ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2017/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày
19 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 62/2015/QĐ-UBND
NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10
tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 966/TTr-STNMT ngày 14 tháng 11 năm 2016 và Công văn số
1253/STNMT-CCQLĐĐ ngày 15/5/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số 62/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng
12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi Điều 6 như sau:
“Điều 6. Căn cứ để xác định loại
đất tính bồi thường
1. Việc xác định loại đất để tính
bồi thường căn cứ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3, Điều 11 của Luật Đất đai.
2. Đối với trường hợp người sử dụng
đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai thì việc
xác định loại đất tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai”.
2. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Bồi thường, hỗ trợ về
đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Đất được giao không đúng thẩm
quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để
được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc bồi
thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP.
2. Căn cứ để xác định đã nộp tiền
cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất đối với trường hợp đất giao không đúng
thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT”.
3. Sửa đổi Điều 19 như sau:
“Điều 19. Bồi
thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
Việc bồi thường về đất đối với những
người đang đồng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, Điều 15 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định
sau đây:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được
bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất nếu
không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng
đất. Những người có đồng quyền sử dụng đất tự thỏa thuận phân chia tiền bồi thường;
văn bản thỏa thuận phải được công chứng, chứng thực.
Trường hợp các đối tượng không tự
thỏa thuận được việc phân chia tiền bồi thường thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng hướng dẫn các đối tượng ra cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết theo quy định pháp luật, tiền bồi thường được chuyển vào Kho bạc Nhà
nước. Sau khi có văn bản giải quyết theo quy định pháp luật thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi trả tiền bồi thường cho các đối tượng.
Trong thời gian chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, những người có đồng
quyền sử dụng đất có trách nhiệm bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng”.
4. Bổ sung Điều 21a như sau:
“Điều 21a. Xử lý tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất
khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP.
2. Căn cứ quy định của Bộ Tài
chính, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định việc trả lại
giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp thu hồi đất
quy định tại điểm c, g khoản 1 Điều 64 và điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật Đất
đai”.
5. Bổ sung Điều 21b như sau:
“Điều 21b. Xử lý tiền thuê đất
còn lại cho người được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm mà đã trả
trước tiền thuê đất cho nhiều năm khi Nhà nước thu hồi đất
Người được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm nhưng đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm cho Nhà
nước thì khi Nhà nước thu hồi đất được trả lại tiền thuê đất đã trả trước còn lại
cho thời gian chưa sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP”.
6. Bổ sung Điều 21c như sau:
“Điều 21c. Xử lý về tài sản do
Nhà nước giao quản lý khi thu hồi đất và trường hợp tổ chức thu hồi đất nhưng
không được bồi thường về đất
Việc xử lý về tài sản do Nhà nước
giao quản lý khi thu hồi đất và trường hợp tổ chức thu hồi đất nhưng không được
bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 được thực hiện cụ thể như
sau:
1. Khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức
bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng và phải di dời đến cơ
sở mới thì tổ chức đó được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở
mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
và tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi
đất thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền nếu phải di dời
đến cơ sở mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; mức hỗ trợ bằng mức
bồi thường về đất.
3. Việc quản lý, cấp phát, thanh
quyết toán số tiền hỗ trợ quy định tại Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính”.
7. Sửa đổi khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều 22 như sau:
“1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP.
2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP.
3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống
cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này được
thực hiện cụ thể như sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên
70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12
tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di
chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
gian hỗ trợ là 36 tháng.
b) Diện tích
đất thu hồi quy định tại điểm a, khoản này được xác định theo từng quyết định
thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Việc xác định diện tích đất nông
nghiệp để tính hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT.
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu
quy định tại điểm a, b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo
trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương”.
8. Điều 23 được sửa đổi như
sau:
“Điều 23. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều
84 của Luật Đất đai; khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và khoản 2 Điều
6 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 20 của Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền;
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1
Điều 20 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều
4 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ,
công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được
chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,
thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 02
lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi, thời gian hỗ trợ đến
hết ngày 30/6/2018; kể từ ngày 01/7/2018 mức hỗ trợ giảm xuống còn 1,5 lần. Diện
tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
2. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là
cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công
chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó mà được bồi thường
bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông
nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
theo quy định sau đây:
a) Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
b) Diện tích đất nông nghiệp được
hỗ trợ xác định như sau:
Diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ
|
=
|
Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi
|
x
|
Số nhân khẩu được hỗ trợ
|
Số nhân khẩu
trong hộ gia đình
|
Trong đó:
Số nhân khẩu trong hộ gia đình
là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất
chung tính đến thời điểm Nhà nước có Thông báo thu hồi đất đối với hộ gia đình,
cá nhân đó.
