
xã và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi
trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã (ở những nơi có hệ thống truyền thanh);
5. Hội đồng
bồi thường phân công rõ trách nhiệm cụ thể của từng thành viên; giao nhiệm vụ
cho các tổ công tác giúp việc cho Hội đồng, hướng dẫn, kiểm tra người bị thu hồi
đất lập tờ kê khai về số lượng, khối lượng và đề đạt nguyện vọng tái định cư (nếu
có) theo mẫu quy định.
Thời gian
thực hiện các nội dung quy định ở Điều này tối đa không quá mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Thông báo chủ trương thu hồi đất, văn bản chấp thuận
đầu tư, Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền.
Điều 7. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi
1. Căn cứ
Thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định phê duyệt xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn và văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư xây dựng công
trình chủ đầu tư liên hệ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường để chuẩn bị hồ sơ
địa chính cho khu đất bị thu hồi.
2. Việc
chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Chỉnh
lý bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục bản đồ địa
chính với những nơi đã có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính đối
với những nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy;
b) Lập
danh sách các thửa đất bị thu hồi với các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu
thửa đất, tên người sử dụng đất, diện tích của phần thửa đất có cùng mục đích sử
dụng.
c) Hoàn
chỉnh và trích sao hồ sơ địa chính gửi Hội đồng bồi thường;
2. Đối với
khu đất phải trích đo địa chính thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu
hồi thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất thuộc khu vực phải thu hồi về
việc đo địa chính. Người sử dụng đất có trách nhiệm chấp hành, phối hợp và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đo đạc xác định hiện trạng thửa đất.
3. Thời gian chuẩn
bị hồ sơ địa chính không quá hai mươi (20) ngày, kể từ ngày kể từ ngày nhận được
thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
tổng mặt bằng xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền.
Điều 8. Thực hiện kê khai về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bị
thu hồi, nguồn gốc sử dụng đất và hoàn chỉnh hồ sơ thu hồi đất sau khi có quyết
định thu hồi đất
1. Người
bị thu hồi đất tự kê khai về sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bị thu hồi
đầy đủ, theo đúng mẫu tờ khai do Hội đồng bồi thường cung cấp.
a) Kê
khai về đất: Kê khai cụ thể từng loại đất (đất ở, đất nông nghiệp, đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng…) cụ thể về diện tích, vị trí, hạng
đất, nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đang quản lý và sử dụng;
b) Kê
khai về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi:
- Kê khai
về nhà, vật kiến trúc: Nhà ở, nhà bếp và các công trình khác (nếu có): ghi rõ số
lượng, cấp của từng loại nhà, công trình, thời gian đã sử dụng của từng nhà,
công trình.
- Kê khai
về cây cối và hoa màu (nếu có): Kê khai rõ số lượng, tuổi cây, tán lá, đường
kính cây, có quả hay chưa, sản lượng đối với cây lâu năm; diện tích, năng suất,
sản lượng đối với cây hàng năm của từng loại cây; diện tích, năng suất, sản lượng,
thời gian nuôi trồng đối với nuôi trồng thuỷ sản.
- Kê khai
về mồ mả phải di dời (nếu có); kê khai rõ số lượng, loại mồ mả.
c) Kê
khai giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở như: Hồ sơ nhà đất,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng nhà ở và các công trình
phụ trợ, các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản.
d) Kê
khai số nhân khẩu, năm sinh của từng nhân khẩu, nghề nghiệp hiện tại của từng
nhân khẩu trong độ tuổi lao động, đối tượng thuộc gia đình chính sách, hộ nghèo
(nếu có) đang ở trên đất thu hồi.
đ) Kê
khai về lao động: Đối với những hộ bị thu hồi đất nông nghiệp phải chuyển làm
nghề khác thực hiện kê khai số lao động nông nghiệp trong độ tuổi lao động; đối
với khu vực phi nông nghiệp mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh thực
hiện kê khai những người có hợp đồng lao động.
e) Đề đạt
nguyện vọng tái định cư hoặc chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có).
