ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày
08 tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa
chính;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về hồ sơ giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định
giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 210/TTr-STNMT ngày 24/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về chính sách, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số
58/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Bình Phước; Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 11/6/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành
kèm theo Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Quyết định số 53/2010/QĐ-UBND ngày 20/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định về trình tự thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất và tài sản
gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước Bình Phước;
Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- VPCP, Bộ TN&MT; Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp; Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP; P: KTN, KTTH, PC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 08/6/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về chính sách, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Bình Phước trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo
pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
2. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Quy
định này:
a) Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di
chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã
hội, truyền thông văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến
nhiều tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
b) Đối với các dự án sử dụng vốn vay của các tổ
chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước có cam kết về khung chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của
Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu
hồi đất của cơ quan nhà nước thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất
thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất
bị thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được
thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật
Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ
của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước
theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước. Cụ thể
như sau:
a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến
thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;
b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy
định tại điểm a Khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền
sử dụng đất; thu tiền thuê đất; thuê mặt nước.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường,
hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu
hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi
thường, hỗ trợ vào tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số
tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình,
cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
c) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được
bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do
ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
5. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất
mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh
lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định
sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền
đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được
nhận phần chênh lệch đó;
b) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền
đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải
nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Quy định
này.
6. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh
chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ
đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước
chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có
quyền sử dụng đất.
7. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được thực hiện theo quy định sau:
a) Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho
thuê đất thực hiện theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
b) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng
trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình
thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt
quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được
tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự
nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 4. Chi phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của từng dự án theo quy định sau:
a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu
chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo
quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu
chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng
dự án và thực tế địa phương;
c) Chi in, ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng, xe,
hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu
thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi
thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công
trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì
tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lập
dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối
lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí
tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ
chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất như sau:
a) Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử
dụng đất, giao đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất thì khoản kinh phí này được bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi
đất tạo quỹ đất sạch để giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản
kinh phí này được ứng từ Quỹ phát triển đất;
c) Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất) thì khoản kinh phí này được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp.
Điều 5. Kinh phí thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu
tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và các khoản chi phí khác.
Việc xác định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện các dự án quy định như sau:
Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện
các dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm b Khoản này.
Chương II
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Mục 1: NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN BỒI
THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 6. Căn cứ xác định việc sử
dụng đất ổn định
1. Sử dụng đất ổn định là sử dụng đất liên tục vào
một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích
đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và và tài sản khác gắn liền
với đất.
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác
định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi
trên một trong các giấy tờ sau:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế
nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có
hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan thi hành án đã được
thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh
chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú
dài hạn tại nhà ở gắn liền với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai
sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở
tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của
cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao, quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền
với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký
của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về
đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên
các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời
điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng
năm sử dụng đất sớm nhất.
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác
lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu
thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất
của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
Điều 7. Nguyên tắc bồi thường
1. Người sử dụng đất có đủ điều kiện bồi thường
theo quy định tại Điều 12 của Quy định này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao
đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải
bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định
pháp luật.
Điều 8. Diện tích đất tính bồi thường
đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ
về quyền sử dụng đất
Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế
khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường
như sau:
1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực
tế.
2. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác
hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện
tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp với
những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện
tích đo đạc thực tế.
3. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người
sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được
bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
4. Không bồi thường về đất đối với phần diện tích
đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích
đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều 9. Loại đất bồi thường
Loại đất, mục đích sử dụng của mỗi thửa đất để tính
bồi thường được căn cứ vào:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày
10/12/2009, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 của Quy định này đối với trường hợp chưa được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường
hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với trường hợp chưa có căn cứ quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không
phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng trái phép thì loại đất được xác
định theo hiện trạng đang sử dụng;
b) Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục
đích sử dụng trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất
để xác định loại đất;
c) Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau thì việc xác định loại đất được thực hiện như sau:
- Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa
các mục đích sử dụng thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích
theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó;
- Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng
giữa các mục đích thì mục đích sử dụng chính được xác định theo loại đất hiện
trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
trường hợp sử dụng đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục
đích chính;
d) Cơ quan xác định loại đất quy định tại các điểm
a, b và c khoản 3 Điều này là Ủy ban nhân dân tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao; Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan
có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy
định của Luật Đất đai.
