ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 158/2002/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI, CHUYỂN NHƯỢNG, CHO THUÊ, CHO THUÊ
LẠI, THỪA KẾ, THẾ CHẤP (HOẶC BẢO LÃNH), GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật đất đai ngày 14/7/1993; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất
đai ngày 02/12/1998;
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 28/10/1995;
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế
chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng
thực;
Căn cứ Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 về thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế
chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 1417/1999/TT-TCĐC ngày 18/9/1999 của Tổng cục Địa chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và
thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 1883/2001/TT-TCĐC ngày 12/11/2001 của Tổng cục Địa chính (nay
là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn mẫu các hợp đồng để thực hiện các quyền
của người sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở địa chính nhà đất Hà Nội tại tờ trình số:
5345/TTr-ĐCNĐ ngày 28 tháng 8 năm 2002.
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về thủ tục chuyển đổi,
chuyển nhượng ,cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp (hoặc bảo lãnh), góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu nhà trên địa bàn thành
phố Hà Nội"
Điều
2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Những quyết định trước đây
của Uỷ ban nhân dân thành phố quy định về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp (hoặc bảo lãnh), góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu nhà trên địa bàn thành phố Hà Nội trái
với quyết định này bãi bỏ.
Điều
3: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố; Giám đốc
Sở Địa chính nhà đất, Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện:
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá
nhân là người sử dụng đất, sở hữu nhà khi thực hiện các quyền của mình trên địa
bàn Thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quý Đôn
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI, CHUYỂN NHƯỢNG, CHO THUÊ, CHO
THUÊ LẠI, THỪA KẾ, THẾ CHẤP (HOẶC BẢO LÃNH), GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN QUYỀN SỞ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 158/2002/QĐ-UB ngày 25 tháng 11 năm 2002
của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1: Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp
(hoặc bảo lãnh), góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất và chuyển quyền sở hữu nhà
gắn liền với quyền sử dụng nhà đất liền với quyền sử dụng đất của tổ chức kinh
tế, hộ gia định, cá nhân (gọi tắt là Người sử dụng đất, sở hữu nhà) trên địa
bàn thành phố Hà Nội theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999,
Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ và Bộ luật Dân sự.
Thủ tục cho thuê lại đất,
thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt
Nam theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng được thực hiện theo qui định
này.
2. Quy
định này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a- Trường hợp thuê đất công
ích của xã, phường, thị trấn.
b- Tổ chức trong nước được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
c- Các trường hợp mà trong
quyết định giao đất cho thuê của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định chủ sử
dụng không được phép chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, thế chấp (hoặc bảo lãnh), góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Điều
2: Các điều kiện để thực hiện các quyền của Người sử dụng đất, sở hữu đất, sở
hữu nhà; quyền hạn của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết thủ tục hồ sơ
theo chức năng và địa bàn quản lý.
I- CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC
HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ HỮU NHÀ:
1- Có giấy tờ về quyền sử
dụng đất, sở hữư nhà:
a) Phải có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (theo mẫu của Tổng cục quản lý ruộng đất trước đây hoặc Tổng
cục Địa chính phát hành), Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở (theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ),
Giấy xác nhận sở hữu công trình (đối với tổ chức) do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp (gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
b) Trường hợp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có ghi khoản nợ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước thì Người
sử dụng đất, sở hữu nhà phải thanh toán toàn bộ khoản nợ đó với Nhà nước khi
thực hiện một trong các quyền của mình theo quy định này.
c) Trường hợp không có Giấy
Chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có một trong các giấy tờ sau thì Người đang
sử dụng đất, sở hữu nhà phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
để được thực hiện các quyền theo quy định này, bao gồm:
c.1) Quyết định giao đất,
cho thuê của quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật về đất đai.
c.2) Những giấy tờ được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp khi giao đất, cho thuê đất trong từng thời kỳ
của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Nhà nước Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay.
c.3) Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ
địa chính mà không có tranh chấp.
c.4) Giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người đó vẫn sử dụng liên
tục từ đó đến nay và không có tranh chấp.
c.5) Giấy tờ về thừa kế,
tặng, cho nhà ở gắn liền với đất, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
nhận và đất đó không có tranh chấp.
c.6) Bản án hoặc Quyết định
của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc Quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan Nhà nươc có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
c.7) Giấy tờ giao nhà tình
nghĩa
c.8) Giấy tờ mua nhà ở kèm
theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân quận, huyện xác
nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c.9) Người sử dụng đất, sở
hữu nhà không có các loại giấy tờ trên nhưng được Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận đã kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất theo quy định và đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận, được Uỷ
ban nhân dân quận, huyện, xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
2. Đất, nhà đang sử dụng
không có tranh chấp, khiếu kiện; không thuộc diện đang thực hiện thế chấp hoặc đang
bị kê biên theo quy định của pháp luật; không nằm trong diện quy hoạch phải di
chuyển để giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền; không nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị và di tích lịch sử, khu vực bảo vệ an ninh quốc phòng (trừ trường
hợp sang tên thừa kế).
3. Tổ chức kinh tế đã nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc đã được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; Đất do
Nhà nước cho thuê mà tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đã trả tiền thuê đất
cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất còn lại ít nhất là 05 năm thì cũng
được thực hiện các quyền của mình theo quy định này.
4. Trách nhiệm của Người
sử dụng đất, sở hữu nhà:
a) Đối với người chuyển quyền
sử dụng đất, sở hữu đất.
a.1) Hoàn thành thủ tục giấy
tờ về nhà, đất: Nếu chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Người sử dụng
đất, sở hữu nhà khi muốn chuyển quyền phải tới Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn để xác nhận tình trạng đất, nhà đang sử dụng không có tranh chấp khiếu kiện;
tình trạng hồ sơ đã kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận để làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu nhà ở gần liền với quyền sử
dụng đất ở.
