ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2010/QĐ-UBND
|
Rạch Giá, ngày 12
tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI; CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ
TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước
thành Công ty Cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT
ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ về quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008
của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày
21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Xét Tờ trình số 169/TTr-STNMT ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Sở Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định
về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về
trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có
liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức triển khai
thực hiện đúng Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành
chính về đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (kèm theo Quyết định
này).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế các Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành
bảng quy định về quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 16/2007/QĐ-
UBND ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban
hành Quy định về quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thuộc địa bàn
tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục,
thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI; CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này điều chỉnh về trình tự, thủ tục,
thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
là Giấy chứng nhận); trình tự, thủ tục hành chính đối với các quyền của người
sử dụng đất thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau
đây gọi chung là tài sản gắn liền với đất) bao gồm nhà ở, công trình xây dựng,
cây lâu năm và rừng sản xuất là rừng trồng.
2. Đối tượng áp dụng của quy định này bao
gồm:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản
lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Căn cứ thu
hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất theo khoản 1, Điều 38 Luật Đất đai
Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
phát triển kinh tế đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được công bố theo quy định.
Việc thu hồi đất phải được ngành quản lý liên quan xác nhận về tính phù hợp quy
hoạch.
Điều 3. Căn cứ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
1. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc
kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong
văn bản sau:
a) Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng
đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
Đối với các dự án không phải trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì
phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn
bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu
sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử
dụng đất;
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và
Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.
c) Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử
dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất;
d) Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng
đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.
3. Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối
với các dự án đầu tư:
a) Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được
duyệt thì đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt;
b) Đánh giá về yêu cầu sử dụng đất của dự án
theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất. Đối với loại dự án
chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất thì cơ quan thẩm định căn
cứ vào quy mô, tính chất dự án và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương để
đánh giá;
c) Yêu cầu về diện tích sử dụng đất, mục đích
sử dụng đất và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương.
Điều 4. Các trường
hợp thu hồi đất và quản lý đất đã thu hồi
1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong những
trường hợp:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an
ninh;
b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan,
công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công
cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đ) Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự
án khu dân cư (bao gồm dự án hạ tầng khu dân cư và dự án nhà ở), trung tâm
thương mại, khách sạn cao cấp trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2, Điều
34 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (gọi là Nghị định số
84/2007/NĐ-CP);
e) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng;
g) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
h) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
a) Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự
án phát triển kinh tế quan trọng trong các trường hợp: Dự án quan trọng quốc
gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư được thể hiện trong nghị quyết của
Quốc hội; Dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công
nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại
Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai và
khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản
2, Điều 35 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
c) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư
có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
d) Sử dụng đất để thực hiện dự án có 100% vốn
đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho
phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu kinh tế;
đ) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư
thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp
luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể
bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
e) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư
kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thủy
lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống
dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học kỹ thuật,
y tế, thể dục, thể thao, chợ.
3. Thu hồi đất trong trường hợp người đang sử
dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Trường hợp dự án đầu tư thuộc diện chủ đầu tư
phải thỏa thuận với người đang sử dụng đất về việc chuyển nhượng, cho thuê
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà người đang sử dụng đất
không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì Nhà nước thực
hiện việc thu hồi để giao hoặc cho nhà đầu tư thuê.
4. Thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc
diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được phép thỏa thuận
nhưng không đạt được sự thỏa thuận với người sử dụng đất.
Đất dự án phát triển kinh tế thuộc diện Nhà
nước thu hồi mà nhà đầu tư đề nghị và được Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chấp
thuận cho thực hiện theo phương thức tự thỏa thuận với những người sử dụng đất
thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng
đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nhưng sau một trăm tám mươi (180) ngày, kể
từ ngày có văn bản chấp thuận mà còn người sử dụng đất không đồng thuận với nhà
đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi diện tích đất
mà nhà đầu tư chưa thỏa thuận được với người sử dụng đất.
5. Việc quản lý đất đã thu hồi.
a) Trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch các
phân khu chức năng tại Phú Quốc. Đối với đất thuộc các phân khu chức năng tại
Phú Quốc giao cho Ban Quản lý Đầu tư phát triển đảo Phú Quốc quản lý thực hiện
việc giao lại đất, cho thuê lại đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định;
b) Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu
tư khác ngoài huyện Phú Quốc;
Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu
tư không theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng
đất thì đất đã thu hồi được giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
Trường hợp theo hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất thì thực hiện thu hồi đất giao cho Tổ chức
phát triển quỹ đất và Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào văn bản công nhận kết quả đấu giá
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường làm
thủ tục cấp Giấy chứng nhận. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền không phải ra quyết
định giao đất, cho thuê đất.
Đối với dự án đầu tư sử dụng đất không thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì không phải làm thủ tục thu hồi đất; sau khi
được giới thiệu địa điểm, chủ đầu tư và người sử dụng đất thỏa thuận theo hình
thức chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và làm thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất.
c) Trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch hoặc
thu hồi đất theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12,
Điều 38 của Luật Đất đai.
Diện tích đất thu hồi giao cho Ủy ban nhân
dân xã quản lý nếu đất thu hồi thuộc khu vực nông thôn, giao cho Tổ chức phát
triển quỹ đất nếu đất đã thu hồi thuộc khu vực đô thị và khu vực có quy hoạch
đô thị.
Điều 5. Các trường
hợp không áp dụng thủ tục thu hồi đất
1. Nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất
vào mục đích phát triển kinh tế đối với các dự án không thuộc các trường hợp
nêu tại Điều 4 của Quy định này hoặc trong trường hợp nhà đầu tư thỏa thuận
nhận chuyển nhượng hoặc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất.
Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh mà làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì người nhận chuyển quyền sử dụng
đất phải được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, Điều
36 của Luật Đất đai hoặc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại
khoản 2, Điều 36 của Luật Đất đai.
Trường hợp thuê đất của người đang sử dụng
đất thì người thuê đất không được chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và
cơ quan tài nguyên và môi trường trong trường hợp nhà đầu tư thỏa thuận với người
sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách
nhiệm: cung cấp các văn bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có
liên quan đến việc thỏa thuận; thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện chủ trì việc tiến
hành thỏa thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị của một
hoặc các bên có liên quan;
b) Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan nhà
nước không được ra quyết định thu hồi đất hoặc thực hiện các biện pháp không
phù hợp với quy định của pháp luật để can thiệp vào việc thỏa thuận giữa nhà
đầu tư và người sử dụng đất trong trường hợp đất không thuộc diện thu hồi.
Điều 6. Việc giao
đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có
sử dụng đất
1. Các trường hợp đấu giá và không đấu giá
quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê
đất hoặc khi thi hành án, thu hồi nợ có liên quan đến quyền sử dụng đất được
thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ
về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); khoản
5, Điều 2 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành
Công ty cổ phần (gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP).
2. Việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất giao cho Sở Tài chính tổ chức thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 7. Giá đất, quỹ
đất dùng để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng và xác định nghĩa vụ tài chính
Hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác định
giá đất trên địa bàn tỉnh để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua;
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh mục các
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất dùng để tạo vốn và
diện tích quỹ đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện các dự án dựa trên đề nghị
của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ban Quản lý Đầu tư phát triển
đảo Phú Quốc, Ban Quản lý Dự án các khu công nghiệp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua;
Cục Thuế, Chi cục Thuế các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm tính toán các khoản thu từ đất (thu tiền sử dụng
đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí và lệ phí theo quy định
của Nhà nước...) và xác định các khoản miễn giảm về nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Điều 8. Ghi nợ tiền
sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính
1. Hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền
sử dụng đất mà có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy
chứng nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích
sử dụng đất, được cấp Giấy chứng nhận mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 6, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (gọi là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP);
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
đất tái định cư.
2. Hồ sơ ghi nợ trên Giấy chứng nhận gồm có
Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất được nộp kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy
chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái
định cư.
3. Khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận hoặc chỉnh
lý Giấy chứng nhận thì Phòng Tài nguyên và Môi trường phải ghi nội dung “Nợ
tiền sử dụng đất” trên trang 4 của Giấy chứng nhận; ký, đóng dấu xác nhận nội
dung ghi nợ nêu trên; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết các trường
hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.
4. Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị
cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận,
trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau
khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo hợp đồng đã ký.
Điều 9. Nơi nộp hồ sơ
và nhận kết quả
1. Trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận.
a) Nộp hồ sơ và nhận giấy chứng nhận tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả tại Sở Tài nguyên và Môi trường:
Đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước; cơ sở tôn giáo; tổ chức nước
ngoài; cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư và trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng
để bán.
b) Nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân huyện;
Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; cộng đồng dân cư tại phường.
c) Nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất là hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam; cộng đồng dân cư tại xã, thị trấn nộp hồ sơ và nhận
Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân huyện hoặc
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản
gắn liền với đất (trừ trường hợp cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận và
cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất).
2. Trường hợp đăng ký biến động sau khi cấp
Giấy chứng nhận.
Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả thực hiện các
thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo
quy định tại khoản 1, Điều này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thì trong
thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện.
3. Nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy
biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu
cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật.
5. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất)
đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng để gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà
ở, công trình xây dựng, nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của
từng ngành.
Điều 10. Thực hiện
liên thông giữa các cơ quan trong giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cấp
Giấy chứng nhận
1. Thực hiện liên thông giữa các cơ quan: Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế và Kho bạc Nhà nước
trong luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Việc luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được
thực hiện theo Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm
2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển
hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
tỉnh, huyện có trách nhiệm cấp phát đầy đủ tờ khai các khoản thu liên quan đến
nhà, đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất (trường
hợp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nhận hồ sơ thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
chịu trách nhiệm thực hiện nội dung này);
Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; ghi
đầy đủ các chỉ tiêu vào "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định
nghĩa vụ tài chính". Sau đó chuyển giao cho Cục Thuế tỉnh (đối với hồ sơ
do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển) hoặc Chi cục Thuế cấp
huyện (đối với hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển).
Hồ sơ chuyển giao cho Cục Thuế tỉnh, Chi cục
Thuế cấp huyện gồm có:
- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác
định nghĩa vụ tài chính (bản chính);
- Tờ khai các khoản thu liên quan đến nhà,
đất, tài sản gắn liền với đất (bản chính);
- Các giấy tờ có liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ tài chính gồm quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc giấy tờ mua, bán, tặng, cho, thừa kế nhà, đất; giấy phép xây dựng nhà;
quyết toán và biên bản bàn giao công trình (nếu có): bản chính hoặc bản sao có
chứng thực;
- Hồ sơ miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất gồm:
+ Đối với các trường hợp khuyến khích đầu tư
phải có giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư;
+ Đối với dự án công trình công cộng có mục
đích kinh doanh; dự án xây dựng ký túc xá sinh viên, xây dựng nhà ở cho người
có công, xây dựng chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp phải kèm văn
bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về phê duyệt dự án đầu tư;
+ Đối với nhà máy, xí nghiệp di dời theo quy
hoạch phải có quyết định di dời và dự án đầu tư được phê duyệt theo thẩm quyền
do pháp luật quy định;
+ Đối với trường hợp người có công với cách
mạng phải có giấy tờ lien quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất
hướng dẫn tại điểm 3, Mục II và điểm 2, Mục III, Phần C của Thông tư số
117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
+ Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có
xác nhận của cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện;
+ Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu
số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu) hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã (ở nơi chưa có hộ khẩu).
- Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường
đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi: quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ về đất; chứng từ hợp pháp về thanh toán tiền
bồi thường, hỗ trợ về đất cho người có đất bị thu hồi;
- Các chứng từ đã nộp tiền thuê đất nay
chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chứng từ đã nộp
tiền sử dụng đất nay chuyển sang hình thức thuê đất.
Các loại giấy tờ trên nộp bản sao có chứng
thực.
b) Cục Thuế tỉnh (đối với hồ sơ do Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển), Chi cục Thuế cấp huyện (đối với hồ
sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển) có trách nhiệm:
- Tiếp nhận bộ hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến;
Khi tiếp nhận hồ sơ Cục Thuế tỉnh, Chi cục
Thuế cấp huyện phải căn cứ các quy định của pháp luật có liên quan để kiểm tra
tính đầy đủ và hợp pháp của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ
và hợp pháp thì tiếp nhận và ghi vào "Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài
chính" theo mẫu 04-05/GNHS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT-BTC-BTNMT. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và chưa hợp pháp thì trả
lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất bổ sung tiếp;
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện xác định và ghi
đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành; thủ trưởng cơ quan thuế ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu vào tờ "Thông báo nộp tiền" và chuyển "Thông báo nộp
tiền" cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Mỗi loại thông báo nộp tiền phải lập thành
hai (02) bản chính: một (01) bản chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
để trao cho người sử dụng đất, một (01) bản lưu vào bộ hồ sơ.
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do Cục
Thuế, Chi cục Thuế chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh,
huyện (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) trao Thông báo nộp tiền cho người sử
dụng đất, để người sử dụng đất nộp tiền vào ngân sách Nhà nước tại nơi nộp tiền
theo Thông báo nộp tiền của Cục Thuế, Chi cục Thuế;
Khi trao Thông báo nộp tiền Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh, huyện (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) phải yêu
cầu người sử dụng đất ký tên vào "Thông báo nộp tiền", ghi rõ họ tên,
ngày tháng nhận thông báo theo quy định.
d) Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước
cấp huyện có trách nhiệm:
- Thực hiện thu tiền theo "Thông báo nộp
tiền" của cơ quan thuế do người sử dụng đất hoặc người được người sử dụng
đất ủy quyền mang đến. Khi thu tiền Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước
cấp huyện phải lập chứng từ thu tiền "Giấy nộp tiền" và thực hiện
luân chuyển chứng từ thu tiền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
- Trường hợp quá ngày phải nộp tiền ghi trên
"Thông báo nộp tiền" của cơ quan thuế, mà người sử dụng đất vẫn chưa
thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc
Nhà nước cấp huyện thực hiện phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật hiện
hành. Khi thu tiền phạt, cơ quan thu phải lập chứng từ thu tiền phạt, thực hiện
luân chuyển chứng từ và quản lý số tiền phạt chậm nộp thu được theo đúng quy
định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và các
khoản thu ngân sách nhà nước.
e) Thủ tục bàn giao và tiếp nhận hồ sơ về nghĩa
vụ tài chính giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và cơ quan thuế:
Việc thực hiện bàn giao hồ sơ thường xuyên,
hàng ngày theo ngày làm việc, tuyệt đối không để dồn nhiều hồ sơ mới bàn giao
một lần. Khi bàn giao hồ sơ về nghĩa vụ tài chính, người nhận hồ sơ phải vào sổ
giao nhận hồ sơ và người bàn giao hồ sơ phải ký xác nhận theo quy định. Địa
điểm giao hồ sơ tại cơ quan thuế, địa điểm nhận lại hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất.