Điều 10. Giá đất để tính bồi thường
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục
đích đang sử dụng của đất bị thu hồi được công nhận theo quy định của pháp luật
tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Không bồi thường theo giá đất sẽ được
chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do
thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
2. Giá đất để tính bồi thường là giá đất cụ thể do
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, việc xác định giá đất cụ thể phải căn cứ vào
kế hoạch định giá đất cụ thể đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Giá đất cụ
thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh theo quy định tại điểm b,
khoản 2, Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
Quy định về giá đất (sau gọi tắt là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP) và Điều 33 của
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất (sau gọi tắt là Thông
tư số 36/2014/TT-BTNMT). Cụ thể như sau:
a) Hội đồng bồi thường cấp huyện:
- Tiến hành điều tra, tổng hợp thông tin về thửa
đất, giá đất thị trường thực hiện theo mẫu biểu số 01 đến mẫu biểu số 05 của
Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, thu thập thông
tin về điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương;
- Căn cứ các thông tin đã thu thập được, áp dụng
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 5, Điều 4 của Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP và Điều 7 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT để xây dựng hệ số
điều chỉnh giá đất;
- Xây dựng phương án hệ số điều chỉnh giá đất kèm
theo báo cáo thuyết minh xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất theo các nội dung
chủ yếu sau: Mục đích định giá đất và các thông tin về thửa đất cần định giá;
đánh giá tình hình và kết quả điều tra, tổng hợp thông tin về giá đất thị
trường và điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến giá đất tại địa phương; việc
áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất; kết quả xây dựng hệ số điều chỉnh
giá đất và đề xuất các phương án hệ số điều chỉnh giá đất; đánh giá tác động về
kinh tế - xã hội của các phương án hệ số điều chỉnh giá đất;
- Tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo và đề xuất Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế, Ủy
ban nhân dân huyện (thị xã) nơi có đất và các cơ quan có liên quan tiến hành
kiểm tra, đánh giá kết quả việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất và phương án
hệ số điều chỉnh giá đất hoặc thuê đơn vị có chức năng tư vấn xác định giá đất
để thực hiện;
- Trình Hội đồng thẩm định giá đất và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 31 và 32 của Thông tư 36/2014/TT-BTNMT.
Điều 11. Bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại
1. Đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại: Là các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 13 của Quy định này.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà
người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến
thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu
hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản
chi phí sau:
a) Chi phí san lấp mặt bằng;
b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau
chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp;
c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt
lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
d) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù
hợp với mục đích sử dụng đất.
3. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn
lại:
a) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất
gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng,
tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cải tạo đất,
chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh;
- Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ
thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại tiết 1,
điểm a Khoản này;
- Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu
tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
b) Chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
4. Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với
trường hợp không có hồ sơ:
Trường hợp chủ sử dụng đất không có một trong các
loại giấy tờ quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này nhưng thực tế đã có đầu tư
vào đất thì giao Hội đồng bồi thường đề xuất chi phí đầu tư vào đất còn lại
thực tế gửi cơ quan chuyên ngành thẩm định theo các hạng mục. Trong thời hạn
mười (10) ngày làm việc, cơ quan chuyên ngành phải trả lời bằng văn bản cho Hội
đồng bồi thường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp
cần thiết, chủ đầu tư dự án được thuê chuyên gia, tư vấn xác định chi phí đầu
tư vào đất còn lại để đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Việc xác định giá trị các khoản chi phí đầu tư
vào đất còn lại phải căn cứ vào đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định; đối với khoản chi phí đầu tư vào đất mà việc
đầu tư thực hiện trong nhiều lần, nhiều năm thì khi xác định chi phí đầu tư vào
đất còn lại được cộng dồn chi phí của tất cả các lần, các năm đó và được xác
định theo công thức sau:
P = T2
x (P1+P2+P3+P4)/T1
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ
của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục
đích nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực
chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư
vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau
thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1)
được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
Điều 12. Điều kiện được bồi thường
về đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải
là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà
có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày
15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách
đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong hồ sơ đăng ký ruộng đất,
sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình
thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán
nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất
ở; giấy tờ mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất bao gồm:
- Bằng khoán điền thổ;
- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở)
có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở,
thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di
sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;
- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp
thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;
- Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có
hiệu lực thi hành;
- Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà
ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có đất ở công nhận;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày
15/10/1993:
- Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980;
- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình
thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng
Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả
nước do cơ quan nhà nước đang quản lý bao gồm:
+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất
cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
+ Bảng tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp
do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan
quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với
trường hợp không có Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã
hoặc không có Bảng tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai
cấp huyện, cấp tỉnh lập;
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân
đi xây dựng kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc
giao đất cho người lao động trong nông, lâm trường để làm nhà ở (nếu có);
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công
trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho
phép;
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp
tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự
làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn
không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây
dựng.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên
người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các
bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó
không có tranh chấp.
4. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành công, quyết định giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành.
5. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này mà đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 101 và Điều 102 của
Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì
được bồi thường về đất.
6. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày
01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận thì được bồi thường với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện
tích đất được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định
tại Điều 129 của Luật Đất đai.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước
đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá
nhân đó vẫn sử dụng.
8. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật
Đất đai mà chưa được cấp.
9. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật
Đất đai mà chưa được cấp.
10. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận
thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy
định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.
11. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật
Đất đai mà chưa được cấp.
12. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp
cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất
đai mà chưa được cấp.
13. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.
Điều 13. Trường hợp Nhà nước thu
hồi đất không được bồi thường về đất
1. Những trường hợp thu hồi đất không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được giao đất
nông nghiệp trong hạn mức;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường
hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được
miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do
thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì thực hiện theo quy
định tại khoản 3, Điều 15 của Quy định này;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,
phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước
giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng
hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy
định của Luật Đất đai mà người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn,
chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn,
chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong
thời hạn 12 (mười hai) tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng
trong thời hạn 18 (mười tám) tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng
trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự
án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liên tục
hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 (hai mươi bốn) tháng so với tiến độ ghi trong
dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử
dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng
24 (hai mươi bốn) tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án
trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất
vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn
liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng, do ảnh hưởng trực tiếp của thiên
tai, thảm họa môi trường, do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh; do
ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
k) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm
hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả
tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc
không còn nhu cầu sử dụng đất;
l) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa
kế;
m) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
n) Đất được nhà nước giao, cho thuê có thời hạn
nhưng không được gia hạn.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều
12 của Quy định này.
Mục 2: BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP
Điều 14. Bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 12 của Quy
định này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích
đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà
ở tái định cư;
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích
đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa
phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại khoản
1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên
một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo
quy định của pháp luật về cư trú thì cứ mỗi hộ được tách sẽ được cấp 01 lô đất
ở hoặc nhà ở tái định cư. Trường hợp có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng
một (01) thửa đất ở thu hồi cứ mỗi hộ sẽ được cấp 01 lô đất ở hoặc nhà ở tái
định cư. Diện tích đất ở của hộ tách không quá diện tích suất tái định cư tối
thiểu quy định tại khoản 2, Điều 36 của Quy định này. Giá đất ở trong trường
hợp này được tính theo Điều 43 của Quy định này.
Việc xác định số lượng thế hệ, cặp vợ chồng cùng
chung sống trên một thửa đất ở, số hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất một
thửa đất ở do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi thẩm tra xác nhận bằng
văn bản.
3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà không có nhu
cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi
thường bằng tiền.
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ
ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo giá thành đầu tư; giá đất ở tính tiền sử
dụng đất khi nhà nước giao đất theo quy định tại Điều 43 của Quy định này.