Nếu đã có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất khi chuyển quyền thì không phải tới Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn để xác nhận tình trạng đất, nhà.
a.2) Trường hợp muốn uỷ quyền
cho người đại diện thực hiện các quyền thì Người sử dụng đất, sở hữu nhà phải
lập văn bản uỷ quyền theo quy định tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000
của Chính phủ.
a.3) Chịu trách nhiệm hoàn
toàn trước pháp luật về những nội dung kê khai có liên quan đến quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà của mình khi thực hiện các quyền của Người sử dụng đất,
sở hữu nhà.
a.4) Nộp với khoản nghĩa
vụ tài chính (thuế và lệ phí) cho Nhà nước theo quy định.
b) Đối với người nhận quyền
sử dụng đất, sở hữu nhà.
b.1) Nếu là cá nhân phải
có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội (trừ trường hợp thừa kế); Nếu là tổ chức phải có
Giấy phép kinh doanh và có trụ sở chính (hoặc chi nhánh) được phép đóng tại Hà
Nội.
b.2) Nộp các khoản nghĩa
vụ tài chính (thuế và lệ phí) cho Nhà nước theo quy định.
b.3) Sử dụng đất, nhà đúng
mục đích và thời hạn qui định của Nhà nước và phải đăng ký quyền sử dụng tại Uỷ
ban nhân dân xã, phưòng, thị trấn nơi có đất, nhà đó.
II- QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HỒ SƠ THEO CHỨC NĂNG VÀ ĐIẠ BÀN QUẢN
LÝ:
1. Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn:
a) Xác nhận tình trạng đất,
nhà đang sử dụng không có tranh chấp khiếu kiện; tình trạng hồ sơ đã kê khai
đăng ký đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà cho các
trường hợp chưa có Giấy chứng nhận nhưng có yêu cầu thực hiện chuyển quyền sử
dụng đất, sở hữu nhà.
Trường hợp đã có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo qui định thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
không phải làm thủ tục xác nhận tình trạng đất, nhà nói trên.
b) Xác nhận Hợp đồng chuyển
đổi quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê đất; đăng ký Hợp đồng thế chấp bằng giá
trị quyền sử dụng đất và xóa thế chấp. Hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử
dụng đất và xoá bảo lãnh; xác nhận tờ khai góp vốn giá trị quyền sử dụng đất và
xoá đăng ký góp vốn đối với trường hợp các bên là hộ gia đinh và cá nhân.
c) Cập nhật, theo dõi biến
động đất đai khi người sử dụng đất, sở hữu nhà thực hiện các quyền của mình.
2. Uỷ ban nhân dân quận,
huyện:
a) Chứng thực Hợp đồng
chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Hợp đồng cho thuê lại đất khi hộ
gia đình, cá nhân thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại quyền
sử dụng đất. Chứng thực Hợp đồng hoặc văn bản khai nhận, thoả thuận phân chia
khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc chuyển quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở.
b) Đăng ký trước bạ sang
tên khi có sự chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn.
c) Giải quyết thủ tục khi
hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất mà có tách, nhập
thửa đất.
d) Trường hợp có Giấy chứng
nhận do Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân thành
phố thì trực tiếp giải quyết thủ tục chuyển quyền, đăng ký trước bạ sang tên
vào Giấy chứng nhận, sau đó báo cáo về Sở địa chính nhà đất để quản lý, cập nhật
và chỉnh lý biến động vào Giấy chứng (bản mầu xanh)
3. Sở Địa chính nhà đất:
a) Giải quyết thủ tục đăng
ký trước bạ sang tên vào Giấy chứng nhận khi chuyển quyến sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở cho những trường hợp liền với quyền sử dụng đất ở cho
những trường hợp Giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân thành phố cấp.
b) Giải quyết thủ tục khi
tổ chức kinh tế thực hiện các quyền: chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại; thế
chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất và chuyển quyền sở
hữu nhà (không phải là nhà ở) trên địa bàn thành phố. Giải quyết thủ tục khi hộ
gia đình, cá nhân thực hiện quyền cho thuê lại đất nếu đất do Uỷ ban nhân dân
thành phố cho thuê.
c) Quản lý và cập nhật toàn
bộ những biến động đất, nhà khu vực đô thị.
4. Phòng Công chứng:
Công chứng Hợp đồng hoặc
văn bản khai nhận, thoả thuận phân chia tài sản khi người sử dụng đất, sở hữu nhà
thực hiện các quyền của mình theo qui định.
5. Cục Thuế Hà Nội (hoặc
Chi cục Thuế quận, huyện được uỷ nhiệm thu):
Căn cứ khung giá đất, nhà
và Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính
của bên phải nộp khi thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hoặc chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố; tổ
chức thu, nộp ngân sách theo quy định.
Chương
2:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
Điều
3: Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân.
1. Việc chuyển đổi quyền
sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp chỉ được thực hiện để sử dụng cùng mục đích
và trên cùng địa bàn thành phố.
2. Hồ sơ chuyển đổi quyền
sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp;
a) Hợp đồng chuyển đổi quyền
sử dụng đất (theo mẫu quy định tại mục I của Thông tư số 1883/2001/TT-TCĐC ngày
12/11/2001 của Tổng Cục địa chính hướng dẫn mẫu các hợp đồng để thực hiện các
quyền của người sử dụng đất - gọi tắt là Thông tư số 1883/2001).
b) Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của các bên chuyển đổi.
c) Hộ khẩu thường trú tại
Hà Nội của các bên chuyển đổi.
3. Trình tự thực hiện:
a) Hồ sơ chuyển đổi quyền
sử dụng đất nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển đổi.
b) Trong thời hạn 03 ngày,
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân xã, phường, thị trấn thẩm tra hồ sơ
hợp lệ, xác nhận vào bản Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất và vào sổ theo
dõi biến động đất đai. Nếu không được chuyển đổi thì trả lại hồ sơ và thông báo
cho đương sự lý do không được chuyển đổi.
Sau khi xác nhận, Uỷ ban
nhân dân phường, xã, thị trấn chuyển toàn bộ hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất
cho Phòng địa chính nhà đất và đô thị quận, huyện.
c) Trong thời gian 03 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Địa chính nhà đất và đô thị quận, huyện
thẩm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện được chuyển đổi vào bản Hợp đồng và vào
sổ theo dõi biến động đất đai. Nếu không đủ điều kiện chuyển đổi thì trả lại hồ
sơ và thông báo cho đương sự biết lý do.
Trong thời hạn 03 ngày,
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ do Phòng Địa chính Nhà đất và đôt hị trình, Uỷ ban
nhân dân quận, huyện hoàn thành việc chức thực vào bản Hợp đồng chuyển đổi
quyền sử dụng đất, hoàn tất các thủ tục đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận.
d) Nếu có chênh lệch về giá
trị đất cho khác nhau về diện tích, vị trí hoặc hạng đất thì bên hưởng phần chênh
lệch phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ đối với phần gía
trị chênh lệch đó theo quy định.