Định kỳ (ít nhất mỗi tháng một lần) cơ quan
giao hồ sơ (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) và cơ quan nhận hồ sơ (Cục
Thuế, Chi cục Thuế cấp huyện) phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về
nghĩa vụ tài chính đã giao với số "Thông báo nộp tiền" đã nhận để
phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Mỗi lần kiểm tra, đối chiếu phải lập
biên bản và ghi rõ: số lượng hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao, số lượng
"Thông báo nộp tiền" đã nhận, số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết
và nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ.
2. Thực hiện liên thông giữa cơ quan tài
nguyên và môi trường, tài chính trong xác định lại giá đất trong một số trường
hợp cụ thể.
Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử
dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa
lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại
thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm quyết định thu hồi đất, thời điểm tính
giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở
Tài chính căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường để xác định lại giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá
đất.
Trường hợp hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất,.. thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề nghị Sở Tài chính xác định giá đất trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trường hợp hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất,… thuộc thẩm quyền cấp huyện thì Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện gửi văn bản đề nghị Phòng Tài chính khảo sát giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, sau đó tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện có tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
chính) báo cáo kết quả khảo sát và đề xuất điều chỉnh giá.
Điều 11. Đính chính
và thu hồi đối với các loại Giấy chứng nhận đã cấp
Việc đính chính và thu hồi đối với các loại
Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP.
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MỤC 1: TRÌNH TỰ THỦ
TỤC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT
Điều 12. Giới thiệu
địa điểm và thông báo thu hồi đất
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ
chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đầu tư tại địa
phương. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan
có liên quan đến dự án đầu tư để xem xét giới thiệu địa điểm theo thẩm quyền
hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm.
Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi
được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ
thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì không phải thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu
tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.
Nội dung thông báo thu hồi đất gồm:
a) Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu
đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển;
b) Giao nhiệm vụ cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo
sát, lập dự án đầu tư.
Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện
trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có
đất thu hồi.
3. Cho phép khảo sát lập dự án đầu tư.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép chủ
đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án ngay sau khi được
chấp thuận chủ trương đầu tư để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái
định cư và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện các công
việc tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành
lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp. Đối với các địa
phương đã thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
có thể giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án
đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho tổ chức phát triển quỹ đất;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp
với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong
khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực
hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu
tư.
4. Thời hạn ra văn bản giới thiệu địa điểm
đầu tư; thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không quá ba mươi (30) ngày,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ.
5. Sau khi đã được giới thiệu địa điểm, chủ
đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập
hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương
án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và được phê duyệt cùng với phê
duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án
tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư gồm:
a) Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;
b) Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự
kiến thu hồi đất;
c) Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;
d) Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu
cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);
đ) Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển,
bàn giao mặt bằng.
Điều 13. Lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp
thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc tổ chức phát triển
quỹ đất lập và trình phương án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định
tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01
năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà
nước thành Công ty Cổ phần và theo quy định sau đây:
1. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư gồm:
a) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của
đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của
tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ
trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân
khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Việc bố trí tái định cư;
e) Việc di dời các công trình của Nhà nước,
của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
g) Việc di dời mồ mả.
2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư:
a) Niêm yết công khai phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh
hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có
liên quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản
có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến
đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến,
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổng hợp ý kiến đóng góp
bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số
lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn
chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến
cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định;
b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán
thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước
khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã hoàn chỉnh theo quy định tại khoản 3, Điều 30 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP;
b) Bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có
đất bị thu hồi.
Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi đến
Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan từ hai (02)
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi một (01) đơn vị hành chính
cấp huyện.
4. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ
thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ
sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Nội dung thẩm định gồm:
a) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của
đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của
tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ
trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân
khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Việc bố trí tái định cư;
e) Việc di dời các công trình của Nhà nước,
của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
g) Việc di dời mồ mả.
Điều 14. Quyết định thu
hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
giao đất, cho thuê đất
1. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao
đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 và Điều 44 của Luật
Đất đai.
Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho
thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho
thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá
năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất
theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan
tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công bố
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu
hồi đất liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể
từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê
duyệt, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án
bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư
nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí
nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí
tái định cư.
4. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ
ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền
bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt
thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp việc bồi thường được thực hiện theo
tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện
xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
5. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị
thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về
đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt
bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất
hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
Điều 15. Trường hợp
khiếu nại giá đất bồi thường, quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc
quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy
định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo.
Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu
nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là
trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định thu hồi đất; cơ quan nhà nước
đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi
đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu
có). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận
việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành
quyết định thu hồi đất.
Điều 16. Cưỡng chế
thu hồi đất
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định
tại khoản 3, Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 29, 30 và 31
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP;
b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm
phải bàn giao đất quy định tại khoản 4, Điều 31, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà người
có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng;
c) Sau khi đại diện của tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi
không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
d) Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định
cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao
trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao
đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi
đất theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quy định về
bàn giao đất
1. Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí
tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp (bản gốc) các giấy tờ
về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có)
cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho cơ quan
tài nguyên và môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp Giấy chứng nhận
đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
2. Trong thời hạn không quá hai mươi (20)
ngày, kể từ ngày được thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ thì người có đất
bị thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
Việc bàn giao đất giữa tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng và người có đất bị thu hồi phải lập thành biên
bản và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi. Trường hợp
người được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường thì
phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trình tự thu
hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 8, Điều 38 của
Luật Đất đai
1. Việc thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu
cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất là tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài thì gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận hoặc một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của
Luật Đất đai (nếu có) đến
Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì gửi
đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
b) Trong thời hạn không quá hai mươi (20)
ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản trả lại đất, cơ quan tài nguyên và môi
trường thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình
Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất;
c) Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực
thuộc quyết định thu hồi đất.
2. Việc thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm nay bị giải thể, phá sản được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải thể, phá sản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất tiến hành thẩm tra,
xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký
và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất.
Điều 19. Trình tự thu
hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11
và 12, Điều 38 của Luật Đất đai
1. Việc thu hồi đất đối với các trường hợp
quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11 và 12, Điều 38 của Luật Đất đai được
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận của thanh tra, cơ quan tài nguyên
và môi trường thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết; trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực
thuộc quyết định thu hồi đất; chỉ đạo xử lý để xác định giá trị còn lại của giá
trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
2. Việc thu hồi đất đối với trường hợp quy
định tại khoản 7, Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố mất
tích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản xác nhận không có người thừa
kế của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, Phòng Tài nguyên và Môi
trường thẩm tra, xác minh thực tế, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
xem xét, ký và gửi cho Phòng Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất.
3. Việc thu hồi đất đối với trường hợp quy
định tại khoản 10, Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày
làm việc kể từ ngày hết thời hạn sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách
nhiệm xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc quyết
định thu hồi đất.
