UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1318/2007/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 04 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ CHO THUÊ, XÂY DỰNG CƠ
SỞ HẠ TẦNG VÀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI HOẠT ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 53/2006/NĐ-CP NGÀY 25/5/2006 CỦA
CHÍNH PHỦ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghi định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Thông tư 05/2007/TT-BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về Hướng dẫn các trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất và việc quản lý đất đai
đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục – thể thao, khoa học
– công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2006/NQ-HĐND ngày 15/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc phê duyệt Đề án Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hoá, thể dục thể thao và dạy nghề tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006-2010.
Căn cứ Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 13/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Yên Bái về chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
163/TTr-STNMT ngày 17/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính
sách về cho thuê, xây dựng cơ sở hạ tầng và giao đất, cho thuê đất đối với các
cơ sở ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái hoạt động theo Nghị định số
53/2006/NĐ-CP, ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
Điều 2.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các sở,
ban, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; và cơ sở ngoài công lập có liên quan hoạt
động trên địa bàn tỉnh Yên Bái căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- VP Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- TT. Tỉnh uỷ (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- TT. UBND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
-HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Toà án nhân dân tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Đài phát thanh Truyền hình tỉnh;
- Báo Yên Bái;
- Lưu: HC, XD, CN, VX, NLN, TNMT, TH.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ CHO THUÊ, XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI HOẠT ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 53/2006/NĐ-CP NGÀY 25/5/2006 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1318/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2007
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này nhằm cụ thể hoá
một số nội dung có liên quan đến chính sách về đất đai, cho thuê và xây dựng cơ
sở hạ tầng đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục
- đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường;
xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định tại Nghị định số
53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập (sau đây gọi tắt là Nghị định số
53/2006/NĐ-CP).
2. Quy định về trình tự thủ tục
lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong
các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và
công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em, đầu tư
trên địa bàn tỉnh Yên Bái phù hợp với quy hoạch và kế hoạch chi tiết sử dụng đất
hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch các khu trung tâm xã, trung tâm cụm
xã, quy hoạch khu dân cư nông thôn (sau đây gọi chung là phù hợp với quy hoạch)
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và
công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em, bao gồm:
a) Các cơ sở dân lập và cơ sở tư
nhân (hoặc trường học tư thục) hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế,
văn hoá thể thao, khoa học công nghệ, vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước, xử
lý rác thải, nước thải và các hoạt động môi trường khác, các cơ sở chăm sóc và
nuôi dưỡng người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý,
cơ sở dân số, gia đình và trẻ em;
b) Các cơ sở ngoài công lập đã
được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
2. Các tổ chức, cá nhân thành lập
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực nêu tại điểm a khoản 1 Điều này hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 3.
Xác định loại hình cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh
doanh
1. Đất xây dựng cơ sở cung ứng dịch
vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh được áp dụng theo quy định tại khoản
1 Mục II Thông tư 05/2007/TT-BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về Hướng dẫn các trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất và việc quản lý đất đai
đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục – thể thao, khoa học
– công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em
(sau đây gọi tắt là Thông tư 05/2007/TT – BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường);
2. Đất xây dựng cơ sở cung ứng dịch
vụ công cộng có mục đích kinh doanh được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Mục
II Thông tư 05/2007/TT – BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Các
trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng
ngoài công lập
1. Các loại đất xây dựng cơ sở
cung ứng dịch vụ công cộng ngoài công lập hưởng chính sách ưu đãi về sử dụng đất
được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Mục III Thông tư 05/2007/TT – BTNMT ngày
30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các cơ sở được ưu đãi về sử dụng
đất nêu tại khoản 1 Mục III Thông tư 05/2007/TT – BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường mà có một phần diện tích đất dùng để làm nơi bán hàng
hoá; làm khách sạn; nhà nghỉ, nhà hàng thì phần diện tích này không được hưởng
ưu đãi về sử dụng đất (Chi tiết xem Phụ lục 1 kèm theo).
Điều 5.
Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết cho các cơ sở ngoài công lập
1. Các cơ quan quản lý Nhà nước
trực tiếp quản lý có trách nhiệm lập Đề án quy hoạch phát triển xã hội hoá các
cơ sở ngoài công lập đối với lĩnh vực do ngành mình phụ trách, tổ chức thực hiện
rà soát hiện trạng sử dụng đất, xử lý tồn tại về sử dụng đất trước khi lập Đề
án quy hoạch; trong Đề án phải xác định rõ lộ trình thực hiện xã hội hoá các cơ
sở ngoài công lập của ngành; đồng thời phải xác định rõ quy mô sử dụng đất
giành cho công tác xã hội hoá của ngành theo lộ trình đã được xây dựng để trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển các cơ sở ngoài công lập của các ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bố trí quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho nhu cầu sử dụng đất của các cơ sở
ngoài công lập theo Đề án quy hoạch phát triển xã hội hoá các cơ sở ngoài công
lập do các ngành xây dựng được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Căn cứ vào quy hoạch sử dụng
đất chi tiết của các ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bố trí quỹ đất hợp lý đủ
để phát triển xã hội hoá các cơ sở ngoài công lập trên cơ sở quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Việc thực hiện rà soát hiện
trạng sử dụng đất, xử lý tồn tại về sử dụng đất và lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Mục
IV Thông tư 05/2007/TT – BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ CHO
THUÊ, XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ NGOÀI
CÔNG LẬP
Điều 6. Cho
thuê nhà
1. Cơ sở ngoài công lập được ưu
tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong các lĩnh vực
giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá thể thao, khoa học công nghệ, vệ sinh môi trường,
cấp, thoát nước, xử lý rác thải, nước thải và các hoạt động môi trường khác,
các cơ sở chăm sóc và nuôi dưỡng người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở
cai nghiện ma tuý, cơ sở dân số, gia đình và trẻ em phù hợp với quy hoạch và kế
hoạch chi tiết sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch các
khu trung tâm xã, trung tâm cụm xã, quy hoạch khu dân cư nông thôn đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào quỹ nhà, cơ sở hạ
tầng hiện có, tỉnh tạo điều kiện, khuyến khích các cơ quan đầu tư, cải tạo nâng
cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý, để chuyển giao cho các cơ sở
ngoài công lập thuê với giá ưu đãi (kể cả các quỹ nhà do thực hiện xã hội hoá
chuyển từ hình thức công lập, bán công sang hoạt động dưới hình thức ngoài công
lập).
3. Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, hàng năm tỉnh xem xét quyết định việc
xây dựng mới nhà, cơ sở hạ tầng để cho các cơ sở ngoài công lập thuê dài hạn với
giá ưu đãi.
4. Giá cho thuê ưu đãi đối với
các cơ sở ngoài công lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo từng vị trí, địa
điểm cụ thể. Mức giá cho thuê không bao gồm tiền thuê đất, tiền bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư (nếu có) và lãi vay vốn xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cụ thể:
a) Đối với nhà cửa, cơ sở hạ tầng
hiện có, đơn giá cho thuê, giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan có
liên quan đánh giá lại giá trị tài sản trên đất theo quy định hiện hành về quản
lý tài sản của pháp luật để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Đối với nhà, cơ sở hạ tầng đầu
tư xây dựng mới, đơn giá thuê được xác định bằng giá xây dựng (bao gồm cả thuế của
đơn vị xây dựng), không bao gồm tiền thuê đất, tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, tiền lãi vay bằng vốn xây dựng.
5. Sở Tài chính căn cứ quy định
hiện hành của pháp luật, hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục để được xét hưởng
ưu đãi thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu nhà nước đối với các cơ sở ngoài
công lập theo quy định tại Điều này.
Điều 7. Xây
dựng cơ sở vật chất
1. Cơ sở ngoài công lập thực hiện
đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất được hưởng các chính sách ưu đãi như
sau:
a) Được tỉnh tạo điều kiện thuận
lợi về các thủ tục hành chính, cấp phép xây dựng và các thủ tục có liên quan
khác; được miễn toàn bộ phí xây dựng. Trường hợp cơ sở ngoài công lập xây dựng
nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng cơ sở
hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng, thì được miễn chi phí xây dựng cơ sở
hạ tầng (mức miễn cụ thể do Sở Xây dựng thẩm định, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định).
b) Được tỉnh đảm bảo đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu gồm: hệ thống điện, đường giao
thông, nước sinh hoạt đến hàng rào các cơ sở ngoài công lập.