2. Trong
thời gian tối đa không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo và mẫu
tờ khai theo quy định của Hội đồng bồi thường, người bị thu hồi đất có trách
nhiệm hoàn thành việc tự kê khai, nộp tờ kê khai và bản sao có chứng thực (chứng
thực tại thời điểm kê khai) các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, cam kết đã nộp đầy đủ các văn bản, giấy tờ
liên quan đến việc xây dựng nhà và sử dụng đất cho Hội đồng bồi thường và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung trong bản kê khai.
Điều 9. Hội đồng bồi thường tổ chức kiểm tra xác định nội dung kê khai
và thực hiện kiểm kê thực tế
1. Căn cứ
tờ khai của hộ gia đình, cá nhân, Hội đồng bồi thường tổ chức kiểm tra xác định
nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê thực tế về đất và tài sản gắn liền với đất
thu hồi của người bị thu hồi đất theo các nội dung cụ thể sau:
1.1. Kiểm
tra thực tế về đất thu hồi:
a) Kiểm
tra đo đạc, xác định diện tích các loại đất theo từng thửa đất trong phạm vi
thu hồi tại hiện trường đối với trường hợp chưa thống nhất hoặc có khiếu nại về
đất của người có đất bị thu hồi.
b) Kiểm
tra, đối chiếu giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của người sử dụng đất với tờ
khai theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy định này. Trường hợp phát hiện có sai
lệch phải làm rõ.
1.2. Kiểm
tra, kiểm kê thực tế về tài sản (nhà, vật kiến trúc khác):
a) Đối với
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân: Căn cứ vào thực tế
của từng công trình để xác định cấp nhà, cấp công trình theo tiêu chí phân cấp
công trình quy định tại Đơn giá bồi thường về tài sản (nhà và vật kiến trúc
khác) của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã công bố, xác định diện tích xây dựng, diện
tích sàn của từng công trình trên thửa đất bị thu hồi để làm căn cứ xét bồi thường,
hỗ trợ;
b) Đối với
công trình xây dựng không phải là nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ
gia đình, cá nhân: Căn cứ vào thực tế của từng công trình để xác định cấp nhà
theo tiêu chí phân cấp công trình quy định tại Đơn giá bồi thường về tài sản
(nhà và vật kiến trúc khác) của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã công bố, xác định diện
tích xây dựng, diện tích sàn, năm xây dựng của công trình, các loại vật liệu ốp
lát... của toàn bộ công trình, xác định tỷ lệ chất lượng còn lại thực tế của
công trình để làm căn cứ xét bồi thường, hỗ trợ;
c) Đối với
những công trình không nằm trọn trên đất thu hồi (có liên quan đến công trình bị
phá dỡ), cần xác định rõ công trình phải phá dỡ toàn bộ hay công trình chỉ phá
dỡ một phần, trường hợp phải phá dỡ một phần mà phần còn lại có thể sử dụng được
theo quy hoạch thì xác định cụ thể về diện tích phải bồi thường, khối lượng phải
sửa chữa hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà,
công trình trước khi bị phá dỡ để bồi thường, hỗ trợ;
d) Quá
trình kiểm kê thực tế phải vẽ sơ đồ mặt bằng từng tầng, mô tả cấu tạo, quy cách
công trình, đo đạc ghi rõ kích thước các cạnh, diện tích xây dựng, diện tích
sàn, cấp nhà.
1.3. Kiểm tra, kiểm kê thực tế về mồ mả: Xác định
số mộ phải di chuyển, trong đó phân theo các loại mồ mả trong đơn giá di chuyển
mồ mả, như: Mộ đã cải táng chưa xây gạch, mộ đã cải táng xây gạch, mộ chưa cải
táng đã đến thời hạn cải táng, mộ chôn không cải táng đã xây gạch, mộ chôn chưa
đến thời hạn cải táng.
1.4. Kiểm
tra, kiểm kê thực tế về cây trồng, vật nuôi: Xác định cụ thể từng loại cây trồng,
vật nuôi trên từng thửa đất bị thu hồi theo đúng tiêu chí quy định trong quyết
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi.
1.5. Kiểm
tra, kiểm kê thực tế về số nhân khẩu trong sổ hộ khẩu, trong đó số nhân khẩu
trong độ tuổi lao động, nghề nghiệp hiện tại của lao động trong độ tuổi số lao
động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ gia đình chính sách (nếu có).
2. Khi kiểm
kê thực tế phải có sự tham gia của đại diện UBND cấp xã và người có đất bị thu
hồi. Kết quả kiểm tra, kiểm kê phải lập thành biên bản với từng người bị thu hồi
đất nằm trong phạm vi giải phóng mặt bằng theo mẫu quy định. Khi lập biên bản
phải xác định chính xác về số lượng, khối lượng và các yếu tố có liên quan đến
xét bồi thường, hỗ trợ, có đầy đủ chữ ký của các thành viên: Người trực tiếp kiểm
đếm, người bị thu hồi đất (hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật),
người bị thiệt hại tài sản (hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật),
cán bộ địa chính xã, đại diện phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện lãnh đạo
Hội đồng bồi thường. Các thành viên giúp việc cho Hội đồng bồi thường phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã kiểm kê ghi trong biên bản.
3. Trong
tờ kê khai của từng hộ gia đình, cá nhân và trong biên bản kiểm kê của Hội đồng
bồi thường phải ghi đầy đủ, chính xác họ tên và có chữ ký của người bị thu hồi
đất, chủ sở hữu tài sản. Trường hợp người bị thu hồi đất có ý kiến thắc mắc, kiến
nghị không nhất trí thì ghi ý kiến thắc mắc và vẫn phải ký vào biên bản kiểm kê
đã lập; nếu người bị thu hồi đất cố tình không ký biên bản kiểm kê, Hội đồng bồi
thường ghi chú cụ thể vào biên bản và biên bản kiểm kê của Hội đồng vẫn là căn
cứ xét bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Biên bản
kiểm kê đất đai, nhà, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi (thuỷ sản) được lập
thành 2 bản có giá trị như nhau, 01 bản người bị thu hồi đất giữ, 1 bản để Hội
đồng bồi thường lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Thời hạn
kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê thực tế tuỳ theo quy mô
từng dự án nhưng không quá ba mươi (30) ngày đối với dự án có dưới 300 hộ bị
thu hồi đất, không quá sáu mươi (60) ngày đối với dự án có từ 300 hộ bị thu hồi
đất trở lên.
Điều 10. Họp xét, lập phương án và lấy ý kiến về phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng
bồi thường họp xét bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Căn cứ
tờ khai, biên bản kiểm kê và các văn bản pháp lý của từng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành Hội
đồng bồi thường họp xét thống nhất kết luận về khối lượng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, không được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; dự kiến bố trí tái định
cư (nếu có) đối với từng người bị thu hồi đất.
b) Nội
dung họp xét bồi thường được ghi đầy đủ vào biên bản và được thông qua cho toàn
bộ thành viên Hội đồng bồi thường ký xác nhận. Thời gian thực hiện họp xét,
hoàn thiện biên bản họp xét không quá mười (10) ngày kể từ ngày hoàn thành kiểm
kê.
2. Lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Ngay
sau khi hoàn thiện biên bản họp xét bồi thường hỗ trợ và tái định cư Hội đồng bồi
thường có trách nhiệm chuyển biên bản họp xét bồi thường hỗ trợ và tái định cư
cho Chủ đầu tư
b) Trong
thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp xét bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án bồi thường) theo kết quả họp xét của
Hội đồng bồi thường.
b) Nội
dung phương án bồi thường:
Thực hiện
theo mẫu biểu hướng dẫn của các sở, ban, ngành của tỉnh, trong đó phải thể hiện
rõ:
- Tên, địa
chỉ người bị thu hồi đất;
- Diện
tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, chủng
loại, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn
cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà,
công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng
người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền
bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố
trí tái định cư (nếu có);
- Việc di
dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng
dân cư;
- Việc di
dời mồ mả.