Số nhân khẩu được hỗ trợ được xác định bao gồm
những nhân khẩu không phải là cán bộ; công chức; viên chức; cán bộ, nhân viên của
nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,
thôi việc được hưởng trợ cấp trong hộ gia đình.
Diện tích nông nghiệp bị thu hồi
khi tính hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
3. Người được hỗ trợ theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo
nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề, được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc
làm và được Nhà nước chi trả học phí cho một khóa học đào tạo nghề, tư vấn hỗ
trợ tìm kiếm việc làm. Kinh phí hỗ trợ
đào tạo học nghề, tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho các đối tượng được lập và phê duyệt đồng thời với phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và được tính vào tổng vốn đầu tư của dự
án. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của
người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
Giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư lập Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm
cho hộ gia đình, cá nhân gửi cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định trước khi trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư”.
9. Điều 26 được sửa đổi như sau:
“Điều 26. Hỗ trợ khi thu hồi đất
công ích của xã, phường, thị trấn
Việc hỗ trợ khi thu hồi đất công
ích của xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 24 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
Trường hợp thu hồi đất công ích của
xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng giá đất cùng loại
trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất
thu hồi. Việc quản lý và sử dụng tiền hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều
24 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ”.
10. Điều 31 được sửa đổi như sau:
“Điều 31. Suất tái định cư tối
thiểu
Suất tái định cư tối thiểu quy định
tại khoản 4 Điều 86 của Luật Đất đai và Điều 27 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
được quy định bằng đất ở có diện tích là 60 m2 và quy định chung cho
tất cả các khu tái định cư; giá trị một suất tái định cư tối thiểu được
tính bằng diện tích của một suất tái định cư tối thiểu nhân (x) với
giá ở của tuyến đường có mức giá thấp nhất trong khu tái định cư.
11. Điều 44 được sửa đổi như sau:
“Điều 44. Hỗ trợ khác đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT bị thu hồi dưới
30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất thu hồi xác nhận việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất
của người thu hồi đất thì được hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống
và sản xuất. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền
tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ
trợ của địa phương; thời gian hỗ trợ không quá 06 tháng. Giao Chủ tịch
UBND huyện, thành phố Cà Mau xem xét, quyết định thời gian hỗ trợ cho từng trường
hợp cụ thể”.
12. Bãi bỏ Điều 45.
13. Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 53. Giao nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương và tính chất, quy mô của từng dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng gồm:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cấp huyện;
b) Tổ chức phát triển quỹ đất.
2. Trường hợp giao việc thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
cấp huyện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi quyết định
thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Thành phần Hội đồng bao gồm:
a) Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân
dân cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các thành viên của Hội đồng gồm:
Đại diện cơ quan Tài chính - Kế hoạch; đại diện Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
cấp huyện; chủ đầu tư; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi; đại
diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người và một số thành
viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực
tế tại địa phương.
3. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật
Đất đai.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng được thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện các dịch
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”.
14. Bổ sung điểm c khoản 8 Điều 59 như sau:
“c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:
“Điều 60. Xử lý một số vấn đề
phát sinh khi ban hành Quy định
1. Việc xử lý những vấn đề phát
sinh thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 210 của Luật Đất đai, Điều 34 của
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và khoản 8 Điều 4 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã có quyết định
thu hồi đất và đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; những dự án, hạng
mục đã có quyết định thu hồi đất và đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường hỗ trợ tái định cư theo
phương án đã được phê duyệt trước ngày Quyết định số 62/2015/QĐ-UBND có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng
theo Quyết định số 62/2015/QĐ-UBND”.
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với những dự án, hạng mục đã có quyết định
thu hồi đất và đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; những dự án, hạng
mục đã có quyết định thu hồi đất và đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường hỗ trợ tái định cư theo
phương án đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng theo Quyết định
này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
03 tháng 6 năm 2017.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; người sử dụng
đất và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Bộ Xây dựng (Vụ Pháp chế);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐB Quốc hội và HĐND tỉnh Cà Mau;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng NN-NNTN (Nguyên, 05/5);
- Lưu: VT, Tu5/5.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|