c) Các cơ sở ngoài công lập thực
hiện đầu tư xây dựng mới trường mầm non được ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí
xây dựng cho một (01) nhà lớp học (không bao gồm tiền thuê đất, tiền bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, tiền lãi vay bằng vốn xây dựng), mức hỗ trợ tối đa đối với
một (01) cơ sở ngoài công lập không quá 500 triệu đồng.
d) Cơ sở ngoài công lập được tạo
mọi điều kiện thuận lợi để vay nguồn vốn tín dụng ưu đãi. Trường hợp vay vốn của
ngân hàng thương mại thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% lãi suất sau đầu tư
trong thời hạn 2 năm kể từ thời điểm thực hiện trả lãi vay cho ngân hàng.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng khi đầu tư sửa chữa, xây dựng
nhà, cơ sở hạ tầng để cho cơ sở ngoài công lập thuê được ngân sách tỉnh hỗ trợ
50% lãi vay vốn đầu tư trong thời gian hai (02) năm kể từ thời điểm thực hiện
trả lãi vay. Việc hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư sửa chữa, xây dựng nhà, cơ sở
hạ tầng để cho cơ sở ngoài công lập thuê đối với các đơn vị, tổ chức được thực
hiện sau khi nhà, cơ sở hạ tầng đã được bàn giao cho cơ sở ngoài công lập thuê,
sử dụng, bảo đảm chất lượng công trình và xây dựng theo đúng quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với cơ sở ngoài công lập
xây dựng nhà, cơ sở vật chất thuộc đối tượng phải nộp phí xây dựng, Sở Xây dựng
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xác định và
dự kiến mức miễn, giảm cụ thể, báo cáo, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
chế độ miễn, giảm phí xây dựng cho các cơ sở ngoài công lập.
4. Trường hợp cơ sở ngoài công lập
xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong dự án khu đô thị mới đã được xây dựng cơ
sở hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, Sở Xây dựng có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tài chính các đơn vị có liên quan xác định cụ thể và báo cáo,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ một phần chi phí xây dựng cơ sở hạ
tầng cho các cơ sở ngoài công lập.
Điều 8. Hình
thức giao đất, cho thuê đất đối với các cơ sở ngoài công lập
1. Các cơ sở ngoài công lập được
Nhà nước cho phép hoạt động trong các lĩnh vực quy định khoản 1 Điều 2 Quy định
này được áp dụng hình thực giao đất, cho thuê đất theo quy định tại điểm 4.1
khoản 4 Mục IV Thông tư 05/2007/TT – BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; cụ thể như sau:
a) Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh
doanh theo quy định tại Khoản 6 Điều 33 Luật Đất đai;
b) Nhà nước cho tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất và được ưu đãi về sử dụng đất để xây dựng cơ
sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
c) Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh theo
quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 34 của Luật Đất đai;
d) Nhà nước cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài thuê đất và trả tiền thuê đất hàng năm để xây dựng cơ sở cung ứng dịch
vụ công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1
Điều 35 Luật Đất đai;
đ) Nhà nước cho người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất và trả tiền
thuê đất một lần để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh
doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai.
2. Các cơ sở ngoài công lập phải
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đất theo quy định của pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ tái định cư, và được hạch toán vào vốn đầu tư của dự án. Trường hợp cơ sở
ngoài công lập thực hiện vay vốn, huy động vốn để chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ đất sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% lãi suất sau đầu tư trong thời hạn 2
(hai) năm kể tư khi bắt đầu trả lãi vay.
Đối với dự án đầu tư xây dựng
trường học, trường dạy nghề, bệnh viện, trung tâm thể dục thể thao, trung tâm
văn hoá, khu công viên văn hoá vui chơi, giải trí, trung tâm hội chợ, triển
lãm, thương mại dịch vụ tập trung ngoài công lập được xây dựng theo quy hoạch của
tỉnh và được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận được hỗ trợ 50% kinh phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng và 50% kinh phí san tạo mặt bằng xây dựng công trình được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng.
3. Đối với các cơ sở công lập,
bán công nay chuyển sang loại hình ngoài công lập thuộc trường hợp nêu tại điểm
a khoản 1 Điều này thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất.
4. Đối với các cơ sở công lập,
bán công nay chuyển sang loại hình ngoài công lập thuộc trường hợp nêu tại điểm
b, khoản 1 Điều này thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất được
ưu đãi tiền thuê đất trong thời hạn Nhà nước cho thuê đất.