c) Khi lập
phương án bồi thường chủ đầu tư phải căn cứ vào đơn giá bồi thường của nhà nước
và đơn giá của tỉnh hiện hành; phải lập đầy đủ các khoản kinh phí về bồi thường,
hỗ trợ về đất, tài sản bị thiệt hại trên đất thu hồi, các khoản chi hỗ trợ theo
quy định đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của phương án bồi thường
theo quy định của pháp luật.
d) Ngay
sau khi hoàn thành việc lập phương án bồi thường, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
Hội đồng bồi thường để thực hiện việc lấy ý kiến về phương án bồi thường.
3. Lấy ý
kiến về phương án bồi thường
Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày, kế từ ngày nhận được phương án bồi thường, do chủ đầu
tư gửi đến, Hội đồng bồi thường có trách nhiệm:
a) Thông báo công khai phương án bồi thường đến từng
người bị thu hồi đất trong phạm vi giải phóng mặt bằng, thời gian lấy ý kiến
không quá mười (10) ngày.
b) Niêm yết
công khai phương án bồi thường tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại nhà văn
hoá thôn bản có đất bị thu hồi để người có đất bị thu hồi và những người có
liên quan tham gia ý kiến.
c) Việc
niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Uỷ ban nhân dân
cấp xã, đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị
thu hồi;
4. Trong
thời gian mười (10) ngày, kể từ ngày thông báo niêm yết phương án bồi thường,
người bị thu hồi đất và người liên quan (nếu có) có trách nhiệm kiểm tra lại
toàn bộ nội dung về phương án bồi thường, nếu có ý kiến khác với phương án bồi
thường phải có văn bản gửi Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị
thu hồi; sau thời hạn trên, nếu không có ý kiến thì coi như nhất trí toàn bộ với
các nội dung phương án bồi thường đã thông báo.
Điều 11. Hoàn chỉnh phương án bồi thường
1. Hết thời
hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Hội đồng bồi thường có trách nhiệm trả lời,
giải quyết các vướng mắc và tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản nêu rõ số lượng
các ý kiến đồng ý, không đồng ý và ý kiến khác đối với phương án bồi thường gửi
chủ đầu tư để bổ sung hoàn thiện phương án bồi thường. Thời hạn thực hiện không
quá bảy (07) ngày kể từ ngày hoàn thành việc lấy ý kiến về phương án bồi thường.
2. Trong
thời hạn không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản tổng hợp ý kiến
đóng góp về phương án bồi thường chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn chỉnh phương án
bồi thường.
3. Hồ sơ
phương án bồi thường khi đã hoàn thiện được lập thành năm (05) bộ có chữ ký của
người lập, chữ ký và đóng dấu của Chủ đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp đi
thuê lập phải có dấu của cả chủ đầu tư xây dựng công trình và cơ quan lập
phương án bồi thường, để lưu trữ 2 bộ và gửi tổ thẩm định ba (03) bộ để thẩm định.
Điều 12. Trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi
hoàn chỉnh phương án bồi thường (khoản 3 Điều 11 quy định này) chủ đầu có trách
nhiệm trình thẩm định phương án bồi thường, hồ sơ gồm:
1. Tờ
trình đề nghị thẩm định phương án bồi thường của chủ đầu tư;
2. Các tờ
khai sử dụng đất, tài sản, cây trồng, vật nuôi của từng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân;
3. Các
biên bản kiểm kê của Hội đồng bồi thường;
4. Các
biên bản họp xét bồi thường của Hội đồng bồi thường; các biên bản họp thôn,
xóm, tổ nhân dân thông báo thu hồi đất, về phương án bồi thường, biên bản họp
dân giải quyết những vướng mắc...;
5. Thông
báo thu hồi đất, Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng, quyết định
phê duyệt dự án đầu tư (kèm theo bản đồ), quyết định thành lập Hội đồng bồi thường,
bản đồ thu hồi đất;
6. Dự
toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đến từng người bị thu hồi đất
và chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 13. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Nội
dung thẩm định
a) Nội
dung thẩm định phương án bồi thường tái định cư bao gồm các chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được áp dụng; phương án bố trí tái định và dự toán nguồn
kinh phí thực hiện phương án.
b) Nội
dung thẩm định phương án bồi thường bao gồm việc áp dụng cụ thể chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường,
các khoản hỗ trợ; phương án thực hiện bố trí tái định cư và nguồn kinh phí để
chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng cụ thể cho dự án.
2. Thời hạn
thẩm định không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ chủ đầu
tư. Ngay sau khi tổ chức thẩm định xong tổ thẩm định có trách nhiệm thông báo kết
quả thẩm định cho Chủ đầu tư.
3. Trong
thời hạn không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định,
chủ đầu tư có trách nhiệm rà soát, đối chiếu phương án bồi thường đã lập với kết
quả thẩm định. Ý kiến rà soát, đối chiếu được lập thành văn bản gửi tổ thẩm định.
trong đó ghi rõ những nội dung đã nhất trí hoặc chưa nhất trí, những ý kiến, kiến
nghị (nếu có).
4. Tổ thẩm
định căn cứ vào ý kiến rà soát kết quả thẩm định của chủ đầu tư và các chế độ
chính sách quy định của Nhà nước để lập tờ trình, trình Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã phê duyệt.
Điều 14. Quyết định thu hồi đất
1. Việc
ra quyết định thu hồi đất được thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Điều 44 của
Luật Đất đai.
2. Ngay
sau khi có ý kiến bằng văn bản gửi tổ thẩm định về rà soát phương án bồi thường
chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất đến
cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo quy định sau:
a) Trường
hợp khu đất thu hồi chỉ có thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, công đồng dân cư,
người việt nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quản lý sử dụng thì nộp hồ sơ tại phòng tài
nguyên và Môi trường huyện, thị xã
b) Trường
hợp khu đất bị thu hồi chỉ có thửa đất do tổ chức quản lý sử dụng thuộc thẩm quyền thu hồi của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì chủ đầu tư nộp
hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Trường
hợp khu đất bị thu hồi có thửa đất quy định tại cả khoản a, b điều này thì chủ
đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
3. Trong
thời hạn không quá mười (10) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp
xem xét quyết định.
4. Trong
thời hạn không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và tờ trình của cơ
quan tài nguyên và môi trường Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định (kể cả
quyết định thu hồi chung cho thửa đất quy định tại điểm c, khoản 2 điều này).
5. Trong
thời hạn không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chung
của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 4, điều này, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền, quy định tại khoản 2
Điều 44 Luật Đất đai năm 2003.
6. Quyết
định thu hồi đất phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại
trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã trong suốt thời gian kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp
xã nhận được quyết định thu hồi đến thời điểm kết thúc việc thu hồi.
Điều 15. Trình và phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã.
2. Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất, giao đất
hoặc cho thuê đất của cấp có thẩm quyền, tổ thẩm định trình Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Trong
thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và tờ trình
của tổ thẩm định Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xem xét phê duyệt phương án bồi
thường.
Điều 16. Thông báo công khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan có thẩm quyền, Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm:
1. Chủ
trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức phổ biến và niêm yết công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường chi tiết đến từng hộ bị thu hồi đất
trong phạm vi giải phóng mặt bằng, phương án bố trí tái định cư (nếu có); thời
gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bàn giao đất cho Chủ
đầu tư xây dựng công trình; thời gian, kế hoạch bố trí tái định cư (nếu có) tại
trụ sở xã, phường, thị trấn và địa điểm sinh hoạt khu dân cư thôn, xóm, tổ nhân
dân nơi có đất bị thu hồi.
2. Gửi
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng người
bị thu hồi đất trong phạm vi giải phóng mặt bằng, trong đó nêu rõ mức bồi thường,
hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có); thời gian, địa điểm chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bàn giao đất cho chủ đầu tư xây dựng công
trình; thời gian, kế hoạch bố trí tái định cư (nếu có).
Điều 17. Chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Sau ba
(03) ngày kể từ ngày thông báo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo
quy định tại Điều 16 của Quy định này, chủ đầu tư xây dựng công trình thực hiện
chi trả trực tiếp kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho từng người bị thu hồi đất
trong phạm vi giải phóng mặt bằng. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ uỷ
quyền cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy
uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp người bị thu hồi đất là hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư, được
bồi thường đất ở, đất nông nghiệp thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã giao cho Hội
đồng bồi thường có trách nhiệm bàn giao nhà ở hoặc đất ở và giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho người được bố trí tái định cư.
Trong trường hợp có thoả thuận giữa Hội đồng bồi thường và người được bố trí
tái định cư về việc nhận nhà ở, đất ở tái định cư sau khi giải phóng mặt bằng
thì thực hiện theo văn bản thoả thuận có chữ ký của cả hai bên.
3. Trường
hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ; không
nhận nhà hoặc đất tái định cư thì chủ đầu tư chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản
riêng mở tại ngân hàng và Hội đồng bồi thường giữ nguyên nhà hoặc đất tái định
cư (nếu có) để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại sau này.
4.
Thời gian thực hiện chi trả tiền bồi thường hỗ trợ không quá bảy (07) ngày kể từ
ngày kết thúc công khai quyết định phê duyệt dự toán bồi thường.
Điều 18. Thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi
Trong thời
hạn tối đa hai mươi (20) ngày kể từ ngày chủ đầu tư xây dựng công trình tổ chức
thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được duyệt thì người có đất bị thu hồi phải
bàn giao đất cho chủ đầu tư xây dựng công trình.
Điều 19. Cưỡng chế thu hồi đất
Việc cưỡng chế thu
hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39, Luật Đất đai và Điều 32, Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ. Thời gian thực hiện cưỡng chế thu hồi
đất không quá bốn mươi năm (45) ngày kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định
tại Điều 18 của Quy định này.
Điều 20. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Người
bị thu hồi đất nếu thấy quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt dự toán bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, quyết định cưỡng chế thu hồi đất không đúng quy
định thì có quyền khiếu nại.
2. Việc
giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 138 Luật đất đai, Điều
63, 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và quy định tại Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật khiếu nại, tố cáo.
3. Trong
khi chờ giải quyết khiếu nại người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định
thu hồi đất và giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định.
Điều 21. Quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong thời
hạn không quá hai mươi (20) ngày, kể từ ngày kết thúc công việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có báo cáo
quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư gửi cơ
quan tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
Chương III.
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CẤP, NGÀNH, TỔ CHỨC VÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 22. Trách nhiệm của sở, ban ngành và đoàn thể
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Chủ
trì phối hợp với các Sở: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công thương, Giao thông Vận tải và các cơ quan liên quan kiểm tra Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã về việc tổ chức thực hiện theo quy định này.
b) Chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
giải quyết các vướng mắc về giá đất, về hạn mức, điều kiện bồi thường, hỗ trợ về
đất đai. Trên cơ sở đề nghị của UBND huyện, thị xã kiểm tra xem xét hướng dẫn và
trình UBND tỉnh xem xét quyết định việc điều chỉnh giá đất áp dụng trong công
tác giải phóng mặt bằng theo đúng quy định của pháp luật.
c) Chủ
trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn lập hồ sơ và giải quyết
những vướng mắc trong việc thẩm định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo thẩm quyền.
d) Chủ
trì, phối hợp với các Sở, đơn vị liên quan giải quyết các vướng mắc về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và chủ đầu tư mà nội
dung vướng mắc cần giải quyết có liên quan từ hai ngành trở lên.
2. Các sở,
ban ngành liên quan và đoàn thể
- Các Sở: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao
thông Vận tải, Công thương thực hiện nhiệm vụ theo chức năng được giao, phối hợp
với Sở Tài nguyên Môi trường, UBND huyện, thị xã và đơn vị liên quan: hướng dẫn,
giải quyết những vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quản lý
xây dựng chuyên ngành; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng đến cán bộ, nhân dân trong tỉnh về trình tự, thủ tục thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 23. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
1. Điều
hành toàn diện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Uỷ ban nhân dân tỉnh về tiến độ và kết quả tổ chức
thực hiện chỉ đạo, tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân về chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và công tác giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định
thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.
2. Chỉ đạo
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cơ quan thẩm định, Uỷ ban nhân dân
xã, phường thị trấn thực hiện đúng các quy định của pháp luật và quy định này
trong công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư và công tác giải phóng mặt bằng
trên địa bàn.
3. Ra quyết
định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với trường hợp cố tình không thực hiện
quyết định thu hồi đất của Nhà nước trên địa bàn.
4. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định tại Điều 20 của quy định này.
5. Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân sau khi được bố trí tái
định cư theo quy định của pháp luật;
6. Chủ động
đề nghị bằng văn bản gửi các sở, ban, ngành của tỉnh về những vướng mắc trong
việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
7. Ban
hành văn bản tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với
người sử dụng đất hoặc người có liên quan đến diện tích đất phải thu hồi đất mà
cố tình không thực hiện tại Điều 8, Điều 27 quy định này.
8. Trường
hợp người bị thu hồi đất là hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư, bồi
thường bằng đất ở, đất nông nghiệp thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có trách
nhiệm hoàn thành việc giao đất ở, đất nông nghiệp và giấy chứng nhận về quyền sử
dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho người được bố trí tái định cư, bồi thường bằng
đất.
Điều 24. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Chủ trì, phối hợp
với các đoàn thể tuyên truyền, vận động người bị thu hồi nhà đất chấp hành chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất của Nhà nước;
2. Phối hợp với Hội
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ công tác tổ chức thông báo cho người bị
thu hồi đất biết lý do thu hồi; tổ chức công bố, niêm yết công khai phương bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được UBND huyện, thị xã phê duyệt theo đúng quy định
của pháp luật;
3. Triển khai thực
hiện các chính sách, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư chi tiết của UBND huyện, thị xã đến từng chủ sử dụng nhà đất.
4. Phối hợp với
các cơ quan có liên quan thực hiện đúng các quy định trong trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của bản quy định này.
5. Tiếp nhận đầy đủ
ý kiến của người bị thu hồi đất (người có liên quan) về phương án bồi thương, hỗ
trợ và tái định cư gửi Hội đồng bồi thường.
Điều 25. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
ban giải phóng mặt bằng cấp huyện
1. Thực
hiện đúng quy định pháp luật, chính sách của nhà nước về công tác bồi thường, hỗ
trợ tái định cư; kịp thời báo cáo, đề xuất với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã những
vướng mắc trong áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng quy định của quy định này.
2. Xây dựng
chi tiết kế hoạch về thời gian thực hiện trích đo địa chính, kê khai, kiểm kê,
tiến độ giải phóng mặt bằng ngay sau khi cơ quan tài nguyên và môi trường bàn
giao bản trích đo, trích lục hiện sử dụng đất để thu hồi và danh sách các chủ sử
dụng có đất bị thu hồi để trình UBND huyện, thị xã xem xét phê duyệt.
Điều 26. Trách nhiệm của chủ đầu tư (trường hợp đã có dự án đầu tư), Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã được giao đất để giải phóng mặt bằng theo quy hoạch
1. Chủ động phối hợp
với Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư, các đơn vị liên quan và UBND cấp
xã nơi có đất bị thu hồi để tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
đúng quy định hiện hành.
2. Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất
1. Về quyền
Yêu cầu Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Hội đồng bồi thường cung cấp đầy đủ thông
tin pháp lý về:
- Quyết định
thu hồi đất và phạm vi ranh giới thu hồi đất để giải phóng mặt bằng;
- Về giá
làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ đất, tài sản trên đất;
- Chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư áp dụng cho dự án;
- Địa điểm,
số lượng, chất lượng tái định cư (trường hợp có tái định cư);
- Kế hoạch,
giải phóng mặt bằng chi tiết.
- Đề nghị,
yêu cầu Hội đồng bồi thường, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, tổ công tác
thực hiện theo đúng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành của
Nhà nước và trình tự, thủ tục tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại quy định
này.
- Góp ý
kiến bằng đơn với UBND huyện và các sở, ban, ngành chức năng của tỉnh, Hội đồng
bồi thường, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
- Có quyền khiếu nại
và được giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 20 của quy định này.
- Được cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở đúng thời gian quy định của pháp
luật sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nếu có).
2. Về nghĩa
vụ
- Kê khai đúng, đầy
đủ và nộp tờ khai theo quy định tại điều 8 của quy định này;
- Tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ quan Nhà nước và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trong công tác đo đạc, kiểm kê, điều tra, phúc tra, xác minh số liệu làm cơ sở
lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Bàn giao mặt bằng
đúng tiến độ quy định;
- Thực hiện đầy đủ,
kịp thời nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật hiện hành;
- Nộp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đối với nhà, đất bị thu hồi đã
được cấp giấy chứng nhận cho UBND cấp huyện để điều chỉnh giấy chứng nhận (đối
với trường hợp đã bị thu hồi một phần nhà ở, đất ở) hoặc thu hồi giấy chứng nhận
(đối với trường hợp bị thu hồi toàn bộ).
Chương IV.
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 28. Khen thưởng
Tổ chức,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế; phát hiện,
ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật được biểu dương, khen thưởng kịp thời theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 29. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân làm trái các quy định của Nhà nước và các nội dung trong Quy định này thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng các
sở, ban ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, Chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn, cán bộ, công chức không thực hiện đúng trách nhiệm,
quyền hạn; trường hợp đúng thẩm quyền mà không giải quyết hoặc đùn đẩy, thiếu
trách nhiệm; thời hạn giải quyết công việc kéo dài, giải quyết không đúng quy định;
để xảy ra các vi phạm, làm chậm tiến độ trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định
cư thuộc lĩnh vực ngành mình, địa bàn mình quản lý thì tuỳ theo mức độ vị phạm
phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Trường hợp gây thiệt hại thì phải
bồi thường.
3. Người bị thu hồi
đất mà cố ý không thực hiện việc kê khai về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
bị thu hồi; gây cản trở trong việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thì sẽ bị cưỡng chế để thực hiện, tùy theo mức độ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương V.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 30. Xử lý các dự án đang thực hiện
1. Các dự án đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, có bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã
thẩm định và trình duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực nhưng chưa được
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì vẫn thực hiện theo Quy
định về quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng ban hành kèm theo Quyết định số
12/2008/QĐ-UB ngày 26 tháng 7 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, không trình
duyệt lại. Các nội dung công việc tiếp theo về thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án thực hiện theo Quy định này.
2. Các dự
án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư chưa thẩm định xong theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo
quy định này.
Điều 31. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các
sở, ban, ngành của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao tại Điều 22 quy định này. Trong thời hạn không quá năm (05)
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã hoặc
của Chủ đầu tư phải chủ động hướng dẫn và giải quyết kịp thời những kiến nghị,
vướng mắc của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trong việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
2. Trong quá trình
tổ chức thực hiện, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã và Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tham gia
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc thực hiện
quyết định này; giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền; báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền trong quá trình thực
hiện để UBND tỉnh xem xét và giải quyết.
3. Định kỳ hàng
quý (ngày 25 của tháng cuối quý), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã gửi
báo cáo kết quả thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tới Sở Tài
nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Uỷ ban
nhân tỉnh ./.