Điều
4: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
A/ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN:
I. ĐIỀU KIỆN CHUYỂN NHƯỢNG:
1. Hộ gia đình, cá nhân khi
chuyển đến nơi khác để sinh sống; chuyển sang làm nghề khác, hoặc không còn và
không có khả năng trực tiếp lao động.
Trường hợp hộ gia đình có
thành viên chuyển sang làm nghề khác thì được phép chuyển nhượng quyền sử dụng
đất với diện tích tương ứng với thành viên đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nhưng chưa được Nhà nước giao đất hoặc
đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phó.
3. Hạn mức sử dụng đất của
mỗi hộ gia đình sau khi nhận chuyển nhượng được qui định như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp
để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản không quá 02 ha cho mỗi loại đất.
b) Đối với đất nông nghiệp
để trồng cây lâu năm; các xã đồng bằng không quá 05 ha, các xã trung du, miền
núi không quá 10 ha.
c) Đối với đất lâm nghiệp
không quá 10 ha.
Khi được chuyển nhượng, nếu
vượt hạn mức trên thì phần diện tích dôi ra phải chuyển sang hình thức thuê đất.
Uỷ ban nhân dân quận, huyện lập hợp đồng cho thuê đất nông nghiệp, lâm nghiệp
theo qui định.
II. HỒ SƠ CHUYỂN NHƯỢNG:
1. Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất (theo mẫu qui định tại mục 1 của Thông tư số 1883/2001)
2. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
3. Sơ đồ thửa đất (trường
hợp có tách hoặc nhập thửa đất) do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập.
4. Chứng từ nộp tiền thuê
đất cho cả thời gian được thuê (trường hợp thuê đất).
5. Hộ khẩu thường trú tại
Hà Nội của bên nhận chuyển nhượng.
III. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN:
1. Hồ sơ nộp tại Phòng Địa
chính đất và đô thị quận, huyện nơi có đất đó.
2. Trong thời hạn 05, ngày
nhận hồ sơ hợp lệ, Phòng Địa chính nhà đất và đô thị quận, huyện thẩm tra hồ
sơ, xác nhận đủ điều kiện chuyển nhượng vào bản hợp đồng. Nếu không đủ điều kiện
chuyển nhượng thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do.
3. Trong thời hạn 03 ngày
kể từ nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Phòng Địa chính nhà đất và đô thị trình Uỷ ban
nhân dân, huyện chứng thực vào Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
4. Sau khi hợp đồng chuyển
nhượng được chứng thực, Phòng Địa chính nhà đất và đô thị thông báo cho các bên
chuyển nhượng đến cơ quan Thuế để nộp thuế và các khoản lệ phí theo qui định
của Pháp luật.
Cơ quan Thuế có trách
nhiệm xác định tiền thuế, lệ phí trước bạ phải thu trong thời hạn 03 ngày và tổ
chức thu theo quy định.
5. Sau khi các bên nộp đầy
đủ các chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Phòng Địa chính nhà đất và đô
thị trả lại hồ sơ và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được Uỷ ban nhân dân
quận, huyện hoàn tất thủ tục cho bên được nhận quyền sử dụng đất và vào số cập
nhật theo dõi biến động đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng
có tách, nhập thửa đất thì Uỷ ban nhân dân quận, huyện làm thủ tục đăng ký biến
động và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy mời) cho bên được chuyển nhượng.
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 07 ngày.
B/ Chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa các tổ chức kinh tế hoặc giữa tổ chức kinh tế với hộ gia đình, cá
nhân (giữ nguyên mục đích sử dụng đất)
I/ Hồ sơ chuyển nhượng:
1. Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất (theo quy định tại mục II của Thông tư số 1883/2001)
2. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
3. Trích lục bản đồ thửa
đất (trường hợp có tách hoặc nhập thửa đất - do đơn vị có chức năng đo đạc địa chính
thuộc Sở địa chính nhà đất thưc hiện)
4. Chứng từ nộp tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất cho cả thời gian được thuê (trường hợp giao đất hoặc
thuê đất)
5. Bản sao công chứng Giấy
phép đăng ký hoạt động kinh doanh tại Hà Nội, quyết định đầu tư của cấp có thẩm
quyền.
II. Trình tự thực hiện:
1. Hồ sơ nộp tại phòng Địa
chính nhà đất và đô thị quận, huyện và được tực hiện theo trình tự qui định tại
các điểm (2) và điểm (3), khoản (III), mục A, Điều này.
2. Sau khi Uỷ ban nhân dân
quận, huyện chứng thực được chuyển nhượng, phòng Địa chính nhà đất và đô thị
thông báo cho các bên chuyển nhượng đến Cục Thuế Hà Nội để nộp các khoản thuế
và lệ phí theo quy định.
Cục Thuế Hà Nội có
trách nhiệm xác định số thuế, lệ phí phải thu trong thời hạn 03 ngày và tổ chức
thu theo quy định.
3. Sau khi các bên nộp đầy
đủ các chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, Phòng Địa chính nhà
đất và đô thị quận, huyện vào sổ cập nhật theo dõi biến động đất đai và chuyển
toàn bộ hồ sơ đến Sở Địa chính nhà đất.
4. Trong thời hạn 03 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, sở Địa chính nhà đất hoàn tất thủ tục đăng ký trước
bạ sang tên vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đồng thời vào sổ cập nhật
theo dõi biến động đất đai và trả Giấy chứng nhận cho tổ chức kinh tế được nhận
chuyển quyền nhượng quyền sử dụng đất.
Trường hợp có tách,
nhập thửa đất, Sở Địa chính nhà đất trình Uỷ ban nhân dân Thành phố cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
10 ngày.
5. Việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất phải được Uỷ ban
nhân dân thành phố cho phép và phải tuân thủ theo các qui định của Nhà nước về
giao đất, cho thuê đất.
6. Trường hợp chuyển quyền
sử dụng đất gắn liền với quyền sở hữu nhà (không phải là nhà ở, bao gồm: nhà
chuyên dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…) thì thực hiện theo Điều
6 của bản quy định này.