5. Các cơ sở ngoài công lập hoạt
động trong các lĩnh vực nêu tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quy định này phải nộp tiền
lệ phí địa chính theo quy định, được miễn tiền lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền
sử dụng đất.
6. Cơ sở ngoài công lập được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất
nhưng được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền thuê đất phải
thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 109 Luật Đất đai; không được
tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của mình để thực hiện
thế chấp tài sản khi cầm cố, vay vốn.
7. Đối với đất nhận chuyển nhượng
hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân thì cơ sở ngoài công lập được tính giá trị quyền
sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của mình.
Điều 9. Định
mức sử dụng đất đối với các cơ sở ngoài công lập
1. Các cơ sở ngoài công lập hoạt
động trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này khi thành lập
tại cơ sở mới, quy mô sử dụng đất được áp dụng mức sử dụng đất theo “Hướng dẫn
áp dụng mức sử dụng đất trong công tác lập quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Công văn số
5763/BTNMT-ĐKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường” (Chi tiết xem
phụ lục 2 kèm theo).
2. Đối với các cơ sở công lập,
bán công nay chuyển sang loại hình ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực
nêu tại khoản 1 Điều 2 mà vẫn sử dụng trên diện tích đất của khuôn viên cũ thì
được tiếp tục sử dụng trên phần diện tích được giao trước đó, trên cơ sở vị trí
đó phù hợp quy hoạch đã được phê duyệt, quy mô sử dụng đất phù hợp với quy hoạch
của ngành quy định.
Điều 10. Thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các
cơ sở ngoài công lập
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các cơ sở
ngoài công lập do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế thành lập.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đối với các cơ sở ngoài công lập do cá nhân, nhóm cá nhân hoặc
cộng đồng dân cư thành lập.
Điều 11.
Căn cứ giao đất, cho thuê đất
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện
trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất. Văn bản thẩm định về nhu cầu sử
dụng đất để thực hiện dự án của cơ sở ngoài công lập, Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan thẩm định về nhu cầu sử dụng
đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
Chương III
TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP SỬ DỤNG ĐẤT THUỘC THẨM QUYỀN CỦA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 12.
Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất cho các cơ sở ngoài công lập đối với
trường hợp đất chưa được bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê
đất
Cơ sở ngoài công lập có nhu cầu
giao đất, cho thuê đất, lập hai (02) bộ hồ sơ, nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin giao đất hoặc thuê đất
(mẫu dùng cho tổ chức);
b) Văn bản thẩm định về nhu cầu
sử dụng đất để thực hiện dự án của cơ sở ngoài công lập (kèm theo dự án đầu
tư). Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất thực hiện theo quy định tại
Mục 1 Phần IV Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
c) Chứng chỉ quy hoạch do Sở Xây
dựng thẩm định và cấp đối với các dự án đầu tư tại thành phố Yên Bái hoặc văn bản
thoả thuận địa điểm do Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thẩm định, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho
xây dựng công trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh trên địa điểm đã được xác định;
d) Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cấp có thẩm quyền phê
duyệt đối với các dự án mà trong quá trình xây dựng và khai thác sử dụng có ảnh
hưởng tới môi trường;
đ) Bản đồ địa chính khu đất xin
giao, xin thuê (theo quy định của ngành Tài nguyên và Môi trường);
Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản
đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính do chủ đầu tư dự án chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án.
e) Phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Việc lập, thẩm định và xét duyệt
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy
định tại Điều 51 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
g) Thông báo về việc thu hồi đất
để thực hiện dự án.
Thông báo về việc thực hiện thu
hồi đất để thực hiện dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
2. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho
khu đất bị thu hồi
Hồ sơ địa chính cho khu đất bị
thu hồi được áp dụng theo Điều 50 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
3. Trình tự thực hiện việc thu hồi
đất, giải phóng mặt bằng.
a) Cơ sở ngoài công lập có nhu cầu
sử dụng đất lập đủ hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn không quá năm
(05) ngày, kể từ ngày người sử dụng đất nộp hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về quyết định thu hồi đất.
b) Quyết định thu hồi đất được
thực hiện theo khoản 2 Điều 53 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ. Cụ thể như sau:
Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành về việc thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất của khu đất có nội
dung bao gồm tổng diện tích đất thu hồi; tên, địa chỉ của người sử dụng đất và
danh sách các thửa đất bị thu hồi;
Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
hoặc Uỷ ban nhân dân huyện theo thẩm quyền ban hành về việc thu hồi đất đối với
từng thửa đất có nội dung bao gồm tên, địa chỉ người có đất bị thu hồi; số tờ bản
đồ hoặc số của bản đồ trích đo địa chính, số thửa, loại đất, diện tích đất tính
theo hồ sơ địa chính hoặc bản đồ địa chính trích đo.
c) Quyết định thu hồi đất của Uỷ
ban nhân dân tỉnh phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại
Trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã trong suốt thời gian kể từ khi Uỷ ban nhân dân cấp
xã nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi đất.
d) Sau khi có quyết định thu hồi
đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các trường hợp thu hồi đất sau khi
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư; Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối
với trường hợp thu hồi đất để giao hoặc cho thuê thực hiện dự án đầu tư.
đ) Việc kê khai, kiểm kê và xác
định nguồn gốc đất đai; lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thời điểm bàn giao đất đã bị
thu hồi được thực hiện theo Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều 58 và Điều 59 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
4. Trình tự giao đất, cho thuê đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
a) Cơ sở ngoài công lập nộp hồ
sơ xin giao đất, thuê đất nêu tại khoản 1 Điều này, kèm theo bản xác nhận đã
hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên khu đất xin giao, xin
thuê tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức kiểm tra bản đồ với thực địa đã giải phóng xong mặt bằng. Nếu không có sai
lệch, hồ sơ đủ điều kiện thì trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở ngoài công lập. Nếu
có sai lệch giữa bản đồ thu hồi đất với thực địa đã giải phóng mặt bằng thì
thông báo (bằng văn bản) cho cơ sở ngoài công lập biết để liên hệ với Văn phòng
đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc đơn vị tư vấn thực hiện công
tác đo đạc bản đồ để chỉnh lý bản đồ và số liệu địa chính và gửi bản đồ địa
chính đã chỉnh lý tới Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Sau khi có quyết định giao đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Uỷ
ban nhân dân xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
d) Thời gian thực hiện công việc
quy định tại khoản 3 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày
Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất
nhận đất trên thực địa.
Điều 13.
Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất cho các cơ sở ngoài công lập đối với
trường hợp đất đã được giải phóng mặt bằng, hoặc không phải giải phóng mặt bằng
1. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất
Cơ sở ngoài công lập có nhu cầu
xin giao đất, thuê đất lập hai (02) bộ hồ sơ, nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại văn
bản như quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy định này.
Trong thời hạn năm (05) ngày, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính, xác minh thực
địa, nếu có sai sót yêu cầu người sử dụng đất chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ (bằng
văn bản).
2. Trình tự giao đất, cho thuê đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Quy định
này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Xử
lý tài sản trên đất khi chuyển các cơ sở công lập, bán công ra ngoài công lập
Xử lý tài sản trên đất khi chuyển
các cơ sở công lập, bán công ra ngoài công lập được thực hiện theo hướng dẫn tại
Mục VI Thông tư số 91/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 53/2006/NĐ-CP.
Điều 15. Xử
lý vi phạm
Các cơ sở ngoài công lập hoạt động
trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này phải sử dụng đất đúng mục
đích. Trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích thì các cơ sở ngoài công lập bị
thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai, đồng thời phải nộp lại toàn
bộ tiền thuê đất được miễn theo giá trị tại thời điểm thu hồi đối với thời gian
sử dụng đất không đúng mục đích, và phải nộp lại những khoản cơ sở ngoài công lập
đã được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP.
Điều 16.
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước và các cơ sở ngoài công lập
1. Các Sở, Ban ngành của tỉnh,
căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm lập đề án quy hoạch
phát triển xã hội hoá các cơ sở ngoài công lập theo quy định tại Nghị định số
53/2006/NĐ-CP.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện thuận lợi và
giành quỹ đất hợp lý để phát triển xã hội hoá các cơ sở ngoài công lập./.
PHỤ LỤC1:
CÁC LOẠI ĐẤT XÂY DỰNG CƠ SỞ CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG CỘNG
NGOÀI CÔNG LẬP SAU ĐÂY ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1318/2007/QĐ - UBND ngày 04 tháng 9 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Đất xây dựng cơ sở giáo dục;
bao gồm:
a) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường
phổ thông và các cơ sở giáo dục phổ thông, mầm non khác được Nhà nước cho phép
hoạt động;
b) Trường trung học chuyên nghịêp,
trường cao đẳng, trường đại học, trường dạy nghề, và các cơ sở đào tạo dạy nghề
khác;
c) Ký túc xá dành cho học sinh,
sinh viên.
2. Đất xây dựng cơ sở y tế; bao
gồm:
a) Bệnh viện và các cơ sở khám,
chữa bệnh;
b) Nhà hộ sinh;
c) Cơ sở phục hồi chức năng cho
người khuyết tật;
d) Cơ sở điều dưỡng, an dưỡng,
khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người lao động
của các cơ sở sản xuất công nghiệp.
3. Đất xây dựng cơ sở văn hoá;
bao gồm:
a) Nhà văn hoá, điểm sinh hoạt
văn hoá truyền thống dân tộc;
b) Nhà hát, rạp xiếc, rạp chiếu
phim, điểm biểu diễn nghệ thuật truyền thống dân tộc;
c) Trụ sở của đoàn ca, múa, nhạc
truyền thống dân tộc;
d) Thư viện, phòng đọc sách;
đ) Nhà bảo tàng, trưng bày, bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hoá dân tộc;
e) Cơ sở sáng tác văn học, nghệ
thuật;
g) Vườn hoa, công viên, khu vui
chơi dành cho trẻ em.
4. Đất xây dựng cơ sở thể dục -
thể thao; bao gồm:
Sân vận động, cơ sở tập luyện,
huấn luyện, thi đấu về thể dục - thể thao cho người khuyết tật.
5. Đất xây dựng cơ sở nghiên cứu
khoa học công nghệ;
6. Đất xây dựng cơ sở xử lý nước
thải, chất thải rắn phục vụ sản xuất ngoài hàng rào khu công nghiệp, ngoài hàng
rào cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ.
7. Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã
hội; bao gồm:
a) Cơ sở tư vấn về kế hoạch hoá
gia đìn, tư vấn về chăm sóc, bảo vệ bà mẹ và trẻ em;
b) Cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc
người già cô đơn, người tàn tật;
c) Cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ
em mồ côi, không nơi nương tựa;
d) Cơ sở cai nghiện ma tuý.
PHỤ LỤC 2 :
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1318/2007/QĐ - UBND ngày 04 tháng 9 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Bảng
1
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CƠ SỞ Y TẾ
Đơn
vị tính: m2/người
Số
TT
|
Loại
hình ngoài công lập
|
Phân
theo vùng
|
Xã
đồng bằng
|
Xã
miền núi
|
1
|
Cơ sở y tế theo đơn vị hành
chính xã (xã, phường, thị trấn)
|
0,32
– 0,38
|
0,38
- 0,44
|
2
|
Cơ sở y tế theo đơn vị hành
chính cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố)
|
0,60
– 0,77
|
0,77
– 0,84
|
3
|
Cơ sở y tế theo đơn vị hành
chính cấp tỉnh
|
0,98
– 1,35
|
0,98
-1,35
|
Bảng
2
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ VĂN HOÁ
STT
|
Loại
công trình
|
Số
lượng (công trình)
|
Bình
quân (m2/ công trình)
|
Diện
tích chiếm đất (m2)
|
1
|
Các công trình cấp xã
|
8-
10
|
2.500
– 4.900
|
3.500
– 7.700
|
|
Nhà Văn hoá
|
1
|
1.000
– 2.500
|
1.000
– 2.500
|
|
Phòng truyền thống
|
1
|
200
– 250
|
200
- 250
|
|
Thư viện
|
1
|
500
– 1.000
|
500
– 1.000
|
|
Hội trường
|
1
|
100
– 150
|
100
- 150
|
|
Nhà văn hoá làng (thôn, bản )
|
1
|
500
- 700
|
1.500
– 3.500
|
|
Điểm bưu điện văn hoá xã
|
1
|
200
– 300
|
200
- 300
|
2
|
Các Công trình cấp huyện
|
6
|
18.300
– 48.800
|
18.300
– 48.800
|
|
Trung tâm văn hoá đa năng
|
1
|
2.500
– 10.000
|
2.500
– 10.000
|
|
Đài truyền thanh
|
1
|
300
- 800
|
300
- 800
|
|
Thư viện
|
1
|
5.000
– 7.000
|
5.000
– 7.000
|
|
Phòng truyền thống, triển lãm
|
1
|
500
– 1.000
|
500
– 1.000
|
|
Rạp chiếu phim
|
1
|
5.000
– 15.000
|
5.000
– 15.000
|
|
Công viên, đài tưởng niệm
|
1
|
5.000
– 15.000
|
5.000
– 15.000
|
3
|
Cơ sở văn hoá cấp tỉnh
|
18
|
117.000
– 216.000
|
189.000
– 356.000
|
|
Nhà văn hoá trung tâm
|
1
|
5.000-
20.000
|
5.000-
20.000
|
|
Cung văn hoá
|
1
|
5.000
– 10.000
|
5.000
– 10.000
|
|
Nhà hát
|
1
|
10.000
– 15.000
|
10.000
– 15.000
|
|
Nhà hoà nhạc
|
1
|
2.000
– 4.000
|
2.000
– 4.000
|
|
Rạp xiếc
|
1
|
7.000
– 10.000
|
7.000
– 10.000
|
|
Nhà triển lãm
|
1
|
10.000
– 15.000
|
10.000
– 15.000
|
|
Nhà bảo tàng
|
1
|
10.000
– 15.000
|
10.000
– 15.000
|
|
Rạp chiếu phim
|
4
|
12.000
– 20.000
|
48.000
– 80.000
|
|
Công viên
|
2
|
20.000
– 60.000
|
40.000
– 120.000
|
|
Quảng trường
|
1
|
15.000
– 20.000
|
15.000
– 20.000
|
|
Đài tưởng niệm
|
1
|
|
|
|
Đài phát thanh, truyền hình
|
2
|
16.000
– 20.000
|
32.000
– 40.000
|
|
Thư viện
|
1
|
5.000
– 7.000
|
5.000
– 7.000
|
Bảng
3
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
Loại
công trình
|
Sỗ
chỗ tính cho 1000 dân
|
Diện
tích khu đất cho 1 chỗ (m2)
|
Nhà trẻ
|
45
– 50
|
15
– 25
|
Mẫu giáo
|
55
– 60
|
20
– 30
|
Tiểu học
|
100
– 125
|
12
– 15
|
Trung học cơ sở
|
80
– 100
|
15
– 18
|
Trung học phổ thông
|
40
- 65
|
18
– 20
|
Bảng
4
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN
NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ, TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP
Đơn
vị tính: m2/chỗ
Loại
trường
|
Quy
mô trường (chỗ)
|
200
|
300
– 500
|
600
– 800
|
1000
|
1000
- 2000
|
Trung học chuyên nghiệp
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
+ Khoa học kỹ thuật và tự
nhiên
|
|
|
|
20
- 25
|
15
- 20
|
+ Khoa học xã hội
|
|
|
|
12
– 15
|
10
- 10
|
Trường dạy nghề
|
20
– 30
|
18
– 25
|
15
- 20
|
|
|
Trường văn hoá và các đoàn thể
|
14
– 15
|
12
– 14
|
10
- 12
|
|
|
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp –
hướng nghiệp
|
13
- 15
|
11
- 13
|
9
- 11
|
|
|
Bảng
5
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG
Đơn
vị tính: m2/ chỗ
Loại
trường
|
Quy
mô trường (chỗ)
|
Dưới
2.000
|
2.000
– 5.000
|
Trên
5.000
|
Trường Đại học tổng hợp
|
30
– 35
|
25
– 30
|
20
– 25
|
Trường Đại học kỹ thuật công
nghiệp, nông, lâm nghiệp
|
40
– 50
|
30
– 40
|
25
– 30
|
Trường Đại học sư phạm khoa học
và xã hội
|
25
– 30
|
20
– 25
|
20
– 22
|
Trường Đại học Y, Dược
|
25
– 30
|
20
– 25
|
20
– 22
|
Trường Đại học Thể dục – Thể
thao
|
150
– 200
|
110
– 170
|
|
Trường dự bị đại học
|
35
– 45
|
25
– 35
|
|
Bảng
6
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CÔNG TRÌNH THỂ DỤC – THỂ THAO
CẤP XÃ
(XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
Tên
công trình
|
Đơn
vị tính
|
Diện
tích chiếm đất (m2)
|
Sân thể thao cơ bản
|
Sân
|
6.500
– 8.000
|
Bể bơi tập luyện
|
Bể
|
1.000
– 1.500
|
Nhà tập đơn giản
|
Nhà
|
4.500
– 6.000
|
Sân thể thao từng môn
|
Sân
|
1.000
|
Bảng
7
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CÔNG TRÌNH THỂ DỤC – THỂ
THAO CẤP HUYỆN
(HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)
Tên
công trình
|
Đơn
vị tính
|
Diện
tích chiếm đất (m2)
|
Sân vân động
|
Sân
|
43.000
– 50.000
|
Bể bơi tập luyện và thi đáu có
khán đài
|
Bể
|
2.000
– 3.000
|
Nhà tập luyện và thi đấu
|
Nhà
|
9.000
– 12.000
|
Hệ thống sân tập ngoài trời
|
Sân
|
400
- 600
|
Bảng
8
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CÔNG TRÌNH THỂ DỤC – THỂ
THAO CẤP TỈNH
Tên
công trình
|
Tổng
diện tích (ha)
|
Diện
tích công trình (ha)
|
Diện
tích cây xanh, bãi xe, quảng trường (ha)
|
Sân vân động Trung tâm
|
8,7
– 10,9
|
8,0
– 10,0
|
0,7
– 0,9
|
Sân thể thao từng môn
|
10,9
– 21,8
|
10,0
– 20,0
|
0,9
– 1,8
|
Cụm công trình thể thao dưới
nước
|
16,3
– 21,8
|
15,0
– 20,0
|
1,3
– 1,8
|
Bể bơi và bể nhảy cầu
|
5,4
– 10,9
|
5,0
– 10,0
|
0,4
– 0,9
|
Cụm công trình thể thao trong
nhà
|
4,3
– 8,7
|
4,0
– 8,0
|
0,3
– 0,7
|
Nhà thi đấu nhiều môn
|
3,3
– 6,5
|
3,0
– 6,0
|
0,3
– 0,5
|
Nhà luyện tập và thi đấu từng
môn
|
3,3
– 6,5
|
3,0
– 6,0
|
0,3
– 0,5
|
Cụm công trình thể thao trên mặt
nước
|
32,7
– 54,5
|
30,0
– 50,0
|
2,7
– 4,5
|
Cụm trường bắn các loại
|
4,3
– 8,7
|
4,0
– 8,0
|
0,3
– 0,7
|
Cụm trường đua các loại
|
16,3
– 27,2
|
15,0
– 25,0
|
1,3
– 2,2
|
Cụm công trình điều hành, phục
vụ
|
3,3
– 6,5
|
3,0
– 6,0
|
0,3
– 0,5
|
Sân Golf
|
54,5
– 109,0
|
50,0
– 100,0
|
4,5
– 9,0
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/STNMT-QHĐĐBĐ
Về việc tham gia thẩm định dự thảo về quy định
sử dụng đất cho thực hiện xã hội hoá giáo dục, y tế, văn hoá
|
Yên
Bái, ngày 24 tháng 4 năm 2007
|
Kính
gửi: Sở Tư pháp tỉnh Yên Bái.
Thực hiện Quyết định số
362/QĐ-UBND ngày 21/3/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân và Văn
bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh năm 2007. Sở Tài nguyên và Môi trường
đã xây dựng xong dự thảo Quy định một số chính sách về cho thuê, xây dựng cơ sở
hạ tầng và giao đất, cho thuê đất đối với các cơ sở ngoài công lập trên địa bàn
tỉnh Yên Bái hoạt động theo Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của chính phủ.
Sở Tài nguyên và Môi trường đã
tiếp thu ý kiến tham gia của các ngành có liên quan (có Sở Tài chính và Sở Kế
hoạch và đầu tư tham gia ý kiến) vào Dự thảo. Để chất lượng Văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành ngày càng được nâng cao, đúng các quy định của pháp luật.
Đề nghị quý Sở thẩm định và tham gia ý kiến bằng văn bản về nội dung dự thảo
trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Các ý kiến tham gia gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là ngày 04/5/2007, để tổng hợp và trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Rất mong nhận được các ý kiến
đóng góp của quý Sở.
Xin trân trọng cám ơn./.
Nơi nhận:
- Như trên (p/hợp);
- Lưu: VT, QH ĐĐBĐ
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Lê Đình Đạo
|