ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2022/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 26 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯA ĐẤT VÀO SỬ
DỤNG, CHẬM TIẾN ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 98/TTr-STNMT ngày 26 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quyết định này quy định cụ thể việc
thu hồi đất trong trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề mà không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng
đất theo quy định tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 7, khoản 8 Điều
51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Quyết định này không áp dụng đối với
trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP) và trường hợp doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề áp dụng biện pháp đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức trong nước; hộ gia đình,
cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện dự án đầu tư theo hình
thức thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
2. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
3. Cơ quan, đơn vị Nhà nước được giao
nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý đầu tư, quản lý đất khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
Điều 3. Rà soát,
lập danh sách, công bố danh sách trên trang thông tin điện tử và thực hiện báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm
rà soát, lập danh sách các trường hợp thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào
sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, trừ
trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP:
a) Tổ chức kiểm tra bên thuê đất,
thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến
độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề;
b) Lập văn bản yêu cầu bên thuê đất,
thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng; nội dung văn bản
phải xác định cụ thể diện tích, tiến độ sử dụng đất có ký xác nhận của bên thuê
đất, thuê lại đất hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại
đất;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể
từ ngày kiểm tra xác định hành vi không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất
vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê
đất, thuê lại đất; doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp không
đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất báo cáo Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân tỉnh; Đồng thời, theo chức năng, nhiệm vụ, các Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh nhận
được báo cáo và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm công bố công khai danh
sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề đã thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định
này mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử
dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm lập hồ sơ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường), thành phần hồ
sơ gồm:
a) Báo cáo kèm theo danh sách các trường
hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã
giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Văn bản yêu cầu bên thuê đất, thuê
lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng giữa
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề với bên thuê đất, thuê lại đất: 01 bản sao;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 01 bản gốc
(nếu có);
d) Hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất:
01 bản sao;
đ) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
Trích đo bản đồ địa chính thửa đất: 03 bản chính;
e) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: 01
bản sao;
g) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu
có).
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thực
hiện việc thanh tra hoặc kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trình tự,
thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ
sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất
1. Hồ sơ thu hồi
đất: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo kiểm tra hoặc kết luận
thanh tra xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của bên thuê đất, thuê
lại đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thu
hồi đất, thành phần hồ sơ gồm:
a) Báo cáo kiểm tra hoặc kết luận
thanh tra xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của bên thuê đất, thuê
lại đất kèm theo Biên bản làm việc xác định hành vi vi phạm, Biên bản xác minh
thực địa: 01 bản sao;
b) Báo cáo của doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề kèm theo
danh sách bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử
dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất: 01 bản
chính;
c) Văn bản yêu cầu bên thuê đất, thuê
lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng giữa doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề với bên
thuê đất, thuê lại đất: 01 bản sao;
d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất: 01 bản gốc (nếu có);
đ) Hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất:
01 bản sao;
e) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
Trích đo bản đồ địa chính thửa đất: 02 bản chính;
g) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: 01
bản sao;
h) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu
có).
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi đất
a) Tờ trình đề nghị thu hồi đất do Sở
Tài nguyên và Môi trường lập kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Các giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Trình tự và thời gian giải quyết
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài
nguyên và Môi trường trình; Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi đất của
bên thuê đất, thuê lại đất giao cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề quản lý, xây dựng
phương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trình tự,
thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Hồ sơ thu hồi đất: Trường hợp bên
thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (ngày Nghị định số
43/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại
khoản 1 Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất hoặc quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp các bên không có giao kết về
tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất mà không đưa
đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày báo cáo kiểm tra hoặc kết luận thanh tra xác định hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai của bên thuê đất, thuê lại đất; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thu hồi đất, thành phần hồ sơ gồm:
a) Báo cáo kiểm tra hoặc kết luận
thanh tra xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của bên thuê đất, thuê
lại đất kèm theo Biên bản làm việc xác định hành vi vi phạm, Biên bản xác minh
thực địa: 01 bản sao;
b) Báo cáo của doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề kèm theo danh sách các trường hợp thuê đất, thuê lại đất không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất
đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất hoặc quá thời hạn 36 tháng kể
từ ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp các
bên không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất mà không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng: 01 bản
chính;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất: 01 bản gốc (nếu có);
d) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: 01
bản sao;
đ) Hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất:
01 bản sao;
e) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
Trích đo bản đồ địa chính thửa đất: 02 bản chính;
g) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu
có).
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi đất
a) Tờ trình đề nghị thu hồi đất do Sở
Tài nguyên và Môi trường lập kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Các giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Trình tự và thời gian giải quyết
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình; Ủy ban nhân
dân tỉnh ký quyết định thu hồi đất của bên thuê đất, thuê lại đất giao cho
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thu hồi đất, Sở Tài nguyên và
Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Thông báo việc thu hồi đất cho
người sử dụng đất, các tổ chức, cá nhân có liên quan và đăng trên trang thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có
liên quan giữa chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, làng nghề và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự.
Điều 6. Trách nhiệm
của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra các trường hợp không đưa đất, chậm
tiến độ sử dụng đất theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
b) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh thu hồi đất giao cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định
này.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu
hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho bên thuê đất, thuê lại đất theo quy định của
pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và định
kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh,
cơ quan quản lý các cụm công nghiệp và làng nghề:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trực tiếp đối với các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra các trường hợp không đưa đất, chậm tiến
độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất
với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề.
b) Tham mưu, kiến nghị, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc,
có liên quan đến việc sử dụng đất của các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng và các tổ chức sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
c) Chủ động phối hợp với các ngành có
liên quan để hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của
Tỉnh về những nội dung liên quan đến công tác của ngành, phối hợp kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung quản lý nhà nước
của Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh, cơ quan quản lý các cụm công nghiệp
và làng nghề.
d) Tham mưu, kiến nghị, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý những việc vượt quá thẩm quyền của Ban Quản lý các Khu Công
nghiệp tỉnh, cơ quan quản lý các cụm công nghiệp và làng nghề; cùng kiến nghị với
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật
không còn phù hợp với hệ thống pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc kiểm tra, thanh tra các trường hợp không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
b) Ban hành Quyết định chấm dứt hoạt
động dự án đầu tư sau khi có Quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Sở Công thương, Sở Xây dựng và các
Sở, ngành có liên quan: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc kiểm
tra, thanh tra các trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất
so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề
trên địa bàn tỉnh.
5. Cục Thuế tỉnh theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm xem xét, truy thu nghĩa vụ tài chính (nếu
có) của bên thuê đất, thuê lại đất theo quy định của pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Gia Nghĩa: Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, thanh tra đối với
trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất
vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết
trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề trên địa bàn mình quản lý.
6. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề:
a) Thông báo Hợp đồng thuê đất giữa
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề với bên thuê đất, thuê lại đất hết hiệu lực sau khi Quyết định thu hồi
đất của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành.
b) Quản lý chặt chẽ quỹ đất thu hồi
giao cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng quản lý, xây dựng
phương án cho thuê đất, thuê lại đất nhằm đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả,
tiết kiệm.
c) Khi ký hợp đồng thuê đất, cho thuê
lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất,
thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến
độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng theo quy định tại điểm 5 khoản 36 Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; có
trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào
sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng.
d) Xem xét, kiến nghị cấp có thẩm quyền
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện
dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến
độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng theo quy định của pháp luật.
đ) Định kỳ hàng năm, có trách nhiệm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ban
Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và công bố công khai diện
tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
e) Xử lý quyền và nghĩa vụ có liên
quan với bên thuê đất, thuê lại đất theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia
Nghĩa và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 06 tháng 6 năm 2022.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Xây
dựng; Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Gia Nghĩa; Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; Nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TP, TNMT, CT, KHĐT;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.TU;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Trung tâm Lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, TH, NNTNMT(N).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|