MỤC 2: TRÌNH TỰ THỦ
TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 20. Trình tự,
thủ tục giao đất, cho thuê đất
1. Tổ chức xin giao đất, thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư lập hồ sơ và gửi hai (02) bộ hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản (đơn) đề nghị giao đất hoặc thuê
đất;
b) Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp
thuận;
Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác
khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích
sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định
phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
d) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được thẩm định; trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh thì việc thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành cùng với việc thẩm định hồ
sơ giao đất, thuê đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ
giao đất, thuê đất để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Đối với trường hợp giao đất, thuê đất
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người xin giao đất, thuê đất
lập hồ sơ và gửi hai (02) bộ bao gồm:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất;
b) Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của
Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
d) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ
sơ giao đất, thuê đất cùng với việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ là hai mươi
(20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải thẩm định
nhu cầu sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Quy định này thì thời
gian được tính thêm là 20 ngày làm việc.
Cơ quan tài nguyên và môi trường giải quyết
hồ sơ là mười lăm (15) ngày làm việc (trường hợp phải thẩm định nhu cầu sử dụng
đất thì thời gian được tính thêm là hai mươi (20) ngày làm việc); Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký ban hành quyết định, ký Giấy
chứng nhận là năm (05) ngày làm việc.
Đối với đất tại các huyện: Kiên Hải, Phú Quốc
thời gian giải quyết hồ sơ cộng thêm ba (03) ngày.
Thời gian trên không kể thời gian người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
4. Trình tự giải quyết hồ sơ.
Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện
các công việc sau đây:
- Thẩm tra hồ sơ; chỉ đạo Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất làm trích lục hoặc trích đo địa chính (trường hợp chưa có
trích lục, trích đo địa chính khu đất) và gửi số liệu địa chính cho cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan
thẩm định nhu cầu sử dụng đất trong trường hợp phải tổ chức thẩm định nhu cầu
sử dụng đất;
- Tổ chức thẩm tra hồ sơ địa chính, xác minh thực
địa; dự thảo tờ trình, quyết định về việc giao đất, cho thuê đất;
- Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký quyết
định giao đất, cho thuê đất;
- Thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp các
khoản nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp được thuê đất;
- Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận; Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân huyện cấp Giấy chứng nhận;
- Tổ chức triển khai quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và bàn giao đất ngoài thực địa. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường
(Tổ một cửa Ủy ban nhân dân huyện) trao quyết
định giao đất, cho thuê đất, Giấy chứng nhận; thu các khoản phí, lệ phí theo
quy định và chuyển hồ sơ về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để
thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Điều 21. Trình tự,
thủ tục giao lại đất, cho thuê lại đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Hồ sơ xin giao lại đất:
Người xin giao lại đất, thuê đất nộp hai (02)
bộ hồ sơ tại Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao lại đất, thuê đất;
b) Dự án đầu tư đối với tổ chức theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
c) Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ là mười bảy
(17) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá chín (09) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý
khu kinh tế có trách nhiệm:
- Xem xét hồ sơ nếu trường hợp đủ điều kiện
thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính;
- Quyết định giao lại đất hoặc cho thuê đất;
ký hợp đồng thuê đất; thông báo cho người sử dụng đất biết để nộp tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; sau khi người sử dụng đất
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính thì gửi quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng
thuê đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính đến cơ
quan tài nguyên và môi trường để thực hiện cấp Giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất, Sở
Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng
nhận; gửi Giấy chứng nhận cho Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu
kinh tế;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày người sử dụng đất, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý
khu kinh tế thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận.
Điều 22. Trình tự,
thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối
cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện theo quy
định sau:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập
phương án giải quyết chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa
phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng, đại diện của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, trưởng ban lãnh đạo
ấp, khu phố và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để
xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất;
b) Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao
đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất niêm
yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp
nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng
nhân dân xã, phường, thị trấn thông qua trong kỳ họp gần nhất trước khi trình
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường)
xét duyệt;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm thẩm định phương án giao đất; chỉ đạo Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất trực thuộc hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, lập
hồ sơ địa chính; trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định giao
đất và cấp Giấy chứng nhận.
Thời gian thực hiện các bước công việc quy
định tại điểm này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài
nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận
được Giấy chứng nhận.
2. Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất
nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được
thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất,
thuê đất tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất; trong đơn phải
ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để
nuôi trồng thủy sản thì phải có dự án nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý
thủy sản huyện, thị xã, thành phố thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
về môi trường;
b) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm
tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất xem
xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra
các trường hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp
Giấy chứng nhận; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
Thời gian thực hiện các công việc quy định
tại các điểm b, c và d, khoản 2 Điều này không quá năm mươi (50) ngày làm việc
kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới
ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận.
Điều 23. Trình tự,
thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không
thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hồ sơ xin giao đất làm nhà ở.
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất
để làm nhà ở tại nông thôn nộp đơn xin giao đất tại Ủy ban nhân dân xã nơi có
đất. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin giao đất (theo mẫu);
- Tờ khai nộp tiền sử dụng đất.
2. Việc giao đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét
duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã xem
xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách
các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn mười
lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh
phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập hai (02) bộ gồm tờ
trình của Ủy ban nhân dân xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn
xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn
giao đất của xã;
b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất xem
xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ
sơ địa chính; xác minh thực địa; trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
quyết định giao đất và cấp Giấy chứng nhận;
d) Căn cứ vào quyết định giao đất, Ủy ban
nhân dân xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
3. Thời gian thực hiện các công việc quy định
tại các điểm b, c và d, khoản 2 Điều này không quá bốn mươi (40) ngày làm việc (không
kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng
đất nhận được Giấy chứng nhận.
Điều 24. Trình tự,
thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin
phép
1. Hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.
Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích
sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng
đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận;
c) Trích đo sơ đồ vị trí khu đất hoặc trích
lục bản đồ địa chính.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ là mười tám
(18) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực
hiện kiểm tra hồ sơ; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp
với quy định tại khoản 2, Điều 36 của Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ và thông
báo rõ lý do;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực
hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời chỉnh lý, cập
nhật thay đổi vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính;
- Giao Giấy chứng nhận cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất và thu các khoản lệ phí theo quy định.
Điều 25. Trình tự,
thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
1. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một
(01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật
Đất đai (nếu có);
c) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu đất;
đ) Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính (tờ
khai nộp tiền sử dụng đất; tờ khai nộp tiền thuê đất) và các giấy tờ chứng minh
được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ là hai mươi bảy
(27) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan tài nguyên và môi
trường giải quyết hồ sơ là hai mươi hai (22) ngày. Cơ quan tài nguyên và môi
trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất và cấp Giấy chứng nhận là năm (05) ngày.
Đối với đất tại các huyện: Kiên Hải, Phú Quốc
thời gian giải quyết hồ sơ cộng thêm ba (03) ngày.
Thời gian trên không kể thời gian người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ
- Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thẩm
tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất làm trích
sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp và gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
- Cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, ký Giấy
chứng nhận trong trường hợp cấp mới; hoặc chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp; Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất chỉnh lý, cập nhật thay đổi vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
địa chính;
- Cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo
cho tổ chức, cá nhân nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất;
- Cơ quan tài nguyên và môi trường trao quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, Giấy chứng nhận đã chỉnh lý hoặc cấp
mới cho tổ chức, cá nhân và thu các khoản phí, lệ phí theo quy định; chuyển hồ
sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc chỉnh lý, cập nhật thay
đổi vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.
