ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2008/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng,
ngày 07 tháng 5 năm 2008
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thực hiện Luật Đất
đai, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số
145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 và Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
09/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về
việc ban hành Quy định về tiêu thức, tiêu chí và việc phân vùng, phân khu vực,
phân vị trí đất và phân loại đường phố làm căn cứ định giá các loại đất trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng, Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2008
về sửa đổi một số điều, khoản trong Quy định về tiêu thức, tiêu chí và phân
vùng, phân khu vực, phân vị trí đất, phân loại đường phố làm căn cứ định giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành theo Quyết định số
09/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng;
Căn cứ Nghị quyết số
04/2008/NQ-HĐND ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng
khóa VII, kỳ họp thứ 12 về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng áp dụng từ ngày 01 tháng 6 năm 2008 theo các phụ lục sau:
- Phụ lục A: giá đất trồng cây hàng
năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất làm
muối trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
- Phụ lục B: giá đất ở tại nông thôn
khu vực 3 trên địa bàn các huyện;
- Phụ lục 1: giá đất ở tại thành phố
Sóc Trăng;
- Phụ lục 2: giá đất ở tại huyện Mỹ
Xuyên;
- Phụ lục 3: giá đất ở tại huyện Mỹ
Tú;
- Phụ lục 4: giá đất ở tại huyện Kế
Sách;
- Phụ lục 5: giá đất ở tại huyện Thạnh
Trị;
- Phụ lục 6: giá đất ở tại huyện Ngã
Năm;
- Phụ lục 7: giá đất ở tại huyện Vĩnh
Châu;
- Phụ lục 8: giá đất ở tại huyện Long
Phú;
- Phụ lục 9: giá đất ở tại huyện Cù
Lao Dung.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2008 và
thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 11/2005/QĐ-UBNDT ngày
14 tháng 02 năm 2005 về việc ban hành Quy định về giá các loại đất trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng;
2. Quyết định số 59/2005/QĐ-UBNDT ngày
31 tháng 5 năm 2005 về việc điều chỉnh, bổ sung giá đất ở đô thị dọc theo một
số tuyến đường trên địa bàn thị xã Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng;
3. Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày
25 tháng 7 năm 2006 về việc ban hành giá đất ở trong khu dân cư dọc tuyến tránh
thị xã Sóc Trăng của Quốc lộ 60, tỉnh Sóc Trăng;
4. Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày
22 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy
định tạm thời giá đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Riêng giá đất ở đã được quy định theo
Quyết định số 33/2006/QĐ-UBT ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành giá đất trong Khu dân cư Minh Châu, phường 7, thị xã Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng và Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành giá đất ở tại Khu dân cư xung
quanh Trường Quân sự Quân khu 9, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng tiếp tục
thực hiện theo các Quyết định trên của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn,
tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- VP. Chính phủ (Hà Nội) và Vụ 4;
- Bộ Tài chính, Bộ TNMT, Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT.HĐND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng tại tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Đài PTTH, Báo Sóc Trăng;
- Lưu: NC, LT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY
ĐỊNH
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định giá các loại đất này được áp dụng làm căn cứ để:
1. Tính thuế sử dụng đất và thuế
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật;
2. Tính tiền sử dụng đất khi được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất khi cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất và tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai;
3. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi
giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
Luật Đất đai;
4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất
để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần
hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật
Đất đai;
5. Tính giá trị quyền sử dụng đất để
thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định của
Luật Đất đai;
7. Tính tiền bồi thường đối với người
có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
8. Những trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Giá đất theo quy định này không áp dụng đối với trường hợp
người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất.
Chương II
GIÁ
ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ, GIÁ ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN, GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM, GIÁ ĐẤT
TRỒNG CÂY LÂU NĂM, GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN, GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT, GIÁ ĐẤT
LÀM MUỐI
Mục I. GIÁ
ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ VÀ GIÁ ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN
Điều 3. Giá đất ở tại đô thị và giá đất ở tại nông thôn bao gồm
bảng giá đất ở trên địa bàn thành phố Sóc Trăng, các thị trấn, trung tâm các
xã, khu dân cư dọc theo các tuyến đường chính và các vùng còn lại trên địa bàn
các huyện được quy định theo các phụ lục đính kèm Quy định này, cụ thể như sau:
- Phụ lục 1: bảng giá đất ở tại thành
phố Sóc Trăng;
- Phụ lục 2: bảng giá đất ở tại huyện
Mỹ Xuyên;
- Phụ lục 3: bảng giá đất ở tại huyện
Mỹ Tú;
- Phụ lục 4: bảng giá đất ở tại huyện
Kế Sách;
- Phụ lục 5: bảng giá đất ở tại huyện
Thạnh Trị;
- Phụ lục 6: bảng giá đất ở tại huyện
Ngã Năm;
- Phụ lục 7: bảng giá đất ở tại huyện
Vĩnh Châu;
- Phụ lục 8: bảng giá đất ở tại huyện
Long Phú;
- Phụ lục 9: bảng giá đất ở tại huyện
Cù Lao Dung;
- Phụ lục B: giá đất ở tại nông thôn
khu vực 3 trên địa bàn các huyện.
Điều 4. Phạm
vi áp dụng giá đất ở tại đô thị và giá đất ở tại nông thôn (được quy định cụ
thể tại các phụ lục từ 1 đến 9):
1. Giá đất ở tại đô thị quy định tại
các phụ lục từ 1 đến 9 kèm theo Quy định này được áp dụng là vị trí 1 được quy
định tại điểm a, khoản 4, Điều 4, Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối với các thửa đất ở vị trí 2 và
3 (ngoại trừ đất ở tại đô thị có vị trí trong các hẻm của các tuyến đường trên
địa bàn thành phố, thị trấn giáp các tuyến đường được quy định tại Điều 5, Quy
định này) thì giá đất của thửa đất đó được tính như sau:
a) Vị trí 2: từ trên 30m đến 70m, giá
đất được tính bằng 50% của phần giáp đường quy định tại các phụ lục từ 1 đến 9.
b) Vị trí 3: từ trên 70m, giá đất được
tính bằng 50% giá đất ở vị trí 2.
Điều 5. Giá đất ở tại đô thị có vị trí trong các hẻm của các tuyến
đường trên địa bàn thành phố, thị trấn được tính theo giá đất của các thửa đất
giáp với các tuyến đường, nhân với hệ số sau:
1. Hẻm cấp 1:
a) Vị trí 1: thửa đất có vị trí cách
đầu hẻm không quá 300m: 0,4;
b) Vị trí 2: thửa đất có vị trí cách
đầu hẻm trên 300m đến 500m: 0,3;
c) Vị trí 3: thửa đất có vị trí cách
đầu hẻm trên 500m hoặc trong các hẻm phụ: 0,2.
2. Hẻm cấp 2:
a) Vị trí 1: thửa đất có vị trí cách
đầu hẻm không quá 100m: 0,3;
b) Vị trí 2: thửa đất có vị trí cách
đầu hẻm trên 100m đến 200m: 0,2;
c) Vị trí 3: thửa đất có vị trí cách
đầu hẻm trên 200m hoặc trong hẻm phụ: 0,1.
3. Hẻm cấp 3:
a) Vị trí 1: thửa đất có vị trí cách
đầu hẻm không quá 100m: 0,2;
b) Vị trí 2: thửa đất có vị trí cách
đầu hẻm trên 100m đến 200m: 0,12;
c) Vị trí 3: thửa đất có vị trí cách
đầu hẻm trên 200m hoặc trong các hẻm phụ: 0,08.
Giá đất trong các hẻm được tính theo
quy định trên nhưng mức giá trên địa bàn thành phố Sóc Trăng không được thấp
hơn 120.000 đồng/m2 và trên địa bàn thị trấn các huyện không được
thấp hơn 80.000 đồng/m2.
Điều 6. Đất ở tại góc đường (đối với các tuyến đường có tên tại các
phụ lục từ 1 đến 9, không kể các hẻm), có 2 cạnh giáp với 2 đường thì giá đất
được áp dụng là giá đất của tuyến đường mà khu đất đó mang địa chỉ nhân với hệ
số 1,2. Trường hợp khu đất chưa có địa chỉ cụ thể thì tính theo giá tuyến đường
có mức giá cao hơn.
Mục
2. GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM, ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM, ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN,
ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT, ĐẤT LÀM MUỐI
Điều 7.
1. Giá đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất
và đất làm muối trên địa bàn các huyện, thành phố được quy định tại phụ lục A
đính kèm Quy định này.
2. Đối với các loại đất trồng cây hàng
năm, trồng cây lâu năm nằm trong phạm vi quy hoạch khu dân cư thị trấn, khu dân
cư nông thôn và đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác
định là đất ở thì được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm theo vị trí
1 tương ứng trong khu vực.
3. Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch
và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng
giá đất nuôi trồng thủy sản tương ứng với 3 vị trí quy định tại phụ lục A ban
hành kèm theo Quy định này. Trường hợp sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp nuôi trồng, khai thác thủy
sản, thì căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp liền kề hoặc tại vùng lân cận gần
nhất (nếu không có liền kề) để xác định mức giá cụ thể.
Chương III
GIÁ
ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ PHI NÔNG NGHIỆP KHÁC
Điều 8. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng (không bao gồm đất ở đã được quy định tại các phụ lục từ 1 đến 9
và phụ lục B) được quy định như sau:
1. Đối với các hoạt động sản xuất trực
tiếp ra hàng hóa, sản phẩm; các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực y
tế, giáo dục đào tạo, dạy nghề (áp dụng theo 3 vị trí tương ứng vị trí đất ở
tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn):
a) Khu vực 1: mức giá được xác định
bằng 50% giá đất ở liền kề, nhưng không được thấp hơn 120.000 đồng/m2 đối
với thửa đất trên địa bàn thành phố.
b) Khu vực 2: mức giá được xác định
bằng 50% giá đất ở liền kề, nhưng không được thấp hơn 50.000 đồng/m2
đối với các thửa đất trên địa bàn các thị trấn.
c) Khu vực 3: mức giá được xác định
bằng 50% giá đất ở liền kề, nhưng không được thấp hơn 30.000 đồng/m2.
2. Đối với những lĩnh vực kinh doanh,
dịch vụ còn lại (áp dụng theo 3 vị trí tương ứng vị trí đất ở tại khu vực đô
thị và khu vực nông thôn):
a) Khu vực 1: mức giá được xác định
bằng 70% giá đất ở liền kề, nhưng không được thấp hơn 120.000 đồng/m2
đối với thửa đất trên địa bàn thành phố.
b) Khu vực 2: mức giá được xác định
bằng 70% giá đất ở liền kề, nhưng không được thấp hơn 50.000 đồng/m2
đối với các thửa đất trên địa bàn các thị trấn.
c) Khu vực 3: mức giá được xác định
bằng 70% giá đất ở liền kề, nhưng không được thấp hơn 30.000 đồng/m2.
3. Giá đất ở liền kề nêu tại khoản 1,
khoản 2, Điều này được xác định theo Điều 3, 4, 5, 6 Quy định này.
Điều 9. Việc xác định tổng giá trị quyền sử dụng đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp của thửa đất được xác định trên cơ sở giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp (quy định tại Điều 8) và quy định tại Điều 4, 5, 6
Quy định này.
Điều 10. Mức giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp xác định
tại Điều 8, Quy định này là mức giá đã tính đến các chính sách ưu đãi, khuyến
khích đầu tư sản xuất kinh doanh. Các trường hợp đầu tư không đúng mục đích
trên diện tích đất đã áp dụng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sẽ bị
xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Các đối tượng điều chỉnh khác:
1. Đối với giá thuê đất sản xuất, kinh
doanh trong các khu công nghiệp, các khu du lịch được Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành riêng thì không áp dụng mức giá theo Điều 8, Quy định này.
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất
xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
đất do cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và
đất phi nông nghiệp khác (gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng
bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác nghệ thuật, đất sử dụng vào mục đích
công cộng…): giá đất được căn cứ vào giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng
lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) đã quy định để xác định
mức giá cụ thể và theo quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, Quy định này.
3. Đối với loại đất chưa sử dụng thì
giá đất được xác định theo mục đích sử dụng đất khi được đưa vào sử dụng hoặc
cho phép sử dụng theo quyết định của Nhà nước.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Đối với các tổ chức và cá nhân đã nộp tiền sử dụng đất,
được Nhà nước giao đất, nộp lệ phí trước bạ quyền sử dụng đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất… hoặc người sử dụng đất đã thực hiện đầy đủ các thủ tục theo
quy định, đã gởi hồ sơ cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp huyện, thành
phố và cấp tỉnh (Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày Quy định này
có hiệu lực thi hành thì được áp dụng theo các quy định trước đây.
Điều 13. Đối với các dự án, công trình đã có quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xử lý như sau:
1. Trường hợp đã thực hiện xong việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của
Chính phủ có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh giá đất
này theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính
phủ.
2. Những dự án, hạng mục đã thực hiện
xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2007
(ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì không
áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính
phủ.
3. Trường hợp do chi trả chậm hoặc
chậm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được giải quyết theo quy định tại khoản 2,
Điều 9, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2, Điều 4, Nghị định số
17/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Đối với những dự án, hạng mục đã có
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng chưa
thực hiện hoặc chưa thực hiện xong việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trước ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà sau đó giá đất
cao hơn giá đất đã phê duyệt thì chỉ thực hiện điều chỉnh giá đất theo quy định
tại khoản 4, Điều 58, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Không áp dụng các quy định
khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Nghị định số
84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Tùy tình hình và điều kiện phát
sinh cụ thể, các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các cấp, các ban
quản lý dự án chuyên ngành cùng cấp, Ban Chỉ đạo phát triển đô thị tỉnh cần vận
dụng chính sách, pháp luật để đề xuất mức giá hợp lý, thông qua Sở Tài chính
thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 14. Trách nhiệm của các Sở ngành có liên quan:
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường:
Chủ trì phối hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức rà soát lại các giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp cho người sử dụng đất; điều chỉnh mục đích sử dụng đất, hạn mức sử
dụng đất theo quy định về quản lý và sử dụng đất đai tại Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
năm 2003, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ về việc quy định bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Hàng năm, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các
Sở ngành tỉnh có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công
bố công khai về việc phân vùng, phân loại đường phố và vị trí đất vào ngày 01
tháng 01 theo quy định của Chính phủ.
Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy định và hướng dẫn xác định hạn mức đất phi nông nghiệp đối với đất
xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa theo quy định của Luật Đất đai.
2. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì thực
hiện hướng dẫn cụ thể về việc xác định vị trí trung tâm xã và khu dân cư tập
trung đối với các xã chưa có quy hoạch được duyệt làm cơ sở để xác định giá
đất.
3. Giám Đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp các Sở, ngành chức năng xác định cụ thể loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ được quy định tại khoản 1 và 2, Điều 8, Quy định này.
4. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan thường xuyên theo
dõi, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Quy định này về Ủy ban nhân dân
tỉnh.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
![](00168499_files/image001.gif)
|