ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
14 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, GIAO ĐẤT, NHẬN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP; TÁCH THỬA, HỢP THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, sử
dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 cho mỗi
hộ gia đình, cá nhân; hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng
để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và hạn mức
giao đất nông nghiệp do tự khai hoang cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân; hạn mức giao đất ở cho cá
nhân tại nông thôn, cá nhân tại đô thị; điều kiện, diện tích tối thiểu của việc
tách thửa đất, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy định tại khoản
5 Điều 141, khoản 5 Điều 176, khoản 4 Điều 139, khoản 3 Điều 177, khoản 2 Điều
195, khoản 2 Điều 196, khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai 2024.
2. Đối với huyện đảo Cồn Cỏ: Hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất ở, hạn mức giao đất ở; diện tích tối thiểu của thửa đất nông nghiệp
được phép tách thửa được thực hiện theo các chương trình, đề án, dự án của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện quyền hạn và trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng đất; giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật
Đất đai.
Điều 3. Hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; hạn mức giao đất ở cho cá nhân
1. Hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 theo quy định tại khoản 1 Điều 141
Luật Đất đai.
a) Đối với khu vực nông thôn
- Các xã đồng bằng: 450 m².
- Các xã trung du, miền núi: 550 m².
b) Đối với khu vực đô thị
- Khu vực thành phố, thị xã:
Vị trí 1 của đường phố loại 1, 2 là: 300 m².
Vị trí 1 của đường phố loại 3, 4 và vị trí 2, 3 của
đường phố loại 1, 2 là: 350 m².
Các vị trí khác còn lại là: 450 m².
- Khu vực thị trấn:
Vị trí 1 của đường phố loại 1, 2, 3 là: 350 m².
Các vị trí khác còn lại là: 450 m².
2. Hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo quy định tại khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai.
a) Đối với khu vực nông thôn
- Các xã đồng bằng: 400 m².
- Các xã trung du, miền núi: 500 m².
b) Đối với khu vực đô thị
- Khu vực thành phố, thị xã:
Vị trí 1 của đường phố loại 1, 2 là: 250 m².
Vị trí 1 của đường phố loại 3, 4 và vị trí 2, 3 của
đường phố loại 1, 2 là: 300 m².
Các vị trí khác còn lại là: 400 m².
- Khu vực thị trấn:
Vị trí 1 của đường phố loại 1, 2, 3 là: 300 m².
Các vị trí khác còn lại là: 400 m².
3. Hạn mức giao đất ở cho cá nhân
a) Đối với khu vực nông thôn theo quy định tại Điều
195 Luật Đất đai
- Các xã đồng bằng: 300 m².
- Các xã trung du, miền núi: 400 m².
b) Đối với khu vực đô thị theo quy định tại Điều
196 Luật Đất đai
- Khu vực thành phố, thị xã:
Vị trí 1 của đường phố loại 1, 2 là: 120 m².
Vị trí 1 của đường phố loại 3, 4 và vị trí 2, 3 của
đường phố loại 1, 2 là: 200 m²;
Các vị trí khác còn lại là: 250 m².
- Khu vực thị trấn:
Vị trí 1 của đường phố loại 1, 2, 3 là: 250 m².
Các vị trí khác còn lại là: 300 m².
4. Trường hợp thửa đất có nhiều vị trí, nằm trên
nhiều loại đường phố khác nhau thì áp dụng hạn mức của thửa đất có vị trí, loại
đường phố có giá trị cao nhất trong bảng giá đất.
5. Trường hợp thửa đất có nhiều vị trí, nếu vị trí
1 của thửa đất không đủ để hình thành một thửa đất tối thiểu thì hạn mức được
tính theo thửa đất có vị trí 2; nếu vị trí 1 và vị trí 2 của thửa đất không đủ
để hình thành một thửa đất tối thiểu thì hạn mức được tính theo thửa đất có vị
trí 3; nếu vị trí 1, 2 và 3 của thửa đất không đủ để hình thành một thửa đất tối
thiểu thì hạn mức được tính theo thửa đất có vị trí 4.
6. Việc xác định vị trí và khu vực thửa đất theo
đơn vị hành chính cấp xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 của điều này
được thực hiện theo quyết định ban hành bảng giá đất, quyết định điều chỉnh bảng
giá đất hiện hành trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 4. Hạn mức giao đất chưa sử
dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối theo quy định tại khoản 5 Điều 176 Luật Đất đai.