MỤC 3: TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CHUYỂN TỪ HÌNH THỨC THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, GIA HẠN
SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 26. Trình tự,
thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu
tiền sử
dụng đất
1. Hồ sơ xin chuyển từ hình thức thuê đất
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất: Người thuê đất có nhu cầu chuyển từ hình
thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất
sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo mẫu);
b) Hợp đồng thuê đất, Giấy chứng nhận và
chứng từ nộp tiền thuê đất năm gần nhất;
c) Tờ khai nộp tiền sử dụng đất, các giấy tờ
chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ là tám (08)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất giải quyết hồ sơ năm (05) ngày, cơ quan thuế ba (03) ngày.
Đối với đất tại các huyện: Kiên Hải, Phú Quốc
thời gian giải quyết hồ sơ cộng thêm ba (03) ngày.
Thời gian trên không kể thời gian người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ.
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thẩm
tra hồ sơ, nếu trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thì làm trích sao hồ sơ địa chính
và gửi kèm hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp; gửi số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
b) Người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính. Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉnh lý Giấy chứng nhận;
c) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trao
Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất và thu các khoản phí, lệ phí theo quy
định; thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển
từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp
với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Điều 27. Trình tự, thủ
tục gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông
nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp
1. Hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất.
Trước khi hết hạn sử dụng đất sáu (06) tháng,
người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin gia hạn sử dụng đất (theo mẫu) đối
với hộ gia đình, cá nhân xin gia hạn sử dụng đất hoặc tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin gia
hạn sử dụng đất không vượt quá mười hai (12) tháng;
b) Dự án đầu tư bổ sung đã được đăng ký hoặc
xét duyệt
Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô
mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều
chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án ngay sau khi dự án đầu tư được đăng ký
điều chỉnh quy mô.
Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước và dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt dự án bổ sung.
Trường hợp dự án không sử dụng vốn ngân sách
nhà nước và không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì Sở Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện việc xét duyệt dự án bổ sung đối với dự án sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc xét
duyệt dự án bổ sung đối với dự án sản xuất nông nghiệp;
c) Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ là hai mươi
(20) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ
hợp lệ. Cơ quan tài nguyên và môi trường giải quyết hồ sơ là mười lăm (15)
ngày. Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho phép
gia hạn sử dụng đất là năm (05) ngày.
Thời gian trên không kể thời gian người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ.
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định
nhu cầu sử dụng đất.
Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà
phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử
dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh
dự án đầu tư;
b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất làm trích
sao hồ sơ địa chính, số liệu địa chính và gửi tới cơ quan thuế xác định nghĩa
vụ tài chính;
c) Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận,
chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn
sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;
d) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực
hiện việc xác nhận thay đổi thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận đối với
trường hợp được gia hạn sử dụng đất.
4. Đối với những trường hợp không đủ điều
kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện
việc thu hồi đất khi hết thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3, Điều
132 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Điều 28. Gia hạn thời
hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà
nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng, nhận chuyển quyền sử dụng
1. Khi hết thời hạn sử dụng đất, hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền
sử dụng, nhận chuyển quyền sử dụng được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn sử
dụng đất quy định tại khoản 1, Điều 67 của Luật Đất đai, trừ trường hợp Nhà
nước có quyết định thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 4, 7, 8 và 11, Điều 38
của Luật Đất đai.
2. Việc gia hạn thời hạn sử dụng đối với các
loại đất sử dụng có thời hạn không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được
thực hiện theo quy định sau:
a) Trước thời điểm kết thúc thời hạn sử dụng
đất sáu (06) tháng, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì người sử dụng đất
làm đơn gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để xem xét,
giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4, Điều 67 của Luật Đất đai;
b) Thời hạn gia hạn sử dụng đất đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp được xác định theo quy
định tại khoản 1, Điều 67 của Luật Đất đai.
3. Trường hợp người sử dụng đất không có nhu
cầu tiếp tục hoặc xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều này
hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng đất thì
Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 10, Điều 38 của Luật Đất đai.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ là hai mươi
(20) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ
hợp lệ. Cơ quan tài nguyên và môi trường giải quyết hồ sơ là mười lăm (15)
ngày. Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho phép gia hạn sử dụng đất là
năm (05) ngày.
Thời gian trên không kể thời gian người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 29. Trình tự,
thủ tục nhận chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất của tổ chức kinh tế
trong nước với tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài
1. Các dự án có sử dụng đất được nhận chuyển
nhượng:
Tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có một trăm phần trăm (100%)
vốn nước ngoài (trong Điều này gọi chung là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài)
được nhận chuyển nhượng dự án có sử dụng đất của tổ chức kinh tế trong nước
trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp và khu kinh doanh tập trung khác có cùng
chế độ sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 35 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP;
b) Dự án đầu tư thuộc khu kinh tế, khu công
nghệ cao;
c) Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu đô thị,
khu dân cư nông thôn;
d) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh;
đ) Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở đã
hoàn thành đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng dùng chung của dự án.
2. Đối tượng được chuyển nhượng dự án đầu tư
có sử dụng đất:
a) Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc
được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã trả tiền thuê đất
cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn
thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm (05) năm mà số tiền sử dụng
đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả, tiền thuê đất đã
nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc
được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã trả tiền thuê đất
cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn
thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm (05) năm mà số tiền sử dụng
đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đất
được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để góp vốn bằng quyền sử dụng
đất.
3. Hồ sơ nhận chuyển nhượng dự án có sử dụng
đất:
Bên chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất
nộp 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng
đất đã được công chứng. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư thuộc khu kinh
tế, khu công nghệ cao thì hợp đồng chuyển nhượng không công chứng nhưng phải có
xác nhận của Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Giấy chứng nhận.
4. Thời gian giải quyết: là mười (10) ngày làm
việc cho trường hợp chỉ chỉnh lý Giấy chứng nhận; là mười lăm (15) ngày làm
việc cho trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời gian trên không tính thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
5. Trình tự thực hiện.
a) Đối với đối tượng thuộc điểm a, khoản 2
Điều này, trình tự thực hiện như sau:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu
địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; thông báo cho các
bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Sau khi các bên chuyển nhượng dự án hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và
Môi trường;
- Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho thuê đất; Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển nhượng một phần
dự án có sử dụng đất hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển
nhượng toàn bộ dự án có sử dụng đất;
- Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng
thuê đất với bên nhận chuyển nhượng dự án có sử dụng đất; thu các khoản phí, lệ
phí theo quy định; chuyển hồ sơ về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc để chỉnh lý hồ sơ địa chính.
b) Đối với đối tượng thuộc điểm b, khoản 2
Điều này, trình tự thực hiện như sau:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu
địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; thông báo cho các
bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Sau khi các bên chuyển nhượng dự án hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và
Môi trường;
- Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với bên chuyển nhượng dự án và quyết
định cho thuê đất; thanh lý hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp bên chuyển
nhượng dự án được Nhà nước cho thuê đất); cấp Giấy chứng nhận đối với bên nhận
chuyển nhượng dự án; ký hợp đồng thuê đất đối với bên nhận chuyển nhượng dự án;
chuyển hồ sơ về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chỉnh lý hồ
sơ địa chính.
Điều 30. Trình tự, thủ
tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất
mà phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
Trình tự, thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất mà phải xin phép chuyển mục đích
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
(gọi là nhà đầu tư) được thực hiện như sau:
1. Hồ sơ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất:
Nhà đầu tư trước khi nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải
có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất để xin chấp thuận về chủ trương đầu tư.
Trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (nếu bên chuyển
nhượng là tổ chức kinh tế); tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường (nếu bên chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân); hồ sơ
gồm có:
a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (trong
đó nêu rõ số thửa, tổng diện tích đất và hình thức nộp tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất);
c) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
d) Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật
Đất đai (nếu có);
đ) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư (đối với tổ chức kinh tế);
e) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu đất;
g) Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính (tờ
khai nộp tiền sử dụng đất; tờ khai nộp tiền thuê đất) và các giấy tờ chứng minh
được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ: là bốn mươi
(40) ngày làm việc. Bao gồm: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc
chuyển nhượng là mười (10) ngày làm việc và ba mươi (30) ngày thực hiện thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất;
Thời gian trên không tính thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời gian năm (05) ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất: thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý Giấy chứng nhận đối với trường
hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận;
Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì
thực hiện thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận. Thời gian được tính thêm là năm (05)
ngày làm việc.
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính. Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển
nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa
vụ tài chính. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển hồ sơ đến cơ quan tài
nguyên và môi trường để thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thời gian
thực hiện bốn (04) ngày;
d) Cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện việc thẩm tra hồ sơ,
xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng;
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; ký Giấy chứng
nhận trong trường hợp cấp mới hoặc chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận;
e) Cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có
thẩm quyền chuyển số liệu địa chính của loại đất sau khi chuyển mục đích sử
dụng đất cho Sở Tài chính để làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất;
g) Sở Tài chính tổ chức thực hiện việc thẩm
định giá đất mà nhà đầu tư đã trả để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất mà nhà đầu tư đã trả để được
nhận chuyển nhượng;
h) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp các khoản nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài
chính theo quy định tại khoản 2 mục VI của Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp Giấy chứng nhận, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
k) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất với nhà đầu tư trong trường hợp nhà
đầu tư lựa chọn hình thức thuê đất; trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, Giấy chứng nhận đã chỉnh lý hoặc cấp mới cho tổ chức, cá nhân; và thu
các khoản phí, lệ phí theo quy định; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất trực thuộc thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Chương III
CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT
MỤC 1: TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM
ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC
NGOÀI ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 31. Trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp không có tài sản gắn liền với
đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài
sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người khác
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một
(01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo
quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Điều 36
của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP;
c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu đất;
e) Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính và
các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với
các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận;
b) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để
xác định nghĩa vụ tài chính; thông báo cho chủ sử dụng thực hiện nghĩa vụ tài
chính;
c) Chuẩn bị hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất
đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
Giấy chứng nhận.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ là bốn mươi
(40) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp tỉnh giải quyết hồ sơ hai mươi bảy (27) ngày, Cục Thuế tỉnh ba
(03) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường năm (05) ngày, Ủy ban nhân dân tỉnh năm
(05) ngày.
Đối với đất tại các huyện: Kiên Hải, Phú Quốc
thời gian giải quyết hồ sơ cộng thêm ba (03) ngày.
Thời gian trên không tính thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
Điều 32. Hồ sơ và
trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với
đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một
(01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 3 và 4, Điều 8
của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại
khoản 2 và 3, Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; trường hợp chứng nhận
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về
quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và giấy tờ tại khoản
7, Điều 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ
trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công
trình xây dựng);
đ) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu đất;
e) Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính và
các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với
các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin
về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được phiếu lấy ý kiến, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ); gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính; thông báo cho chủ sử dụng thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Chuẩn bị hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận;
d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
giấy.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ là bốn mươi
(40) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp tỉnh giải quyết hồ sơ mười bảy ngày (17) ngày; Sở Xây dựng, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mười (10) ngày; Cục Thuế tỉnh ba (03) ngày;
Sở Tài nguyên và Môi trường năm (05) ngày, Ủy ban nhân dân tỉnh năm (05) ngày.
Đối với đất tại các huyện: Kiên Hải, Phú Quốc
thời gian giải quyết hồ sơ cộng thêm ba (03) ngày.Thời gian trên không tính
thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 33. Hồ sơ và
trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng
thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một
(01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo
quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Điều 36
của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP;
c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Trường hợp có chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 3, Điều 8 của
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; trường hợp có chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại
khoản 2, Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; trường hợp có chứng nhận quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền
sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, Điều 10 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP;
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ
trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công
trình xây dựng);
g) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu đất;
h) Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính và
các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với
các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại các khoản 2, Điều
31 và khoản 2, Điều 32 của Quy định này.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ là bốn mươi
(40) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp tỉnh giải quyết hồ sơ mười bảy (17) ngày; Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn mười (10) ngày; Cục Thuế tỉnh ba (03) ngày; Sở
Tài nguyên và Môi trường năm (05) ngày, Ủy ban nhân dân tỉnh năm (05) ngày.
Đối với đất tại các huyện: Kiên Hải, Phú Quốc
thời gian giải quyết hồ sơ cộng thêm ba (03) ngày.Thời gian trên không tính
thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính.
MỤC 2: TRÌNH TỰ THỦ
TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ NGƯỜI VIỆT
NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM
Điều 34. Trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn
liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu
hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một
(01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu đất;
đ) Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính và
các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với
các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật
Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình
trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng đã được xét duyệt;
b) Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ
sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các
ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm
b, c và d, khoản 3 Điều này.
3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:
a) Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để
lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a
và b, khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện;
b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong
trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng
nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; gửi số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; thông báo cho chủ sử
dụng thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ là năm mươi
(50) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó thời gian thực
hiện ở cấp xã là hai mươi (20) ngày, tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất là
mười lăm (15) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường là bảy (07) ngày, Chi cục
Thuế ba (03) ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện năm (05) ngày.Thời gian trên không
tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 35. Trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ
sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một
(01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4, Điều
8 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại
các khoản 1 và 3, Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; trường hợp chứng nhận
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại khoản 7, Điều
10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ
trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công
trình xây dựng);
đ) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu đất;
e) Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính và
các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với
các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản;
b) Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ);
c) Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn mười lăm (15) ngày, xem
xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
d) Gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d,
khoản 3 Điều này.
3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:
a) Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để
lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a,
b và c, khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện;
b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong
trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận
quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; thông báo cho
chủ sử dụng thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về
điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình
xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở,
công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
c) Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận;
d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ là năm mươi
(50) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó thời gian thực
hiện ở cấp xã là hai mươi (20) ngày, tại cơ quan quản lý về nhà ở, công trình
xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện mười (10) ngày, tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất bảy (07) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường năm
(05) ngày, Chi cục Thuế ba (03) ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện năm (05) ngày.
Thời gian trên không tính thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
Điều 36. Hồ sơ và
trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng
thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một
(01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2, Điều 8 của
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các
khoản 1, Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu
rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, Điều 10 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP;
d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ
trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng);
e) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu đất;
g) Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính và
các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với
các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2, Điều 34
và khoản 2, Điều 35 của Quy định này.
3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3, Điều 34
và khoản 3, Điều 35 của Quy định này.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ là năm mươi
(50) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó thời gian thực
hiện ở cấp xã là hai mươi (20) ngày, tại cơ quan quản lý về nhà ở, công trình
xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện mười (10) ngày, Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất bảy (07) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường năm (05)
ngày, Chi cục Thuế ba (03) ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện năm (05) ngày.
Thời gian trên không tính thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
Điều 37. Trình tự, thủ
tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán
1. Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở, công trình
xây dựng để bán thay mặt bên nhận chuyển nhượng nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở
Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây
dựng;
c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt
quy hoạch thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có
nhà ở, công trình xây dựng);
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;
e) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của
pháp luật);
g) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính của bên mua (nếu có);
h) Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn
công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây
dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây
dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản
vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có
bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;
i) Đối với địa phương đã có sàn giao dịch bất
động sản thì những trường hợp chuyển nhượng từ ngày Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại
sàn giao dịch bất động sản.
Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định các điểm
c, d, e và g khoản này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã có công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì
chỉ nộp một (01) bản đối với các giấy tờ quy định tại các điểm c, d, đ, e và h
khoản này và danh mục nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng và các phần sở hữu
riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ,
trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về
nhà ở, công trình xây dựng; trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù
hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ
hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính để cấp Giấy
chứng nhận.
Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù
hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ
hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì gửi kết quả kiểm tra đến Sở Xây
dựng để xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện để cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; lập hồ sơ trình Sở Tài
nguyên và Môi trường để cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên nhận chuyển
nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; xác nhận
thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng.
3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện có trách nhiệm lập hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình cấp Giấy
chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mua nhà ở; gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp tỉnh.
4. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
5. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở
tại Việt Nam thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng
nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập danh sách gửi về
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang web của Bộ phục vụ
yêu cầu quản lý.
6. Thời gian giải quyết hồ sơ là năm mươi
(50) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện mười (10) ngày; Sở Xây dựng mười (10)
ngày; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ba mươi (30) ngày.
Thời gian trên không tính thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
MỤC 3: TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, XÁC NHẬN BỔ SUNG VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG
SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 38. Trình tự,
thủ tục cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận
1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong
các trường hợp quy định tại điểm 2, khoản 3, Điều 4 của Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; cấp đổi Giấy
chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại được thực hiện như sau:
a) Người có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận
nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp tại Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;
b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy
chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
quy định tại khoản 1 Điều này mà có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy và Giấy chứng nhận đã cấp
cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định tại
Điều 32, Điều 35 của Quy định này.
3. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp
Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP mà có yêu cầu xác
nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp
thì nộp đơn đề nghị và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định tại Điều 32, Điều 35 của Quy định
này.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ cấp đổi giấy chứng
nhận là hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời gian giải quyết tại Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất mười (10) ngày; Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên
và Môi trường năm (05) ngày; Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
giấy chứng nhận năm (05) ngày.
Trường hợp có yêu cầu bổ sung chứng nhận
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cộng thêm thời gian giải quyết tại cơ
quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp mười
(10) ngày làm việc.
Điều 39. Cấp lại Giấy
chứng nhận do bị mất
1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp
một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận
của công an cấp xã nơi mất giấy;
c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy
chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất
giấy do thiên tai, hỏa hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; trường hợp hộ gia đình và
cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm
yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm
tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng
nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận mới; trao Giấy chứng nhận cho
người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
Đối với trường hợp hộ gia đình và cá nhân,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi thông báo đến các tổ chức tín
dụng, thông báo trên Đài Phát thanh của huyện, thị xã, thành phố nếu cần thiết.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ là hai mươi
(20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất mười (10) ngày;
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên
và Môi trường năm (05) ngày; Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
giấy chứng nhận năm (05) ngày.
Riêng thời gian niêm yết thông báo mất giấy
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã là mười lăm (15) ngày.
Điều 40. Trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng
đấu thầu dự án có sử dụng đất
1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.
Tổ chức đã thực hiện việc đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu
giá, đấu thầu một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu đất;
c) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính
(nếu có).
2. Thời gian giải quyết hồ sơ là mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ.
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thẩm
tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để
xác định nghĩa vụ tài chính; thông báo cho chủ sử dụng thực hiện nghĩa vụ tài
chính; gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp. Thời
gian thực hiện là năm (05) ngày;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường năm (05) ngày; Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký Giấy chứng nhận năm (05) ngày;
c) Trao Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá,
đấu thầu và thu các khoản lệ phí theo quy định.
Điều 41. Trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa
đối với thửa đất.
1. Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa.
Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa
hoặc hợp thửa nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người
sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa, hợp thửa theo yêu cầu của người sử
dụng đất và trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định
tại điểm k và điểm 1, khoản 1, Điều 99, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
b) Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật
Đất đai; trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại
điểm k và điểm 1, khoản 1, Điều 99, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì phải có
thêm văn bản quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 140, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ:
Thời gian giải quyết hồ sơ là mười ba (13)
ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ là tám (08) ngày. Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận là năm (05) ngày.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ.
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để
chuẩn bị hồ sơ địa chính;
b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất làm
trích đo địa chính thửa đất, làm trích lục địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính, gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;
c) Cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét ký Giấy chứng nhận;
d) Giao Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới
cho tổ chức, cá nhân; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý hồ sơ địa
chính gốc.
Điều 42. Trình tự,
thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên;
giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi
về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng
cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở
hữu rừng cây
1. Người đề nghị đăng ký biến động nộp một
(01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động;
b) Các giấy tờ theo quy định của pháp luật
đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền;
c) Một trong các loại giấy chứng nhận đã cấp
có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định
của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường
hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp
chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng,
diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng
phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép
xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở,
công trình xây dựng. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
c) Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã
cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới
Giấy chứng nhận; cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính; trao Giấy
chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối
với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn sau khi người được cấp Giấy chứng
nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).
3. Thời gian giải quyết hồ sơ là mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp thực hiện thủ
tục đăng ký biến động mà phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian thực
hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá hai mươi (20) ngày làm việc;
trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian tăng thêm năm (05) ngày làm
việc.
Chương IV
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG VIỆC THỰC
HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 43. Trình tự,
thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất
1. Bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng
cho nộp một bộ hồ sơ theo quy định như sau:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển
nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải
quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường
hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy
nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho
đối với trường hợp nhận tặng cho);
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất
(Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của
Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị
định số 88/2009/NĐ-CP).
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp
đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản
phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân
dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của
người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho
hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng
cho);
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản
1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai).
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế,
nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng;
di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết
tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa
kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn
bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với
trường hợp nhận tặng cho);
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các
Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
- Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ
sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của
người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển
nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc
chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; nếu phù hợp quy định
của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường
hợp chưa được cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp
giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp chuyển quyền sử
dụng một phần thửa đất;
b) Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng
nhận và trao cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị
trấn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa
chính.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ là mười lăm
(15) làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp thực hiện thủ tục
đăng ký biến động mà phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian thực hiện thủ
tục hành chính được tăng thêm không quá hai mươi (20) ngày làm việc; trường hợp
phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian thêm năm (05) ngày làm việc.
Điều 44. Trình tự,
thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất
1. Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản gắn liền với đất nộp
một (01) bộ hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 23 của Thông
tư số 17/2009/TT-BTNMT.
b) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
tại điểm b, khoản 1, Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
c) Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với
đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định tại điểm c khoản 1, Điều 23 của Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã có
chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện
theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng
thời là người sử dụng đất.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định
của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường
hợp phải cấp Giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính;
b) Đăng ký việc cho thuê vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu địa chính; thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với
trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại
xã, thị trấn.
Trường hợp nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng thì Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm xác nhận việc cho thuê vào Giấy chứng nhận
đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ là mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp thực hiện thủ
tục đăng ký biến động mà phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian thực
hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá hai mươi (20) ngày làm việc;
trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính
được tăng thêm năm (05) ngày làm việc.
Điều 45. Trình tự,
thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất
1. Sau khi hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất hết hiệu lực;
bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một
bộ hợp đồng đã được xác nhận thanh lý hợp đồng hoặc hợp đồng và văn bản thanh
lý hợp đồng kèm theo.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định
của pháp luật thì xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu địa chính.
Trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh
kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận
của bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất và xác nhận việc xóa cho thuê, cho
thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ là mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp thực hiện thủ
tục đăng ký biến động mà phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian thực
hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá hai mươi (20) ngày làm việc;
trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính
được tăng thêm năm (05) ngày làm việc.
Điều 46. Trình tự,
thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất nộp một bộ hồ sơ theo quy định sau:
a) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 23 của Thông
tư số 17/2009/TT-BTNMT.
b) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
tại điểm b, khoản 1, Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
c) Trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền
với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất;
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định tại điểm c khoản 1, Điều 23 của Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất
đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp
huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không
đồng thời là người sử dụng đất.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định
của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường
hợp phải cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy
chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới
đối với một phần thửa đất;
b) Xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã
cấp đối với trường hợp góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới hoặc thực hiện
thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp còn lại;
c) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại
xã, thị trấn sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài
chính (nếu có); chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
địa chính.
Điều 47. Trình tự,
thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất
1. Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc cả hai bên nộp một (01) bộ hồ
sơ gồm có:
a) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận chấm dứt
góp vốn;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng đã cấp.
2. Trường hợp khi góp vốn đã xác nhận việc
đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
vào Giấy chứng nhận đã cấp quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này thì sau khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, xác nhận việc xóa góp vốn vào giấy chứng nhận và trao cho bên góp
vốn hoặc thu giữ Giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết
thúc sau khi chấm dứt góp vốn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
3. Trường hợp khi góp vốn đã cấp Giấy chứng
nhận quy định tại điểm b khoản 1, Điều này cho pháp nhân mới thì sau khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc
sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, thu giữ Giấy chứng nhận đã
cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn;
b) Làm thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận cho bên
đã góp vốn đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm
dứt góp vốn; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn; chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng
thời điểm với việc chấm dứt góp vốn, nếu bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử
dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 142 của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai và Điều 38 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không
được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục
thu hồi đất theo quy định tại khoản 3, Điều 132 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Điều 48. Trình tự,
thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp
đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất
1. Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp
thay người được nhận quyền sử dụng đất một bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản án hoặc quyết định thi
hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất của cơ quan thi hành án;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1, Điều 23 của Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT;
c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu
có);
d) Văn bản về kết quả đấu giá trong trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định
của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường
hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa được cấp giấy chứng nhận hoặc có giấy
chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp nhận chuyển quyền sử
dụng một phần thửa đất;
b) Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng
nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn sau khi người
được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý, cập
nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
Điều 49. Trình tự,
thủ tục đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Đăng ký thế chấp, đăng ký thế chấp cho người
thứ ba vay vốn (bảo lãnh), đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, đăng ký bổ sung thế
chấp (gọi chung là đăng ký thế chấp). Bao gồm:
- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất cho người thứ ba vay vốn;
- Đăng ký thế chấp nhà ở, công trình kiến
trúc khác, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm; đăng ký thế chấp nhà
ở, công trình kiến trúc khác, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm cho
người thứ ba vay vốn (gọi chung là thế chấp tài sản gắn liền với đất);
- Đăng ký thế chấp tài sản hình thành trong
tương lai mà tài sản đó gắn liền với đất; đăng ký thế chấp tài sản hình thành
trong tương lai cho người thứ ba (gọi chung là thế chấp tài sản hình thành
trong tương lai);
- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất;
- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài
sản hình thành trong tương lai.
1. Hồ sơ đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng
đất.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ
ngày ký kết hợp đồng tín dụng, các bên tham gia thế chấp bằng quyền sử dụng đất
phải nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường (đối với tổ chức kinh tế); nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố hoặc
các xã, phường, thị trấn theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Giám
đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền cho cán bộ địa chính
xã thực hiện (đối với hộ gia đình, cá nhân). Hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã có công chứng, chứng thực;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu công trình xây dựng và các loại Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất, nếu pháp luật có quy định (sau đây gọi chung là Giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất);
d) Giấy phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp, bảo
lãnh bằng tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà theo quy định
của pháp luật thì tài sản đó phải được cấp phép xây dựng hoặc lập dự án đầu tư;
đ) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, hai (02)
bản; văn bản ủy quyền (nếu có).
2. Thời gian giải quyết hồ sơ.
Việc thực hiện đăng ký thế chấp được thực
hiện ngay trong ngày nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ nộp sau mười lăm (15) giờ thì
việc đăng ký thế chấp được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
3. Đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký thế
chấp bằng quyền sử dụng đất; sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp
bằng quyền sử dụng đất.
Trình tự thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đã
đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất; sửa chữa sai sót trong nội dung đăng
ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục đối
với việc đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 50. Trình tự,
thủ tục xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất
1. Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử
dụng đất.
Sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ, bên
đã thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ
chức kinh tế); Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện, thị xã, thành phố hoặc các xã, phường, thị trấn theo quy định
của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện ủy quyền cho cán bộ địa chính xã thực hiện (đối với hộ gia đình, cá
nhân), hồ sơ gồm có:
a) Xác nhận của bên nhận thế chấp về việc đã
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ;
b) Giấy chứng nhận.
2. Thời gian, trình tự giải quyết hồ sơ.
Ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là
ngày làm việc hôm sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thực hiện đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh vào hồ sơ địa chính và chỉnh
lý Giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với
trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 51. Trách nhiệm
thi hành
Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị, thành phố căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định này.
Điều 52. Tổ chức thực
hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
hướng dẫn các biểu mẫu và nghiệp vụ chuyên môn; phối hợp với các Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan, Thanh tra
Nhà nước và Ủy ban nhân dân các cấp thường xuyên tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục hành chính về đất đai đối với các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện tốt Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có
vướng mắc trong lĩnh vực nào thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố báo cáo về Giám đốc các sở, ngành quản lý lĩnh vực đó để xem xét giải
quyết. Trường hợp có liên quan đến nhiều ngành thì ngành có chức năng chính chủ
trì, phối hợp với các sở ngành liên quan thống nhất giải quyết, nếu vượt quá
thẩm quyền báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.