5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện
tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có
đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang
đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi
chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
Việc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp
sang đất ở để tái định cư trong trường hợp thửa đất có nhà ở bị thu hồi còn
diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở chỉ được thực hiện khi
phần diện tích còn lại của thửa đất thu hồi đủ điều kiện được tách thửa theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp phần diện tích còn lại của thửa đất có
nhà ở bị thu hồi không đủ điều kiện được tách thửa theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với
phần diện tích còn lại trong thửa đất có nhà ở không đủ điều kiện được phép
tách thửa khi Nhà nước thu hồi đất phải được thể hiện trong phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự
án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định tại Điều 12 của Quy định này thì việc bồi thường thực hiện như
sau:
a) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự
án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi
thường bằng tiền đối với phần diện tích thu hồi;
b) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc
thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để
tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc
bồi thường bằng tiền;
c) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước
thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.
Điều 15. Bồi thường về đất,
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được
bồi thường theo quy định tại Điều 12 của Quy định này thì được bồi thường về
đất, cụ thể như sau:
a) Đối với đất sử dụng có thời hạn thì được bồi
thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất
được bồi thường là thời hạn còn lại của thửa đất thu hồi; nếu không có đất để
bồi thường thì bồi thường bằng tiền và được xác định như sau:
Tbt
= T2 x (G x S)/T1
Trong đó:
Tbt: Số tiền được bồi thường;
G: Giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất; nếu đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì G
là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu đất được Nhà nước cho thuê trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá đất cụ thể tính tiền thuê đất;
S: Diện tích đất thu hồi;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường
bằng đất mà có nhu cầu sử dụng đất với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn
lại của thửa đất thu hồi thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tăng thời hạn
sử dụng nhưng người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời
gian được tăng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được
miễn nộp tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì không
được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối
với người có công với cách mạng thì được bồi thường bằng đất như khoản 1 Điều
này.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thương
mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có
thời hạn sử dụng ổn định lâu dài mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy
định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo giá
đất ở.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở
trước ngày 01/7/2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất
nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử
dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư. Giá đất ở tính tiền sử dụng đất được xác
định theo Điều 43 của Quy định này; giá nhà ở tái định cư theo giá Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
Điều 16. Bồi thường về đất,
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính,
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại Điều 12 của Quy định này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục
đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang,
nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; doanh nghiệp liên
doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai, khi Nhà nước thu
hồi đất thì được bồi thường về đất như sau:
a) Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
nghĩa trang, nghĩa địa của tổ chức kinh tế:
- Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện
tích đất mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án xây
dựng nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng việc
giao đất mới có cùng mục đích sử dụng nếu dự án đã có chuyển nhượng quyền sử
dụng đất gắn với hạ tầng; được bồi thường bằng tiền nếu dự án đang trong thời
gian xây dựng kết cấu hạ tầng và chưa có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn
với hạ tầng đó.
- Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất mà phần
còn lại đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng làm nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự
án được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất thu hồi. Nếu trên diện tích
đất thu hồi đã có mồ mả thì bố trí di dời mồ mả đó vào khu vực đất còn lại của
dự án; trường hợp khu vực đất còn lại của dự án đã chuyển nhượng hết thì chủ dự
án được Nhà nước bồi thường bằng giao đất mới tại nơi khác để làm nghĩa trang,
nghĩa địa phục vụ việc di dời mồ mả tại khu vực có đất thu hồi.
Việc giao đất tại nơi khác để làm nghĩa trang,
nghĩa địa quy định tại điểm này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan, nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 184 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất
trong các trường hợp sau:
- Đất do tổ chức kinh tế góp vốn theo quy định tại
Điều 184 của Luật Đất đai có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Đất do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh
nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai để góp vốn liên doanh với tổ chức, cá nhân nước
ngoài;
- Đất do tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà tiền đã trả cho
việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Đất do người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng
quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài.
3. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi
nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường theo Điều
12 của Quy định này thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng còn lại.
4. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi
nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà nước
thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bồi thường như sau:
a) Đối với đất phi nông nghiệp sử dụng trước ngày
01/7/2004 mà không phải là đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao không thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều
100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo quy định tại
khoản 2, Điều 7 của Quy định này.