1. Đất để trồng cây hàng năm, làm muối không quá
0,2 ha cho mỗi loại đất.
2. Đất để nuôi trồng thủy sản không quá 0,5 ha.
3. Đất để trồng cây lâu năm không quá 1,0 ha đối với
xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 3,0 ha đối với các xã, phường, thị
trấn ở trung du, miền núi.
4. Đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất rừng phòng
hộ không quá 1,0 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 3,0 ha
đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi cho mỗi loại đất.
Điều 5. Hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 177 Luật Đất
đai.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của
cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi
loại đất được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 176 Luật Đất đai.
Điều 6. Tách thửa đất
Việc tách thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc, điều
kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai và các điều kiện
sau đây:
1. Diện tích tối thiểu
Các thửa đất sau tách thửa, đã trừ đi phần diện
tích đất nằm trong chỉ giới quy hoạch, phần đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn
công trình công cộng (trừ đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tập trung ngoài
dân cư) phải đảm bảo điều kiện tối thiểu với các loại đất sử dụng, cụ thể:
a) Đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị
Diện tích tối thiểu tại nông thôn là 60,0 m², có
chiều rộng cạnh mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông hiện có tối thiểu là
5,0 m và chiều sâu tối thiểu trung bình hai cạnh của thửa đất đó được tính từ
đường chỉ giới cho phép xây dựng công trình là 12,0 m nhưng đảm bảo chiều sâu cạnh
ngắn tối thiểu là 9,0 m.
Diện tích tối thiểu tại đô thị là 45,0 m², có chiều
rộng cạnh mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông hiện có tối thiểu là 4,5 m và
chiều sâu tối thiểu trung bình hai cạnh của thửa đất đó được tính từ đường chỉ
giới cho phép xây dựng công trình là 10,0 m nhưng đảm bảo chiều sâu cạnh ngắn tối
thiểu là 8,0 m.
b) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc
được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì diện tích tối thiểu được tách thửa
là 36,0 m², có chiều rộng cạnh mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông hiện có
tối thiểu là 4,0 m, chiều sâu tối thiểu trung bình hai cạnh của thửa đất đó được
tính từ đường chỉ giới cho phép xây dựng công trình là 9,0 m hoặc có chiều rộng
cạnh mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông hiện có tối thiểu là 9,0 m, chiều
sâu tối thiểu được tính từ đường chỉ giới cho phép xây dựng công trình là 4,0
m;
Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được
nhà nước giao, cho thuê đất thì diện tích tối thiểu của thửa đất căn cứ vào dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp
tổ chức kinh tế thực hiện đăng ký biến động đất đai do chia, tách doanh nghiệp
theo quy định pháp luật thì diện tích, kích thước tách thửa đất căn cứ vào chủ
trương đầu tư dự án được duyệt và bản vẽ tổng mặt bằng trong hồ sơ cấp chủ
trương đầu tư dự án.
c) Đất nông nghiệp
Diện tích tối thiểu các loại đất nông nghiệp được
phép tách thửa (trừ thửa đất nông nghiệp có nguồn gốc tách ra từ thửa đất có đất
ở) phải đảm bảo điều kiện diện tích tối thiểu như sau:
- Đất trồng cây hàng năm (trừ đất trồng lúa):
Các phường thuộc thành phố, thị xã: 400 m².
Các thị trấn thuộc huyện và xã thuộc thị xã Quảng
Trị: 700 m².
Các xã đồng bằng: 1.000 m².
Các xã trung du, miền núi: 1.500 m².
- Đất trồng lúa: 1.000 m².
- Đất trồng cây lâu năm:
Các phường thuộc thành phố, thị xã: 400 m².
Các thị trấn thuộc huyện và xã thuộc thị xã Quảng
Trị: 700 m².
Các xã đồng bằng: 1.000 m².
Các xã trung du, miền núi: 2.000 m².
- Đất nuôi trồng thủy sản:
Các phường thuộc thành phố, thị xã: 500 m².
Các thị trấn thuộc huyện và xã thuộc thị xã Quảng
Trị: 700 m².
Các xã đồng bằng: 2.000 m².
Các xã trung du, miền núi: 1.000 m².
- Đất lâm nghiệp: 3.000 m².
- Đất nông nghiệp khác: 10.000 m².
d) Đối với đất nông nghiệp có nguồn gốc tách ra từ
thửa đất có đất ở thì thửa đất hình thành sau khi tách thửa có diện tích tối
thiểu bằng hạn mức giao đất được quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này (trừ
trường hợp tách thửa để hợp thửa liền kề). Trường hợp tách thửa mà trong thửa đất
tách ra vừa có đất ở, vừa có đất vườn, ao trong cùng thửa đất thì không quy định
diện tích tối thiểu nhưng diện tích đất ở tối thiểu phải đảm bảo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 6 Quyết định này.
đ) Các loại đất khác còn lại: Diện tích tối thiểu
được tách thửa căn cứ vào dự án đầu tư, phương án, đề án sử dụng đất được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Không áp dụng quy định diện tích tối thiểu của
thửa đất mới hình thành trong các trường hợp sau đây:
a) Diện tích đất còn lại do Nhà nước thu hồi đất,
trưng dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Đất trong trường hợp được tặng, cho nhà tình
thương, nhà tình nghĩa và diện tích đất còn lại sau khi hiến tặng cho Nhà nước.
c) Các trường hợp bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước
theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và
kinh doanh nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
d) Trường hợp tách thửa đất để chuyển quyền sử dụng
một phần diện tích đất trong phạm vi thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 6 Điều 45 và Điều 127 Luật Đất đai.
3. Không được tách thửa trong các trường hợp sau
đây:
a) Đất thuộc phạm vi quy hoạch thực hiện dự án mà dự
án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư dự án đầu tư công đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc dự án đã có trong kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện.
b) Đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn thuộc khu
vực quy hoạch chi tiết phân lô để giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua đấu
giá hoặc không đấu giá quyền sử dụng đất. Quy định này không áp dụng đối với
trường hợp người được giao đất tái định cư, giao đất có thu tiền sử dụng đất để
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
c) Các khu vực đã có quy định phải bảo vệ, bảo tồn
và các trường hợp không đủ điều kiện thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định
tại các Điều 45, 46, 47, 48 Luật Đất đai.
Điều 7. Hợp thửa đất
Việc hợp thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc, điều
kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai. Không thực hiện
việc hợp thửa đất đối với thửa đất đã có thông báo thu hồi đất.
Điều 8. Quy định một số trường
hợp cụ thể
1. Trường hợp thửa đất ở có cạnh tiếp giáp với đường
giao thông đường bộ không đủ kích thước tối thiểu để tách thành 02 hay nhiều thửa
đất, nếu trong phạm vi các thửa đất tách ra dựng được hình chữ nhật, có 4 cạnh
thỏa mãn điều kiện về diện tích, kích thước cạnh tối thiểu quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 6 Quyết định này thì được tách thửa đất nhưng phải đảm bảo điều kiện
lối đi, được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có.
2. Trường hợp thửa đất ở nằm cuối cùng của đường
không giao nhau (ngõ cụt) thì khi tách thửa không bắt buộc cạnh tiếp giáp với
đường giao thông, nhưng người sử dụng đất phải dành một phần diện tích của thửa
đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, được
kết nối với đường giao thông công cộng hiện có, đồng thời các thửa đất sau khi
tách thửa đảm bảo điều kiện về diện tích, kích thước cạnh tối thiểu quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 6 Quyết định này.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
24 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị quy định hạn mức giao đất, công nhận
quyền sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; điều kiện tách thửa, hợp thửa,
diện tích tối thiểu của thửa đất tách thửa và các trường hợp không được tách thửa
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
30/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn
mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; điều kiện
tách thửa, hợp thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất tách thửa và các trường hợp
không được tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức
và hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Điều 10. Quy định chuyển tiếp
Đối với các hồ sơ đề nghị giao đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, tách thửa đất (trừ tách thửa đất nông nghiệp) đã nộp
trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực và đang được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết thì được áp dụng theo Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 20
tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận
quyền sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; điều kiện tách thửa, hợp thửa,
diện tích tối thiểu của thửa đất tách thửa và các trường hợp không được tách thửa
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
30/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn
mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; điều kiện
tách thửa, hợp thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất tách thửa và các trường hợp
không được tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Vụ Pháp chế - Bộ TNMT;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KTTuấn.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|