Điều
5: Chuyển quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (kể cả nhà ở căn
hộ chung cư cao tầng) bao gồm: mua bán, trao đổi, tặng cho, chia, thừa kế.
I. HỒ SƠ CHUYỂN QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở:
1. Đơn đề nghị chuyển quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (theo mẫu qui định):
a) Trường hợp người sử dụng
đất, sở hữu nhà chưa có Giấy Chứng nhận nhưng có giấy tờ qui định tại tiết (c),
điểm (1), khoản (I), Điều 2 của bản qui định này thì Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận theo quy định tại tiết (a), điểm (1), khoản (II), Điều 2 của
bản quy định này để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận trước khi thực hiện chuyển
quyền.
b) Trường hợp người sử dụng
đất, sở hữu nhà đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
thì đơn không phải xác nhận tình trạng đất, nhà nói trên.
2. Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (hoặc một trong những loại giấy tờ quy định
tại tiết (c), điểm (1), khoản (I), Điều 2).
3. Hộ khẩu thường trú tại
Hà Nội (đối với hộ gia đình, cá nhân), bản sao công chứng Giấy phép đăng ký hoạt
động kinh doanh trên địa bàn Hà Nội (đối với tổ chức) của bên nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
4. Trích lục thửa đất (trường
hợp tách, nhập thửa đất) do đơn vị có chức năng đo đạc địa chính thuộc sở Địa
chính nhà đất hoặc Phòng Địa chính nhà đất và đô thị quận, huyện thực hiện) và
bản vẽ mặt bằng hiện trạng nhà ở (do đơn vị có tư cách pháp nhân đo vẽ).
5. Hợp đồng chuyển quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (theo mẫu quy định đói với từng loại).
II. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN:
1. Chuyển toàn bộ quyền sở
hữu nhà ở, sử dụng đất ở mà chủ sở hữu đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở.
a) Bước 1: Hồ sơ ban đàu
nộp tại một trong các Phòng Công chứng trên địa bàn thành phố hoặc tại Uỷ ban nhân
dân quận, huyện nơi có nhà, đất.
Việc nộp hồ sơ tại một trong
các phòng Công chứng hay tại Uỷ ban nhân dân quận, huyện do người sử dụng đất,
sở hữu nhà tự lựa chọn.
Trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nêu trên phải hoàn thành thủ tục công chứng hoặc
chứng thực Hợp đồng hoặc văn bản khai nhận, phân chia nhà ở, đất ở theo thẩm
quyền.
b) Bước 2: Bên chuyển quyền
và bên nhận chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đến cơ quan Thuế
để nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất ở và lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở theo
thẩm quyền.
Cơ quan Thuế căn cứ vào Hợp
đồng đã được công chứng hoặc chứng thực xác định các khoản thuế, lệ phí nói trên
trong thời hạn 03 ngày và tổ chức thu theo qui định.
c) Bước 3: Bên nhận chuyển
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nộp toàn bộ hồ sơ, chứng từ đã được
thực hiện theo các bước trên tại Sở Địa chính nhà đất (nếu Giấy chứng nhận do
Uỷ ban nhân dân thành phố cấp) hoặc tại Uỷ ban nhân dân quận, huyện (nếu Giấy
chứng nhận do Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp) để làm thủ tục đăng ký trước bạ
sang tên vào Giấy chứng nhận.
Thời hạn cho các cơ quan
trên hoàn tất các thủ tục, vào sổ cập nhật theo dõi biến động nhà ở, đất ở và trả
Giấy chứng nhận là 05 ngày.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân
quận, huyện làm thủ tục thì phải báo cáo về Sở Địa chính nhà đất để quản lý,
cập nhật và chỉnh lý biến động.
2. Chuyển một phần quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (có chia tách, nhập thửa đất) đã có Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
a ) Bước 1: Hồ sơ đầu nộp
tại Sở Địa chính nhà đất (nếu Giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân thành phố cấp)
hoặc tại Uỷ ban nhân dân quận, huyện (nếu Giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân
quận, huyện được uỷ quyền cấp) để thực hiện:
Trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ:
- Sở Địa chính nhà đất kiểm
tra và đối chiếu hồ sơ gốc (trường hợp chưa rõ ràng có thể kiểm tra tại thực
địa) nếu thấy đủ điều kiện thì gửi hồ sơ kèm theo phiếu chuyển xác nhận đủ điều
kiện đến Phòng Công chứng để làm thủ tục công chứng Hợp đồng hoặc văn bản khai
nhận, phân chia nhà ở, đất ở. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ. Phòng công chứng làm thủ tục công chứng Hợp đồng hoặc văn bản khai nhận, phân
chia nhà ở, đất ở theo qui định.
- Uỷ ban nhân dân quận, huyện
kiểm tra và đối chiếu hồ sơ gốc (trường hợp chưa rõ ràng có thể kiểm tra tại
thực địa) nếu đủ điều kiện thì chứng thực Hợp đồng hoặc văn bản khai nhận, phân
chia nhà ở, đất ở.
c) Bước 2 : Thực hiện theo
trình tự qui định tại bước 2, điểm (1), khoản (III), Điều này;
d) Bước 3: Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đã được thực hiện theo các bước trên:
- Sở Địa chính nhà đất trình
Uỷ ban nhân dân thành phố cấp Giấy chứng nhận cho bên được nhận quyền sở hữu
nhà ở và sử dụng đất ở (Trường hợp Giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân thành phố
cấp).
- Uỷ ban nhân dân quận, huyện
cấp Giấy chứng nhận cho bên được nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
(trường hợp Giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp)
Sau khi trả Giấy chứng nhận
(bản mầu hồng) cho bên được nhận quyền sở hữu nhà ở, phòng Địa chính nhà đất và
đô thị quận, huyện phải chuyển toàn bộ giấy tờ gốc về nhà ở, đất ở và Giấy
chứng nhận (bản sao Giấy chứng nhận mầu hồng và bản gốc Giấy chứng nhận mầu
xanh) cho Sở Địa chính nhà đất để lưu giữ và quản lý.
3. Chuyển quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở mà chủ sở hữu nhà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhưng có một trong các giấy tờ qui định tại
tiết (c), điểm (1) khoản II, Điều 2 bản quy định này:
a) Trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của bên chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải xác nhận vào đơn về tình
trạng tranh chấp, khiếu kiện; tình hình kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận
theo quy định tại tiết (a), điểm (1) khoản II. Điều 2 bản quy định này.
b) Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại các điểm (1), (2), (3) và điểm (4), khoản
(I), Điều này, Sở Địa chính nhà đất (nếu Giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân
thành phố cấp) hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện (nếu Giấy chứng nhận do Uỷ ban
nhân dân quận, huyện cấp) phải hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên chuyển
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
c) Sau khi bên chuyển quyền
sở hữu nhà ở được cấp Giấy chứng nhận, trình tự, thủ tục chuyển quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở được thực hiện như quy định tại điểm (1) và điểm
(2), khoản (II), Điều này.
4. Chuyển quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở theo Bản án hoặc Quyết định của Toà - án đã có hiệu
lực pháp luật hoặc theo Hợp đồng bán đấu giá bất động sản:
Hồ sơ ban đầu phải có Bản
án hoặc Quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc Hợp đồng bán đấu
giá bất động sản. Trình tự giải quyết thực hiện theo qui định tại các điểm (1)
và điểm (2), khoản (II), Điều này (trừ thủ tục công chứng, chứng thực không phải
thực hiện).
5. Trường hợp thừa kế nhà
ở, đất ở đồng thời với việc chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
thì giải quyết thủ tục khai nhận thừa kế đồng thời với thủ tục chuyển quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Điều
6 : Chuyển quyền sở hữu nhà không phải là nhà ở ( bao gồm: nhà chuyên dùng vào
mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) gắn liền với quyền sử dụng đất giữa các
tổ chức kinh tế (đủ điều kiện theo quy định tại Điểm 3 khoản I, Điều 2 quy định
này).
I. HỒ SƠ CHUYỂN QUYỀN:
1. Các giấy tờ qui định tại
khoản (I), mục (B), Điều 4 bản qui định này.
2. Giấy xác nhận sở hữu công
trình do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Trường hợp chuyển quyền
sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo Bản án hoặc quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật hoặc theo Hợp đồng bán đấu giá bất động sản thì hồ sơ phải
có Bản án hoặc Quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc Hợp đồng bán
đấu giá bất động sản.
II. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CHUYỂN
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ GẮN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT:
1. Bước 1: Hồ sơ nộp tại
Sở Địa chính nhà đất. Trong thời hạn 05 ngày. Sở Địa chính nhà đất kiểm tra và đối
chiếu hồ sơ gốc, nếu đủ điều kiện thì gửi hồ sơ kèm theo phiếu chuyển xác nhận
đủ điều kiện chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đến phòng công chứng
để làm thủ tục công chứng Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
2. Bước 2: Phòng công chứng
Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày.
3. Bước 3: Nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ nhà, đất thực hiện như qui định tại điều 5
bản qui định này.
4. Bước 4: Trong thời hạn
03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đã được hoàn tất theo các bước trên, sở Địa
chính nhà đất hoàn tất thủ tục đăng ký trước bạ sang tên vào Giấy chứng nhận
cho bên nhận chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất; vào sổ cập nhật theo
dõi biến động đất đai và trả Giấy chứng nhận cho bên nhận quyền sở hữu nhà.
Trường hợp có tách nhập thửa
đất, Sở Địa chính nhà đất trình Uỷ ban nhân dân thành phố cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho bên nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Thời hạn
cấp Giấy chứng nhận là 10 ngày.
Trường hợp có thay đổi mục
đích sử dụng và thời gian thuê đất phải được Uỷ ban nhân dân thành phố cho phép
và phải tuân thủ theo các qui định của Nhà nước về giao đất, cho thuê đất.
Điều
7: Cho thuê đất, cho thuê lại đất:
A/ Đối với hộ gia đình, cá
nhân ( trường hợp Giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp):
I. ĐIỀU KIỆN CHO THUÊ ĐẤT
VÀ CHO THUÊ LẠI ĐẤT:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản được cho thuê đất
khi: hoàn cảnh gia đình neo đơn, khó khăn, hoặc chuyển sang làm nghề khác nhưng
chưa ổn định, hoặc thiếu sức lao động. Thời hạn cho thuê do các bên thoả thuận
nhưng không quá 03 năm. Trường hợp đặc biệt khó khăn được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận thì thời hạn cho thuê được kéo dài nhưng không quá 10
năm.
Hộ gia đình, cá nhân được
cho thuê đất ở, đất chuyên dùng theo qui định của Bộ luật dân sự.
2. Hộ gia đình, cá nhân sau
khi được Nhà nước cho thuê đất, được cho thuê lại đất đó khi thuộc đối tượng
qui định tại điểm (3), khoản (I), Điều 2 của ban qui định này và chủ sử dụng
đất đó đã đầu tư theo đúng mục đích ghi trong dự án hoặc trong đơn xin thuê đất.
II. HỒ SƠ THUÊ ĐẤT, THUÊ
LẠI ĐẤT:
1. Hợp đồng thuê đất, cho
thuê lại đất (theo mẫu qui định tại mục I của Thông tư số 1883/ 2001).
2. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
3. Sơ đồ thửa đất (trích
lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa).
4. Chứng từ nộp tiền thuê
đất cho cả thời gian được thuê (trong trường hợp được thuê đất)
III. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN:
1. Trình tự thực hiện việc
cho thuê đất:
Hồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó.
Trong thời hạn 05 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã phường, thị trấn thẩm tra hồ
sơ, nếu đủ điều kiện thì xác nhận vào Hợp đồng cho thuê đất và vào sổ theo dõi
biến động đất đai. Nếu không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo cho
đương sự biết lý do:
2. Trình tự thực hiện
việc cho thuê lại đất:
a) Hồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân
dân quận, huyện nếu đất đó do Uỷ ban nhân dân quận, huyện cho thuê đất.
Trong thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân quận, huyện phải thẩm tra hồ sơ,
nếu đủ điều kiện thì xác nhận vào Hợp đồng cho thuê lại đất. Nếu không đủ điều
kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do.
b) Sau khi có xác nhận
được cho thuê lại đất, bên cho thuê lại phải đăng ký việc cho thuê lại đất tại
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó.
B/ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC KINH
TẾ VÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN (TRƯỜNG HỢP GIẤY CHỨNG NHẬN DO UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ CẤP):
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình
và cá nhân được cho thuê đất, cho thuê lại đất khi thuộc đối tượng qui định tại
điểm (3), khoản (I), Điều 2 của bản qui định này; Đất cho thuê hoặc cho thuê
lại phải được đầu tư xây dựng công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng.
I. HỒ SƠ THUÊ ĐẤT, THUÊ LẠI
ĐẤT:
1. Hợp đồng thuê đất, cho
thuê lại đất (theo qui định tại mục II của Thông tư số 1883/ 2001).
2. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
3. Trích lục bản đồ thửa
đất.
4. Chứng từ nộp tiền sử dụng
đất cho cả thời gian được thuê ( trong trường hợp được giao đất hoặc được thuê
đất).
II. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN:
1. Hồ sơ nộp tại Sở Địa chính
mhà đất. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Địa chính
nhà đất thẩm tra, nếu đủ điều kiện thì xác nhận vào Hợp đồng cho thuê đất hoặc
Hợp đồng cho thuê lại đất; nếu không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông
báo cho tổ chức kinh tế đó biết lý do.
2. Sau khi có xác nhận được
cho thuê, được cho thuê lại, bên cho thuê, bên cho thuê lại phải đăng ký việc
cho thuê, cho thuê lại đất tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất
đó.
Điều
8: Thừa kế quyền sử dụng đất:
I. NGƯỜI ĐƯỢC THỪA KẾ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT:
1. Những người sau đây được
để lại thừa kế quyền sử dụng đất:
a) Cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp được giao để trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản,
đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất chuyên dùng và phải là thành viên của hộ gia
đình đó.
b) Cá nhân được nhà nước
cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền
thuê đất cho nhiều năm.
2. Hộ gia đình được nhà nước
giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản nếu trong hộ có
thành viên chết thì thành viên đó không được để thừa kế quyền sử dụng đất mà các
thành viên khác trong hộ gia đình đó được quyền tiếp tục sử dụng phần diện tích
đất của thành viên đó.
II. HỒ SƠ THỰC HIỆN VIỆC
THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT:
1. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
2. Di chúc hoặc Bản khai
nhận, phân chia di sản thừa kế (theo mẫu qui định) có xác nhận của Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn về điều kiện được thừa kế.
3. Trích lục thửa đất (trường
hợp tách, nhập thửa đất do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập).
4. Bản án, hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật (nếu phân chia di sản thừa kế tại Toà án).
5. Giấy chứng tử của người
để lại di sản thừa kế.
III. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VIỆC
THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT:
1. Hồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân
dân xã, phưòng, thị trấn nơi có đất đó. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra hồ sơ và xác nhận
những người có quyền thừa kế quyền sử dụng đất vào bản khai nhận hoặc phân chia
di sản thừa kế (trừ trường hợp nhận bản thừa kế theo Bản án hoặc quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật), sau đó chuyển hồ sơ lên Uỷ ban nhân dân quận,
huyện.
2. Trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đủ điều kiện Uỷ ban nhân dân quận, huyện chứng
thực vào Bản khai nhận hoặc thoả thuận phân chia di sản thừa kế và đăng ký sang
tên vào Giấy chứng nhận. Phòng Địa chính nhà đất và đô thị vào sổ cập nhật theo
dõi biến động đất đai và trả Giấy chứng nhận cho bên được nhận di sản thừa kế.
3. Trường hợp phân chia di
sản thừa kế mà có tách, nhập thửa đất, Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp Giấy chứng
nhận cho từng thừa kế được phân chia.
Điều
9: Thế chấp, bảo lãnh giá trị quyền sử dụng đất.
A/ ĐỐI VỚI HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN:
I. ĐIỀU KIỆN VỀ THẾ CHẤP,
BẢO LÃNH:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp do Nhà nước giao hoặc do nhận quyền sử dụng
đất hợp pháp được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và
hoa lợi thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt nam để vay vốn sản xuất kinh doanh.
2. Hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước cho thuê đất thuộc đối tượng qui định tại điểm (3), khoản (I), Điều 2
của bản qui định này được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị quyền sử
dụng đất mang thế chấp là tiền thuê đất đã trả trước cho Nhà nước sau khi trừ
đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng và giá trị tài sản gắn liền với đất
đó ( nếu có).
Trong trường hợp thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất thuê để vay vốn ngắn hạn mà thời hạn thuê đất đã được
trả còn lại 05 năm thì thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Hộ gia đình, cá nhân đựoc
Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm thì chỉ được thế chấp tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép
hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất ở, được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của
mình tại các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam
và cá nhân Việt Nam ở trong nước.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất đủ điều kiện được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo qui định tại
các điểm (1), (2), (3) và điểm (4), khoản I, mục A, Điều này thì cũng được quyền
bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt
động tại Việt Nam.
II. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP,
BẢO LÃNH BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT:
1. Hợp đồng thế chấp hoặc
Hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất (theo mẫu qui định tại mục I
của Thông tư số 1883/2001).
2. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
3. Sơ đồ thửa đất (trích
lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa).
4. Chứng từ nộp tiền thuê
đất (trong trường hợp được thuê đất).
III. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN:
1. Bên thế chấp và bên nhận
thế chấp ký kết hợp đồng thế chấp hoặc bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên
nhận bảo lãnh thoả thuận ký kết hợp đồng bảo lãnh (theo mẫu qui định). Sau khi
các bên ký kết Hợp đồng, bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc bên nhận bảo lãnh phải
đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó.
Trong thời hạn 02 ngày, kể
từ ngày nộp hồ sơ, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận đã đăng ký thế
chấp hoặc bảo lãnh vào Hợp đồng.
2. Sau khi hoàn thành việc
đăng ký, bên nhận thế chấp hoặc bên nhận bảo lãnh cho vay tiền theo thoả thuận
trong hợp đồng vay vốn. Hai bên tự chịu trách nhiệm toàn bộ về các nội dung ghi
trong hợp đồng vay vốn.
B/ Đối với tổ chức kinh tế.
I. Điều kiện thế chấp, bảo
lãnh:
1. Tổ chức kinh tế được thế
chấp giá trị quyền sử dụng đất với tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
Nam nếu thuộc đối tượng qui định tại điểm ( ) khoản (I) Điều 2 của bản qui định
này.
Giá trị quyền sử dụng đất
được thế chấp trong trường hợp thuê đất gồm tiền thuê đất đã trả trước cho Nhà
nước sau khi trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng, chi phí đã đầu tư
tạo lập nên khu đất đó khi được thuê và giá trị tài sản gắn liền với đất đó.
Trong trường hợp thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất thuê để vay vốn ngắn hạn mà thời hạn thuê đất đã được
trả còn lại dưới 05 năm thì thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
2. Trường hợp tổ chức kinh
tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền
thuê đất hàng năm thì chỉ được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất đó.
3. Tổ chức kinh tế sử dụng
đất được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo qui định tại các điểm (1),
(2), khoản (I), mục B. Điều này, thì cũng được quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền
sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
II. Hồ sơ đăng ký thế chấp,
bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất:
1. Hợp đồng thế chấp hoặc
Hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất (theo qui định tại mục II của
Thông tư số 1883/2001).
2. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
3. Trích lục bản đồ thửa
đất.
4. Chứng từ nộp tiền thuê
đất (trong trường hợp được thuê đất).
III. Trình tự thực hiện:
1. Bên thế chấp, bên bảo
lãnh nộp hồ sơ thế chấp, hồ sơ bảo lãnh tại Sở Địa chính nhà đất. Trong thời hạn
05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính nhà đất thẩm tra hồ sơ,
nếu đủ điều kiện thì xác nhận được thế chấp, được bảo lãnh vào hợp đồng và vào
sổ đăng ký. Nếu không được thế chấp hoặc bảo lãnh thì trả lại hồ sơ và thông
báo cho tổ chức đó biết lý do.
2. Sau khi các bên ký kết
Hợp đồng thế chấp, Hợp đồng bảo lãnh, bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc bên nhận
bảo lãnh phải đăng ký tại Sở Địa chính nhà đất. Sau khi hoàn thành việc đăng
ký, tổ chức tín dụng nhận thế chấp, nhận bảo lãnh cho vay tiền theo thoả thuận
trong Hợp đồng vay vốn. Hai bên tự chịu trách nhiệm toàn bộ về các nội dung ghi
trong hợp đồng vay vốn.
3. Đối với doanh nghiệp liên
doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất qui định tại Điều
92 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ về thi hành Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khi thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất đó, thì hồ sơ thế chấp gồm các giấy tờ qui định tại các
điểm (1), (2) và điểm (3), khoản (II), mục B, điều này và bản Hợp đồng góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất. Trình tự thực hiện như đối với tổ chức trong
nước.
C/ Xoá thế chấp, xoá bảo
lãnh và xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp hoặc đã bảo lãnh để thu hồi nợ:
I/ Xoá thế chấp, xoá bảo
lãnh:
1. Khi bên thế chấp, bên
được bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thì bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh
xoá thế chấp, xoá bảo lãnh theo nội dung của bản Hợp đồng thế chấp, Hợp đồng
bảo lãnh.
2. Bên thế chấp, bên bảo
lãnh giữ bản Hợp đồng thế chấp, Hợp đồng bảo lãnh đến nơi đăng ký để xoá đăng ký
thế chấp, đăng ký bảo lãnh theo qui định.
II/ Xử lý quyền sử dụng đất
đã thế chấp hoặc đã bảo lãnh để thu hồi nợ:
1. Khi bên thế chấp hoặc
bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ theo
Hợp đồng thế chấp, Hợp đồng bảo lãnh thì quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
đã thế chấp, đã bảo lãnh được xử lý theo thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp không
xử lý được theo thoả thuận thì bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh có quyền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất đã thế chấp, đã bảo lãnh
cho ngưòi khác để thu nợ hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đấu giá
quyền sử dụng đất và tài sản hoặc khởi kiện tại Toà án theo qui định của pháp
luật. Người được nhận quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản sau khi xử lý được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Sau khi hoàn thành việc
xử lý công nợ, bên thế chấp hoặc bên bảo lãnh đến cơ quan đã đăng ký để xoá
đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh.
Điều
10: Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
A/ ĐỐI VỚI HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN:
I. HỒ SƠ GÓP VỐN BẰNG GIÁ
TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT:
1. Tờ khai góp vốn bằng giá
trị quyền sử dụng đất (theo mẫu qui dịnh tại mục I của thông tư số 1883/2001).
2. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
3. Sơ đồ thửa đất mang góp
vốn.
4. Chứng từ nộp tiền thuê
đất (trong trường hợp thuê đất).
II. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN:
1. Các bên góp vốn bằng giá
trị quyền sử dụng đất nộp hồ sơ góp vốn tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có đất đó. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra hồ sơ, nếu đủ diều kiện thì xác nhận được
góp vốn vào Tờ khai góp vốn và vào sổ đăng ký. Nếu không đủ điều kiện góp vốn
thì trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do.
2. Sau khi được xác nhận,
các bên góp vốn hoàn thiện các thủ tục đầu tư theo qui định của phát luật.
Trường hợp có phát sinh pháp
nhân mơi sử dụng đất thì pháp nhân mới đó phải đăng ký quyền sử dụng đất và
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp không có phát
sinh pháp nhân mới sử dụng đất thì đất đó vẫn thuộc quyền sử dụng của bên góp vốn.
B/ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC KINH
TẾ:
I. ĐIỀU KIỆN:
Tổ chức kinh tế sử dụng đất
được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với
tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (không chuyển mục đích
sử dụng) khi đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc đất được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất được qui định tại điểm (3), khoản (I), Điều 2 của bản qui định này.
Các tổ chức được Nhà nước
cho thuê đất, trả tiền thuê đất hàng năm nếu góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải được Thủ tướng Chính
phủ hoặc Uỷ ban nhân dân Thành phố cho phép trước khi thực hiện.
II. HỒ SƠ GÓP VỐN BẰNG GIÁ
TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT:
1. Tờ khai góp vốn bằng giá
trị quyền sử dụng đất (theo qui định tại mục II của Thông tư số 1883/2001).
2. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
3. Sơ đồ thửa đất góp vốn.
4. Chứng từ nộp tiền thuê
đất (trong trường hợp thuê đất).
III. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN:
1. Góp vốn với tổ chức,cá
nhân trong nước: Bên góp vốn nộp hồ sơ góp vốn tại Sở Địa chính nhà đất. Trong
thời hạn 01 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính nhà đất thẩm
tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì xác nhận được góp vốn vào Tờ khai góp vốn. Nếu
không đủ điều kiện góp vốn thì trả lại hồ sơ và thông báo cho tổ chức đó biết
lý do không được góp vốn. Sau khi có xác nhận được góp vốn, các bên góp vốn
hoàn thiện các thủ tục đầu tư theo qui định của pháp luật.
Trường hợp có phát sinh pháp
nhân mới sử dụng đất thì pháp nhân mới đó phải đăng ký quyền sử dụng đất tại Sở
Địa chính nhà đất để trình Uỷ ban nhân dân thành phố cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho pháp nhân mới.
Trường hợp không làm phát
sinh pháp nhân mới sử dụng đất thì đất đó vẫn thuộc quyền sử dụng của bên góp
vốn. Bên góp vốn phải đăng ký việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất tại
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đó.
2. Góp vốn liên doanh với
tổ chức, cá nhân nước ngoài:
a) Bên góp vốn nộp hồ sơ
vốn tại Sở Địa chính nhà đất. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở địa chính nhà đất thẩm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì xác nhận được góp
vốn vào Tờ khai góp vốn. Nếu không đủ điều kiện góp vốn thì trả lại hồ sơ và
thông báo cho tổ chức đó biết lý do không được vốn.
Đối với trường hợp góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước (kể cả các loại hình
doanh nghiệp khác có vốn Nhà nước) được Nhà nước cho thuê mà trả tiền thuê đất
hàng năm thì Sở Địa chính nhà đất và Sở Tài chính Vật giá trình Uỷ ban nhân dân
thành phố duyệt giá thuê đất và cho phép được góp vốn theo thẩm quyền quy định
b) Sau khi được các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận được góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất, các bên tham gia hợp đồng liên doanh làm các thủ tục đầu tư theo quy
định của pháp luật.
c) Khi được cấp giấy phép
đầu tư, doanh nghiệp liên doanh phải đăng ký quyền sử dụng đất tại Sở Địa chính
nhà đất và trình Uỷ ban nhân dân thành phố cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, đồng thời phải đăng ký quyền sử dụng đất tại Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có đất đó.
C/ Chấm dứt việc góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất:
I. Việc góp vốn bằng giá
trị quyền sử dụng sử dụng đất chấm dứt trong những trường hợp sau:
1. Hết thời hạn góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất.
2. Do đề nghị của một bên
hoặc các bên; trường hợp liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
3. Theo quyết định xử lý
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do vi phạm nghiêm trọng các qui định của pháp
luật về đất đai.
4. Do bị tuyên bố phá sản.
5. Cá nhân ký kết hợp đồng
góp vốn chết, pháp nhân hoặc các chủ thể khác muốn chấm dứt hợp đồng.
II. VIỆC CHẤM DỨT GÓP VỐN
LIÊN DOANH BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUI ĐỊNH TẠI CÁC ĐIỂM (3), (4) VÀ ĐIỂM
(5), KHOẢN I, MỤC C, ĐIỀU NÀY CHỈ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH, KHÔNG
ÁP DỤNG ĐỐI VỚI BÊN GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ SỬ DỤNG ĐẤT.
1. Đối với trường hợp qui
định tại điểm (1), điểm (2), khoản (I), mục C, Điều này thì bên góp vốn được
tiếp tục sử dụng đất đó trong thời gian sử dụng đất còn lại. Trường hợp thời
gian sử dụng đất đã hết thì Nhà nước thu hồi đất theo qui định của pháp luật về
đất đai; nếu người sủ dụng đất còn có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét cho sử
dụng theo qui định của pháp luật.
2. Đối với trường hợp qui
định tại điểm (3). khoản (I), mục C, Điều này thì Nhà nước thu hồi đất đó.
3. Trường hợp doanh nghiệp
liên doanh bị phá sản thì quyền sử dụng đất đã đem góp vốn được xử lý theo
quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Toà án.
Người nhận quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cá nhân trong nước thì được tiếp tục
sử dụng đất đúng mục đích và trong thời hạn đất, thuê đất còn lại.
Người nhận quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được Nhà nước
cho thuê đất và phải sử dụng đất đúng mục đích theo qui định của pháp luật.
Trường hợp không có người
nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước thu hồi.
4. Trường hợp cá nhân ký
kết Hợp đồng góp vốn chết thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được để lại thừa kế theo
qui định của pháp luật.
5. Trong trường hợp giải
thể thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo thoả thuận của các bên.
Chương
3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11: Trách nhiệm của các cấp, các ngành
1. Sở Địa chính Nhà đất có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở, Ban, Ngành thành phố có liên quan và Uỷ ban
nhân dân các cấp tổ chức thực hiện qui định này; đôn đốc kiểm tra việc thực hiện
và tổ chức tập huấn nghiệp vụ, chuyên môn cho các đơn vị và cán bộ trực tiếp
tham gia thực hiện qui định này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
ban hành các mẫu Hợp đồng khi người sử dụng đất, sở hữu nhà thực hiện các quyền
của mình; hướng dẫn và tập huấn nghiệp vụ công chứng, chứng thực cho các Phòng
công chứng và Uỷ ban nhân dân các cấp.
3. Uỷ ban nhân dân các quận,
huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn thực hiện những nhiệm vụ trong phạm vi trách nhiệm được được giao theo
qui định này.
Điều
12: Xử lý vi phạm:
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình và cá nhân khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, sở hữu nhà mà
thực hiện không đúng với quy định này; vi phạm các qui định của Nhà nước về quản
lý đất đai, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi chưa được phép của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cấm các cơ quan Nhà nước
thu các khoản tài chính trái quy định khi thực hiện các quyền cho người sử dụng
đất, sở hữu nhà.
3. Người lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn cho phép trái với qui định này, gây khó khăn
cản trở cho người sử dụng đất, sở hữu nhà khi thực hiện các quyền của mình hoặc
bao che cho người có hành vi vi phạm thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp vi phạm mà gây
thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường theo qui định.
Điều
13:
Trong quá trình giải quyết
thủ tục, hồ sơ nếu phát sinh trang chấp, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân thì cơ quan đang thụ lý hồ sơ có trách nhiệm giải quyết hoặc
chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo qui định của pháp luật trước khi
tiếp tục giải quyết thủ tục hồ sơ theo qui định này.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có vướng mắc, Sở Địa chính nhà đất có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Uỷ
ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi.