ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2014/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 11
tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
43/2014/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL
của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 882/TTr-STNMT ngày 29 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể
một số điều của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất
đai năm 2013.
(có Quy định chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày kể
từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
17/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2012 và Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày
24 tháng 02 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và hộ
gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT - Hiệu 85 bản.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
43/2014/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
(Kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định các nội dung
mà Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ phân cấp cho UBND cấp tỉnh cụ thể hóa cho phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương, với các nội dung sau đây:
a) Hạn mức giao
đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước giao đất cho hộ
gia đình, cá nhân để tự xây dựng nhà ở tại đô thị hoặc nông thôn theo quy hoạch
chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuộc quy định tại Khoản
2 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013.
b) Hạn mức công nhận đất ở trong trường
hợp thửa đất có vườn, ao khi được cơ quan nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); xác định lại diện
tích đất ở với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có vườn, ao trong
cùng một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nay có nhu cầu xác định lại diện
tích đất ở, hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đã đo đạc lập bản đồ địa
chính.
c) Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc,
đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân khi được
cơ quan nhà nước giao đất trống, đồi núi trọc để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp hoặc xác định lại diện tích đất trống, đồi trọc cho hộ gia đình, cá
nhân đã được cấp Giấy chứng nhận; hạn mức giao khoán đất sản xuất nông, lâm
nghiệp cho các hộ nông trường viên.
d) Diện tích đất
tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trong trường hợp hộ gia đình, cá
nhân thực hiện việc tách thửa.
e) Quy định về định mức đất và chế độ
quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang,
nghĩa địa.
f) Quy định việc cưỡng chế thi hành
Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành.
2. Các nội dung
không quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm
2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan Nhà nước có liên quan tới
việc quản lý, sử dụng đất đai.
b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
đai.
c) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 100
Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ nhưng trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở và trường hợp hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, được cấp, hoặc chưa được
cấp Giấy chứng nhận, đã xây dựng nhà ở và công trình chính ổn định, phù hợp với
quy hoạch khu dân cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (ngày Luật Đất đai năm
2013 có hiệu lực thi hành).
Điều 2. Quy định
này không áp dụng cho các trường hợp
1. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật Đất
đai năm 2013.
2. Các trường hợp hộ gia đình,
cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được cơ
quan Nhà nước giao đất theo dự án tạo nguồn thu từ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng;
hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vượt hạn mức đất ở
theo quy định.
3. Công nhận đất ở
đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm kinh tế trang trại.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà gắn với quyền sử dụng đất.
5. Trường hợp
phân chia quyền sử dụng đất sau khi ly hôn theo quyết định của tòa án hoặc kết
quả tự thỏa thuận giữa 2 vợ chồng khi ly hôn.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Diện
tích tối thiểu để tách thửa đối với các loại đất (cụ thể Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều
144 Luật Đất đai)
1. Đối với đất ở
Việc tách thửa đất ở quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản 1 dưới đây phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy
hoạch chi tiết khu dân cư được duyệt.
a) Khu vực đô thị (phường, thị
trấn)
Diện tích tối thiểu để được công nhận
là diện tích đất ở sau khi tách thửa phải từ 35 m2 trở lên, chiều rộng
mặt đường tối thiểu là 3,5 m, chiều sâu tối thiểu 5
m.
b) Khu vực nông
thôn
Diện tích tối thiểu để được công nhận
là đất ở sau khi tách thửa quy định cụ thể như sau:
- Khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã,
trung tâm xã, khu vực giáp ranh với đô thị (trong phạm vi 100 m tính từ ranh
giới phường, thị trấn), các vị trí giáp đường giao thông có chiều rộng từ
13 m trở lên thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị: Diện tích tối thiểu để
bố trí lô đất ở phải từ 50 m2 trở lên chiều rộng mặt đường tối thiểu
là 4 m, chiều sâu tối thiểu 5 m.
- Các khu vực còn
lại: Diện tích tối thiểu để bố trí lô đất ở phải từ 60 m2 trở lên
chiều rộng mặt đường tối thiểu là 4
m, chiều sâu tối thiểu 6 m.
c) Thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa
thuộc khu vực đô thị và nông thôn phải đảm bảo các điều kiện về diện tích, kích
thước cạnh như quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này.
d) Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất
Nếu thửa đất được thừa kế, khi phân
chia tài sản cho những người thừa kế mà có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
theo quy định thì không làm thủ tục chia tách thửa đất mà chỉ cấp đổi lại Giấy
chứng nhận cho một người được đứng tên thừa kế theo thỏa thuận của những người
thừa kế để đảm bảo diện tích thửa đất cấp lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu.
2. Đối với đất
nông nghiệp
a) Đất trồng cây
hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác:
- Khu vực đô thị:
Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 1.000 m2
trở lên.
- Khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 2.000 m2 trở lên.
b) Đất trồng cây
lâu năm:
- Khu vực đô thị:
Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 2.000 m2
trở lên.
- Khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 5.000 m2 trở lên.
c) Đất trồng rừng sản xuất:
- Khu vực đô thị: Diện tích tối thiểu
tách thửa phải từ 1ha trở lên.
- Khu vực nông thôn: Diện tích tối
thiểu tách thửa phải từ 3 ha trở lên.
3. Xử lý các
trường hợp đã tách thửa trước ngày Quyết định này có hiệu lực.
Thửa đất ở hộ gia
đình, cá nhân đã tách thửa và làm đầy đủ thủ tục tách thửa trước ngày 27 tháng
9 năm 2012 (ngày Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND có hiệu lực); thửa đất
nông nghiệp đã tách thửa và làm đầy đủ thủ tục tách thửa trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành mà phù hợp với quy định của Luật
Đất đai và phù hợp với quy hoạch chi tiết khu dân cư (đối với đất ở) hoặc
quy hoạch sử dụng đất (đối với đất nông, lâm nghiệp) nhưng chưa được cấp
Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo diện tích đất thực tế đã tách
thửa.
4. Đối với đất
nông nghiệp là đất vườn liền kề với đất ở
Trường hợp người sử dụng đất xin tách
thửa đất ở gắn với đất vườn thì diện tích và kích thước cạnh thửa đất ở phải đảm
bảo lớn hơn hoặc bằng diện tích và kích thước cạnh tối thiểu được tách thửa. Diện
tích đất nông nghiệp (đất vườn liền kề với đất ở) xác định theo quy hoạch
chi tiết được duyệt, không áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư (không phải là đất vườn
ao liền kề với đất ở)
Trường hợp người
sử dụng đất xin tách thửa đất đồng thời với việc chuyển mục đích sang đất ở nếu
phù hợp với quy hoạch khu dân cư đã được phê duyệt và diện tích, kích thước cạnh
thửa đất xin tách thửa lớn hơn hoặc bằng diện tích, kích thước cạnh tối thiểu
được tách thửa đối với đất ở thì không áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Trường hợp người sử dụng đất xin
tách thửa đất ở thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời
với việc xin hợp thửa đất ở đó với thửa đất ở khác liền kề để tạo thành thửa đất
ở mới có diện tích và kích thước cạnh bằng hoặc lớn hơn diện tích và kích thước
cạnh tối thiểu được tách thửa đối với đất ở thì được phép tách thửa đồng thời với
việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận thửa đất ở mới.
7. Các thửa đất
sau khi tách thửa, hợp thửa theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 và Khoản 6
Điều này phải đảm bảo có đường vào thửa đất đó mới được tách thửa, hợp thửa
theo quy định.
8. Không cho phép tách thửa đất ở đối với các thửa đất đã được giao tại
những nơi có quy hoạch chi tiết khu dân cư tỷ lệ 1/500 trở xuống đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt để tránh phá vỡ quy hoạch hạ tầng khu dân cư.
Điều 4. Hạn mức
giao đất ở mới khu vực đô thị (cụ thể Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai)
1. Các vị trí
giáp đường giao thông từ 13m trở lên tính từ chỉ giới giao thông (đường đỏ)
Diện tích giao từ
50 m2 đến 150 m2/hộ. Chiều rộng theo mặt đường chính tối
thiểu là 4m, chiều sâu tối thiểu 5m.
2. Các vị trí còn
lại
Diện tích từ 60 m2
đến 200 m2/hộ. Chiều rộng theo mặt đường chính tối thiểu là 4m, chiều
sâu tối thiểu 5m.
3. Đối với khu
dân cư mới đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích đã quy hoạch. Khi thu tiền sử dụng
đất phần diện tích đất trong hạn mức theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này tính theo giá đất trong bảng giá đất của UBND tỉnh; phần diện tích vượt hạn
mức tính theo giá đất cụ thể.
Điều 5. Hạn mức
giao đất ở mới khu vực nông thôn (cụ thể Khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai)
1. Đối với khu vực thị tứ, trung tâm
cụm xã, trung tâm xã
a) Từ 60 m2
đến 200 m2/hộ đối với các vị trí giáp đường trục chính tính từ chỉ
giới giao thông (đường đỏ), chiều rộng theo mặt đường chính tối thiểu là
4m, chiều sâu tối thiểu 5m.
b) Từ 60 m2
đến 250 m2/hộ cho các vị trí còn lại, chiều rộng theo mặt đường
chính tối thiểu là 4m, chiều sâu tối thiểu 5m.
2. Khu vực còn lại
a) Vị trí giáp đường
giao thông là quốc lộ, tỉnh lộ
Từ 60 m2
đến không quá 300 m2/hộ. Chiều rộng theo mặt đường tối thiểu là 4 m,
chiều sâu tối thiểu 6 m.
b) Các khu vực
còn lại khác từ 60 m2 đến không quá 400 m2/hộ. Chiều rộng
theo mặt đường tối thiểu là 4m, chiều sâu tối thiểu 6m.
3. Hộ gia đình có từ 3 thế hệ (hoặc
có từ 2 cặp vợ chồng) trở lên cùng chung sống mức giao không quá hai (02)
lần hạn mức giao đất ở mới tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Đối với khu
dân cư mới đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì diện tích đất ở được xác định theo diện tích đã quy hoạch. Khi thu tiền sử dụng
đất phần diện tích trong hạn mức theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 điều
này tính theo giá đất trong bảng giá đất của UBND tỉnh; phần diện tích vượt hạn
mức tính theo giá đất cụ thể.
Điều 6. Hạn mức
công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao được sử dụng từ ngày 18
tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (cụ thể Tiết a, Khoản 4 Điều
103 Luật Đất đai)
1. Hạn mức công nhận đất ở
trong trường hợp thửa đất có vườn, ao được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980
đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
1.1. Trường hợp người đang sử dụng đất
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở được
xác định như sau:
a) Khu vực đô thị
Bằng một phẩy năm (1,5) lần với hộ dưới 5 khẩu; bằng hai (02)
lần với hộ có từ
5 khẩu trở lên so với hạn mức giao đất ở mới quy định tại Điều 4 Quy định này.
b) Khu vực
nông thôn
Bằng một phẩy năm
(1,5) lần với hộ dưới 5 khẩu; bằng hai (02) lần với hộ có từ 5 khẩu trở lên so với hạn mức giao đất ở mới
quy định tại Điều 5 Quy định này.
c) Số khẩu được quy định để xác định
mức công nhận phải là khẩu có tên trong sổ hộ khẩu và hiện đang cùng chung sống
trên khu đất xin công nhận hạn mức đất ở.
1.2. Trường hợp người sử dụng đất
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 Điều
100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ thì hạn mức đất ở được xác định như sau:
a) Khu vực đô thị
Mức công nhận theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
b) Khu vực nông thôn: Mức công
nhận theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Quy định này.
2. Hạn mức công nhận đất ở trong trường
hợp thửa đất có vườn, ao được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, có một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai
và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ mà
trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở hoặc không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thì hạn mức đất ở
được xác định như sau:
a) Hộ thuộc khu vực đô thị mức công
nhận theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
b) Hộ thuộc khu vực nông thôn mức
công nhận theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Quy định này.
Điều 7. Xử lý một
số trường hợp cụ thể
1. Việc xác định hạn mức công nhận đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân đối
với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa
đất theo quy định tại Điều 6 trên đây trên cơ sở nguyện vọng của các hộ gia
đình, cá nhân.
2. Tổng diện tích công nhận là đất ở khi xác định lại hạn mức công nhận
đất ở của hộ gia đình, cá nhân tối thiểu không nhỏ hơn hạn mức giao đất ở mới tại
các khu vực dân cư tương ứng và tối đa không vượt quá diện tích thực tế hiện có
của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
3. Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao mà đất vườn tại vị trí xin công nhận đất ở có độ dốc lớn
(trên 300) thì phần diện tích đất vườn này không được công nhận là đất
ở.
4. Trong quá trình thực hiện bồi
thường về đất (trước khi bồi thường) hoặc thực hiện các quy định của Nhà nước về
quản lý đất đai nếu diện tích đất ở ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân chưa phù hợp với quy định của Luật Đất đai, Nhà nước sẽ
xác định lại theo hạn mức quy định tại Điều 6 Quy định này, đồng thời Nhà nước
cấp đổi Giấy chứng nhận cho phù hợp với kết quả xác định lại.
5. Hộ gia đình đã được giao đất
ở, đất vườn, ao trong cùng một thửa đất khi thực hiện quy hoạch mở đường giao
thông đi qua giữa mảnh đất ở. Nay cấp lại Giấy chứng nhận, trong điều kiện quỹ
đất cho phép thì phần đất ở được phép dồn về một phía có diện tích lớn hơn (diện
tích và kích thước cạnh phải lớn hơn hoặc bằng diện tích và kích thước cạnh thửa
đất ở tối thiểu theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này) để thuận tiện
cho người sử dụng.
6. Diện tích đất vườn, ao của hộ gia
đình, cá nhân đã chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở hoặc đã chuyển quyền
sử dụng đất cho người khác làm đất ở mà đã nộp tiền sử dụng đất trước khi xét
công nhận hạn mức đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao thì không phải
tính vào hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điều 6
Quy định này.
7. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đã được cấp Giấy chứng nhận là đất ở, và đã xây dựng nhà ở trên diện tích
đó trước ngày 21 tháng 4 năm 2008 (ngày Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND có hiệu lực
thi hành); hoặc hộ gia đình đã được cấp Giấy chứng nhận, nay Nhà nước thu hồi
theo quy hoạch (phần diện tích đất thu hồi không liên quan đến công trình nhà ở
đã xây dựng từ trước) nếu phần đất còn lại của hộ gia đình đó có nhà ở không đảm
bảo về diện tích và kích thước các cạnh so với quy định tại Điều 3 Quy định này
mà Nhà nước không bố trí tái định cư cho hộ gia đình đó hoặc Nhà nước có bố trí
tái định cư song hộ gia đình đó không có nhu cầu di chuyển, nay nếu các hộ này
có nhu cầu xin cấp đổi Giấy chứng nhận vẫn tiến hành làm thủ tục cấp đổi Giấy
chứng nhận theo diện tích còn lại.
8. Trường hợp thửa
đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng hiện trạng vẫn sử dụng ổn định theo Giấy
chứng nhận đã cấp mà không đảm bảo về diện tích và kích thước các cạnh (nhỏ hơn) quy định
tại Điều 3 Quy định này thì vẫn
cho phép làm thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và cấp đổi Giấy chứng nhận.
9. Trường hợp thửa đất ở bị thu hồi mà phần đất còn lại không đảm bảo về
diện tích và kích thước các cạnh quy định tại Điều 3 Quy định này thì nhà nước tiến hành thu hồi đất và bồi
thường theo quy định hiện hành mà không cấp Giấy chứng nhận. Diện tích đất bị
thu hồi giao cho UBND xã quản lý
Điều 8: Hạn mức
giao khoán đất sản xuất nông, lâm nghiệp cho các hộ nông trường viên.
Hộ là cán bộ công nhân viên của các
nông, lâm trường trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp được nhận khoán đất sản xuất
nông, lâm nghiệp của các nông, lâm trường, các Công ty nông nghiệp. Hạn mức
giao khoán đất sản xuất nông, lâm nghiệp cho các hộ căn cứ vào quỹ đất hiện có
của các nông, lâm trường, Công ty nông nghiệp nhưng mức giao khoán tối đa không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm
2013.
Điều 9. Hạn mức
giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm
đất chưa sử dụng cho hộ gia đình và cá nhân (cụ
thể Khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai)
1. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc,
đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích trồng cây
hàng năm, nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 2 ha đối với
mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc
để sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không
quá 10 ha.
3. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc
để sử dụng vào mục đích trồng rừng hoặc khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ; trồng
rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm
đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông, lâm nghiệp
theo hạn mức tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này không tính vào hạn mức giao
đất nông, lâm nghiệp cho hộ gia đình cá nhân.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc,
đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cụ thể cho hộ gia đình, cá nhân do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo thực tế quỹ đất hiện có của địa
phương nhưng không vượt quá mức quy định tại tại Khoản 1, Khoản 2, và Khoản 3
Điều này.
Điều 10. Quy định
về định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng
niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa (cụ thể Khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai)
1. Việc xây dựng
nghĩa trang, nghĩa địa phải căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhà nước khuyến khích việc
an táng không sử dụng đất. Căn cứ vào phong tục tập quán và tình hình thực tế của
từng khu vực mỗi nghĩa trang, nghĩa địa có thể gồm các hạng mục công trình sau:
Tượng đài, bia tưởng niệm, phần đất để an táng
2. Diện tích mỗi
phần mộ, huyệt mộ trong phần đất để an táng theo quy hoạch được phê duyệt (không
tính diện tích đường đi xung quanh mộ) thực hiện theo quy định tại Khoản 4
Điều 8 phần quy định ban hành kèm theo Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 16
tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh.
3. Tượng đài được
xây dựng thể hiện tính uy nghiêm, tôn kính, phù hợp với cảnh quan của nghĩa
trang, nghĩa địa, diện tích đất xây tượng đài (kể cả khuôn viên) căn cứ
vào quỹ đất của nghĩa trang, nghĩa địa nhưng tối đa không quá 300 m2/tượng
đài.
4. Bia tưởng niệm
là nơi lưu giữ di ảnh và các kỷ vật của người quá cố để người thân đến tưởng niệm
việc xây dựng bia phải thể hiện tính uy nghiêm, tôn kính; bia tưởng niệm được
chia thành các ngăn để lưu giữ di ảnh và kỷ vật của người quá cố. Diện tích mỗi
ngăn căn cứ vào tình hình thực tế của bia tưởng niệm nhưng tối đa không quá
2.500 cm2 (50 cm x 50 cm)/ngăn.
5. Mỗi nghĩa
trang, nghĩa địa phải xây dựng quy chế quản lý và bố trí một tổ quản trang để
trông coi, quản lý và làm các dịch vụ tang lễ đảm bảo tính uy nghiêm, tôn kính
của nghĩa trang, nghĩa địa.
Điều 11. Quy định chi tiết việc cưỡng chế thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành (cụ
thể Khoản 2 Điều 91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP)
Trường
hợp tranh chấp đất đai đã có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định
hòa giải thành của cấp có thẩm quyền mà đương sự cố tình không thực hiện thì
UBND cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định hòa giải thành theo quy định sau:
1. Nguyên tắc cưỡng
chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định hòa giải
thành thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 70 Luật Đất đai 2013;
2. Cưỡng chế thực
hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định hòa giải thành được
thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đương sự không
chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định hòa giải thành của
cấp có thẩm quyền.
b) Quyết định cưỡng
chế đã được niêm yết công khai tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư, tại
trụ sở UBND cấp xã nơi có tranh chấp đất đai.
c) Quyết định cưỡng
chế đã có hiệu lực thi hành.
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi
hành.
Trường hợp người
bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết
định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch UBND
cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai, quyết định hòa giải thành và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng
chế;
4. Trình tự thủ tục
thực hiện cưỡng chế thi hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định
hòa giải thành:
a) Trước khi tiến
hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng
chế. Thành phần gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện làm trưởng ban;
thành viên gồm: Đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh
tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, UBND cấp xã
nơi có tranh chấp đất đai và một số thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định.
b) Ban thực hiện
cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị
cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp
hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập
biên bản.
c) Trường hợp người
bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế theo quy định tại điểm b khoản
này thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế.
d) Ban thực hiện
cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra
khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không
thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng
chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người
bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản,
tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho
người có tài sản nhận lại tài sản.
5. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định hòa giải thành:
a) UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên
quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bố trí nơi
ăn, ở cho người bị cưỡng chế trước khi thực hiện cưỡng chế và các điều kiện,
phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thực
hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định hòa giải thành.
b) Ban thực hiện
cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí
cho hoạt động cưỡng chế trình UBND cấp huyện phê duyệt; thực hiện cưỡng chế
theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất theo đúng quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định hòa giải thành.
Trường hợp trên đất
cưỡng chế có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí
bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán.
c) Lực lượng Công
an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành Quyết
định cưỡng chế thu hồi đất;
d) UBND cấp xã
nơi có đất cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định hòa giải thành; tham gia thực hiện
cưỡng chế;
đ) Cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế
thực hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai,
quyết định hòa giải thành khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các
ngành, các cấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đôn đốc
các cấp, các ngành triển khai thực hiện Quy định này.
2. Cục thuế tỉnh chỉ đạo Chi cục thuế các huyện,
thành phố phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện
áp dụng quy định này vào thu tiền sử dụng đất và các khoản thuế về đất theo quy
định.
3. Sở Xây dựng hướng dẫn các huyện, thành phố lập
quy hoạch chi tiết các khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn làm cơ sở cho việc
giao đất, cấp Giấy chứng nhận.
4. UBND
các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy định này./.