Trường hợp đất phi nông nghiệp của cơ sở tôn giáo
sử dụng từ ngày 01/7/2014 đến thời điểm có Thông báo thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền mà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì
không được bồi thường về đất;
b) Đối với đất phi nông nghiệp có nguồn gốc do được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại (nếu có). Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính
bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích
mà diện tích đất còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng, nếu cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo còn có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích chung của cộng
đồng, cơ sở tôn giáo thì được Nhà nước giao đất mới tại nơi khác; việc giao đất
mới tại nơi khác phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Xử lý trường hợp tổ chức
bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức mà bị thiệt
hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, phải di dời đến cơ sở mới thì
được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất. Trường hợp tổ
chức phải di dời đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường về đất
đối với đất thu hồi và do tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
chi trả.
Điều 18. Bồi thường thiệt hại do
hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc
hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ
Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi
xây dựng công trình có hành lang bảo vệ quy định tại Điều 94 Luật Đất đai được
thực hiện như sau:
1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất;
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc từ đất ở sang đất nông nghiệp thì
mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Tbt = (G1
- G2) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại;
G1: Giá đất ở tính bình quân mỗi m2;
G2: Giá đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở hoặc giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2;
S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông
nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại
được tính như sau:
Tbt = (G3
- G4) x S.
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại;
G3: Giá đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở tính bình quân mỗi m2;
G4: Giá đất nông nghiệp tính bình quân
cho mỗi m2;
S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng
đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công
trình do cơ quan quản lý chuyên ngành xác định) nhưng làm hạn chế khả năng sử
dụng thì được bồi thường bằng 50% giá đất tính bồi thường theo mục đích đang sử
dụng.
3. Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản
khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải
giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại theo quy định.
4. Khi hành lang an toàn bảo vệ toàn công trình
chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây
dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong
hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí tái định cư, được bồi
thường chi phí di chuyển và được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất theo quy
định của Quy định này.
Mục 3: BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 19. Bồi thường về đất,
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp khi nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào
đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao
gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật Đất
đai và diện tích do được nhận thừa kế;
b) Đối với điện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức
quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai thì không được bồi thường về đất nhưng
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 thì việc bồi thường,
hỗ trợ được thực hiện như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp
vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 do được thừa
kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định
của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo
diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.
- Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất nông nghiệp quy định tại tiết 1, điểm này nhưng không có Giấy chứng
nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật
Đất đai thì chỉ được bồi thường đối với diện tích trong hạn mức giao đất nông
nghiệp. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông
nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ 50% đơn giá
bồi thường.
- Thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường đối với
đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước
giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng
đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, được
áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày
01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai thì được bồi thường đối với diện tích
đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không quá hạn mức giao đất
nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
Điều 20. Bồi thường về đất,
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện tại Điều 12 của Quy định này thì được bồi
thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất
còn lại.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê
đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức
kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật, khi
Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường
về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng
đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước ngày
01/7/2004, có nguồn gốc không phải là đất do được Nhà nước giao không thu tiền
sử dụng đất, đất do được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, có
Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại
Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo quy định
tại khoản 2, Điều 7 của Quy định này;
b) Đối với đất nông nghiệp sử dụng có nguồn gốc do
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại (nếu có). Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để
tính bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Mục 4: MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 21. Bồi thường về đất đối
với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
chung có đồng quyền sử dụng, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện
tích đất thuộc quyền sử dụng chung; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất
thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được bồi thường
chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các
đối tượng đồng quyền sử dụng do các đối tượng đó tự thỏa thuận có lập thành văn
bản; trường hợp không thỏa thuận được thì việc phân chia được giải quyết theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, số tiền bồi thường tạm gửi vào
Kho bạc Nhà nước.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có chung quyền sử
dụng đất cử người đại diện để nhận tiền bồi thường. Việc cử đại diện thực hiện
thông qua văn bản có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Nếu
không cử được người đại diện để nhận tiền thì số tiền bồi thường được tạm giữ
tại Kho bạc nhà nước.
Điều 22. Bồi thường, hỗ trợ về
đất khi nhà nước thu hồi đất đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước
ngày 01/7/2004
1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình,
cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư
giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được nhà nước giao đất,
cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân
viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
2. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi nhà nước thu hồi
đất đối với trường hợp đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định tại điểm
c, khoản này mà chưa được cấp Giấy chứng nhận:
a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì
người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất
được giao;
b) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 01/7/2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ như sau:
- Được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất
được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất ở
trong hạn mức giao đất quy định tại khoản 2, Điều 83 và khoản 5, Điều 84 của Luật
Đất đai năm 2003;
- Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được
giao là đất ở vượt hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 2, Điều 83 và khoản
5, Điều 84 của Luật Đất đai năm 2003 nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải
nộp theo mức thu quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
c) Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ
quan, tổ chức để được sử dụng đất:
- Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử
dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội
đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang
sử dụng mục đích khác;
- Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông
tư số 60/TC-TCT ngày 16/7/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý thu
đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng
nhà ở và công trình;
- Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy
tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp
hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền;
- Giấy tờ biên nhận thu tiền của Ủy ban nhân dân
cấp xã, hợp tác xã hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền đã
được các cơ quan, tổ chức (hoặc người đại diện) cấp cho hộ gia đình, cá nhân
tại thời điểm thu tiền.
Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền và
người được giao đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà giấy tờ chỉ còn lưu tại
cơ quan, tổ chức đã thu tiền hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan thì cơ quan, tổ
chức đang lưu giữ giấy tờ đó có trách nhiệm cung cấp giấy tờ đang lưu giữ cho
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc cho người sử dụng đất
để tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thiện phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước
ngày 1/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất,
khi thu hồi đất được bồi thường như sau:
a) Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước
ngày 15/10/1993, không có tranh chấp, diện tích đất được bồi thường được xác
định theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 23 Quy định này. Giá trị bồi
thường phải trừ đi 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích
đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá
đất tại thời điểm bồi thường;
b) Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, không có tranh chấp thì diện tích đất bồi
thường được xác định theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 23 Quy định này.
Giá trị bồi thường phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần
diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại
Bảng giá đất tại thời điểm bồi thường.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở
hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình
xây dựng được xác định là diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử
dụng.
Điều 23. Bồi thường về đất cho
người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 của
Quy định này mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Điều 101
và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất. Cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày
01/7/2014 mà không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4, Điều 12 của
Quy định này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử
dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được bồi thường 100% đơn giá.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có
các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4, Điều 12 của Quy định này (trừ
Khoản 1 Điều này) nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và
tại thời điểm bắt đầu sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định
tại khoản 3 Điều này thì được bồi thường:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công
trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; nay Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất thì được bồi thường như sau:
- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất
nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 4 Điều 103 của
Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích
được bồi thường đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất
lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích được bồi thường bằng hạn mức công
nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ
đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì bồi thường diện tích đất ở theo
diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.
Mức bồi thường 100% đơn giá bồi thường đối với diện
tích trong hạn mức công nhận đất ở. Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức bồi
thường 50% đơn giá bồi thường;
- Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản
xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công
trình đó. Mức bồi thường 100% đơn giá đất cụ thể theo mục đích sử dụng;
- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây
dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn
hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định và bồi thường
theo quy định tại tiết 1, điểm a, khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng
công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được xác định và
bồi thường theo quy định tại tiết 2, điểm a, khoản này;
- Đối với diện tích đất còn lại sau khi đã được xác
định theo quy định tại các tiết 1, tiết 2 và tiết 3, điểm a, khoản này thì được
xác định là đất nông nghiệp và được bồi thường theo quy định điểm d, khoản này;
b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công
trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004; nay Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp
sử dụng đất, tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi
vi phạm theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được bồi thường như sau:
- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất
nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích được bồi thường
đất ở và giá trị bồi thường phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy
định tại Bảng giá đất.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà thửa đất lớn hơn
hạn mức công nhận đất ở thì diện tích được bồi thường bằng hạn mức công nhận
đất ở;
- Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản
xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại tiết 2, điểm a, Khoản
này. Mức bồi thường 50% đơn giá đất bồi thường theo mục đích sử dụng;
- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây
dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn
hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở, đất sản xuất phi nông nghiệp;
đất thương mại, dịch vụ thì được công nhận và bồi thường theo quy định tại tiết
1 và tiết 2, điểm b, Khoản này;
- Đối với diện tích đất còn lại sau khi đã được xác
định theo quy định tại các tiết 1, tiết 2 và tiết 3, điểm b, Khoản này thì được
xác định là đất nông nghiệp và được công nhận và bồi thường theo quy định điểm
d, Khoản này;
c) Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá
nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại các điểm a và điểm b
Khoản này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa
đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất
có nguồn gốc ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng
từ trước ngày 15/10/1993 và không vi phạm pháp luật về đất đai thì hạn mức đất
ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định
vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01/7/2004, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được giải quyết như
sau:
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp thì được bồi thường theo diện tích đất đang sử dụng nhưng
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Phần diện tích vượt
hạn mức chỉ bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp
sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
- Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có
nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp
quy định tại Điểm a và điểm b, khoản 2, Điều này thì hộ gia đình, cá nhân được
bồi thường như tiết 1 điểm này;
3. Xử lý bồi thường đối với hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014:
a) Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo
vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang
bảo vệ; lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ
giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan,
công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi lại đất để
trả lại cho công trình mà không phải bồi thường;
b) Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông, lâm trường quốc doanh,
ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì
thực hiện xử lý như sau:
- Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm
thuộc quy hoạch và bảo vệ phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì thu hồi
đất đã lấn, chiếm giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất mà không phải
bồi thường;
- Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm
thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng
thì thu hồi đất đó để giao chủ đầu tư thực hiện dự án mà không bồi thường đất;
- Trường hợp lấn chiếm đất kể từ ngày 01/7/2004 đến
trước ngày 01/7/2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện
nay diện tích đất này vẫn xác định giao cho các nông, lâm trường quản lý, sử
dụng thì thu hồi đất lấn, chiếm trả lại cho nông, lâm trường mà không bồi
thường đất;
- Trường hợp đất lấn, chiếm và nay đang sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, xây dựng công trình hạ tầng công cộng
thì người bị thu hồi đất được xem xét bồi thường theo Quy định này. Riêng đối
với đất có nhà ở được bồi thường như sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở trước ngày
15/10/1993: Diện tích bồi thường trong hạn mức đất ở nhưng phải trừ đi 50% tiền
sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014: Diện tích bồi thường trong hạn mức đất ở
nhưng phải trừ đi 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất;
c) Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý
chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của
pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì không bồi
thường đất.
Điều 24. Bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với
trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong khu vực bị ô nhiễm môi
trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún,
bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và Điều 36 của Quy định này.
2. Đối với trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân
bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích
thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình,
cá nhân được bố trí đất ở tái định cư theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất ở tái định cư tối thiểu bằng suất
tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 36 Quy định này;
b) Việc nộp tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền sử
dụng đất và các ưu đãi khác thực hiện theo quy định của Nghị định về thu tiền
sử dụng đất.
3. Tiền bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất
thu hồi để bố trí tái định cư được giải quyết như sau:
a) Ngân sách nhà nước chi trả trong trường hợp thu
hồi đất ở do thiên tai gây ra;
b) Doanh nghiệp chi trả trong trường hợp thu hồi
đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
do doanh nghiệp đó gây ra; trường hợp doanh nghiệp đã giải thể, phá sản thì
tiền bồi thường, hỗ trợ do ngân sách nhà nước chi trả.
Điều 25. Bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do cán bộ, công chức, viên chức (đang làm
việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp)
đang sử dụng đất
1. Cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc
đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) không thuộc
đối tượng quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 34 Quy định này nhưng đang sử dụng
đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy
định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất nhưng không
được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, không được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm.
2. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công
chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi
việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên
chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là
cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; được hỗ
trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm như quy định tại Điều 34 và 35
của Quy định này.
Chương III
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ
TÀI SẢN
Điều 26. Nguyên tắc bồi thường
thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường
thiệt hại.
Điều 27. