ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1481/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 30 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa
XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều thi hành của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 24
tháng 11 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Căn cứ Kế hoạch số 41-KH/TU ngày
02 tháng 4 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về việc triển khai Hướng
dẫn số 169-HD/BDVTW ngày 11/6/2013 của Ban Dân vận Trung ương về công tác dân vận
tham gia trong quy hoạch, xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, tái định
cư;
Căn cứ Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 16
tháng 3 năm 2022 của Tỉnh ủy Đắk Nông về Nâng cao hiệu quả công tác dân vận của
cơ quan Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 186/TTr-STNMT ngày 12 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế dân chủ
trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị-xã hội;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NC, NNTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
QUY CHẾ DÂN CHỦ
TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 1481/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thực hiện
Quy chế dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều
5 Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Nguyên tắc
thực hiện dân chủ
1. Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến
pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và quyền làm chủ của nhân
dân, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
2. Bảo đảm quyền của người dân được
biết, được tham gia ý kiến để thực hiện và giám sát việc thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định pháp luật.
3. Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhà nước, Doanh nghiệp và người có đất phải thu hồi.
4. Bảo đảm dân chủ, khách quan, công
bằng, công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện dân chủ, kịp thời và đúng
quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước ở địa phương; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; phát
huy vai trò của các tổ chức đoàn thể quần chúng.
6. Bảo đảm sự giám sát của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
Chương II
NỘI DUNG THỰC HIỆN
Điều 4. Những nội
dung phải công khai
1. Những chủ trương, chính sách, các
văn bản của Trung ương, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông có liên
quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Quy hoạch sử dụng đất, Kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các văn bản theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 (trừ trường hợp thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh).
4. Bản vẽ quy hoạch chi tiết và mảnh
trích đo địa chính (hoặc trích lục địa chính) khu vực Nhà nước thu hồi đất được
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Bảng giá đất đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; Giá đất cụ thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Quyết định phê duyệt đầu tư công
trình, dự án.
7. Quyết định của cấp có thẩm quyền về
việc thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ công tác thực hiện
việc giải phóng mặt bằng (nếu có).
8. Thông báo thu hồi đất của cấp có
thẩm quyền; Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm khi Nhà nước thu hồi
đất.
9. Dự kiến phương án bố trí tái định
cư (đối với những dự án có tái định cư), gồm: Đối tượng và điều kiện được tái định
cư; phương thức tái định cư; địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết
kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư (nếu có); thời
gian bàn giao đất hoặc nhà tái định cư (nếu có).
10. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
11. Quyết định thu hồi đất; Quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (nếu có); Quyết định cưỡng chế
thu hồi đất (nếu có); Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư kèm theo phương án chi tiết.
12. Kết quả giải quyết các khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
13. Thông báo của Ủy ban nhân dân cấp
huyện về thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời hạn bàn giao mặt bằng;
thời gian nhận nhà (nếu có), đất tái định cư.
14. Ý kiến đóng góp của người dân
trong khu vực có đất thu hồi.
Điều 5. Hình thức,
thời điểm công khai
1. Trong quá trình thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có thể áp dụng một hoặc đồng thời nhiều hình thức
công khai:
a) Việc lấy ý kiến về phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đất
đai năm 2013 và thông báo trên các phương tiện truyền thanh của Ủy ban nhân dân
cấp xã.
b) Thông báo bằng văn bản đến từng
người có đất phải thu hồi.
c) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Thông qua việc tiếp công dân của
cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Thời điểm phải niêm yết, tiếp nhận
ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu hồi ít nhất là 20 ngày
liên tục, kể từ ngày niêm yết theo quy định của pháp luật có liên quan; trường
hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày văn bản được
ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên.
Điều 6. Những nội
dung người có đất phải thu hồi được tham gia ý kiến
1. Kết quả kiểm đếm, khảo sát, đo đạc
về đất đai, vật kiến trúc, cây cối hoa màu gắn liền với đất thu hồi; kết quả
xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, hình thức sử dụng đất.
2. Phương án bồi thường, hỗ trợ.
3. Kế hoạch tái định cư, nguyên tắc,
phương thức thực hiện bố trí tái định cư (đối với những dự án có tái định cư).
Điều 7. Hình thức
tham gia ý kiến
1. Tham gia trực tiếp hoặc tham gia ý
kiến thông qua người đại diện tại hội nghị do Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức.
2. Bằng văn bản hoặc thư góp ý hoặc
trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng để tham gia ý kiến thể hiện qua biên bản làm việc
(trường hợp ý kiến phản ánh qua trao đổi trực tiếp thì cơ quan tiếp nhận ý kiến
phải lập biên bản tiếp nhận ý kiến).
3. Thông qua Phiếu lấy ý kiến của người
có đất thu hồi được cung cấp.
4. Thông qua Hội đồng nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội
cấp xã.
Điều 8. Nội dung
giám sát
Nội dung giám sát bao gồm những nội
dung công khai và những nội dung người sử dụng đất tham gia ý kiến quy định tại
Điều 4 và Điều 6 Quy chế này.
Điều 9. Hình thức
giám sát
1. Người sử dụng đất thực hiện việc
giám sát thông qua hoạt động của các cấp chính quyền, Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và thông qua Ban thanh tra nhân dân.
2. Cử đại diện của người bị thu hồi đất
tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc tổ công tác giải phóng
mặt bằng cấp xã.
3. Người bị thu hồi đất thực hiện việc
giám sát thông qua quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đắk Nông và các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương chính sách của Nhà nước trong việc thu hồi đất, xác định
giá đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính
sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính phối hợp giải quyết
các nội dung còn vướng mắc, kiến nghị trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất đê áp dụng cho các trường hợp
khi giao đất cho hộ gia đình, cá nhân.
3. Sở Xây dựng phối hợp giải quyết
các vướng mắc liên quan đến giá nhà, tài sản, công trình xây dựng trên đất trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông; phối hợp giải quyết các nội dung liên quan đến quản lý dự
án đầu tư xây dựng, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa khảo sát, xây dựng các quy định
liên quan đến giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, hoa màu, vật nuôi, tiêu chí sản
xuất nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả, giá trị kinh tế cao trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt làm căn cứ tính mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
b) Phối hợp giải quyết các nội dung
liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi trong phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
5. Sở Giao thông vận tải chủ trì hướng
dẫn việc xác định hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa
bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
tham mưu về nội dung liên quan về xây dựng phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
(nếu có) và tìm kiếm việc làm của người bị thu hồi đất trong phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
7. Thanh tra tỉnh
a) Tổ chức xác minh, kết luận, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đối với các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.
b) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các Sở, ngành có liên quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
8. Sở Nội vụ phối hợp theo dõi, giám
sát việc thực hiện Quy chế dân chủ trong bồi thường, giải phóng mặt bằng tại
các địa phương và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
9. Các Sở, Ngành liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện giải quyết vướng mắc về kiểm
kê, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 11. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện
tốt Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về thu hồi đất; bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đắk Nông và các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của Nhà nước trong việc thu hồi
đất, xác định giá đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của nhân dân thuộc thẩm quyền.
4. Thực hiện hình thức công khai theo
quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Điều 12. Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm yết công khai các nội dung quy định tại Điều
4 Quy chế này tại Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố hoặc điểm sinh hoạt cộng đồng của
thôn, tổ dân phố; phối hợp thực hiện các hình thức công khai theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
2. Tiếp nhận và giải quyết kịp thời
các ý kiến của các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền đối với việc thực hiện
giám sát theo quy định tại Quy chế này; tổng hợp những ý kiến, kiến nghị không
thuộc thẩm quyền để trình cấp có thẩm quyền giải quyết và công bố công khai kết
quả giải quyết.
3. Tiếp nhận và giải quyết kịp thời
các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến thu hồi đất;
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền; tổng hợp những ý kiến, kiến
nghị không thuộc thẩm quyền để trình cấp có thẩm quyền giải quyết và công bố
công khai kết quả giải quyết để nhân dân biết, thực hiện.
4. Chủ trì phối hợp với Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trao Thông báo thu hồi đất và các Quyết
định của cơ quan có thẩm quyền đến người có đất thu hồi, gồm: Quyết định thu hồi
đất, Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc (nếu có), Quyết định cưỡng chế thu
hồi đất (nếu có), Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư kèm theo phương án chi tiết; chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất
thu hồi.
Điều 13. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu để tổ
chức thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4,
khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 4 Quy chế này.
2. Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản theo quy
định tại khoản 8, khoản 9 (nếu có), khoản 10, khoản 11 Điều 4 Quy chế này.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật của Nhà nước và
thông báo, gửi cho người có đất thu hồi biết về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã, Trưởng thôn, Buôn, Bon, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện các hình thức công
khai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
Điều 14. Chủ đầu
tư
1. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ liên quan đến
dự án có đất thu hồi.
2. Phối hợp cùng địa phương, tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình thực hiện công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Chuẩn bị kinh phí để kịp thời chi
trả cho người có đất Nhà nước thu hồi ngay sau khi phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Điều 15. Người
có đất thu hồi
1. Kê khai đúng, đầy đủ các thông tin
về đất đai gồm: diện tích, loại đất, nguồn gốc sử dụng, thời điểm sử dụng, mục
đích sử dụng; các loại tài sản, cây cối hoa màu, nhà ở, vật kiến trúc có trên
thừa đất thu hồi.
2. Cung cấp cho tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng toàn bộ các giấy tờ liên quan đến thửa đất thu
hồi.
3. Thực hiện nghiêm các quyết định về
thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quyết định
khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến lập hồ sơ đất đai phục vụ
thu hồi đất.
4. Tham gia đầy đủ các cuộc họp, hội
nghị do Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; Trưởng thôn, Buôn, Bon, Tổ trưởng Tổ dân phố tổ chức; thực hiện đúng trách
nhiệm của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi./.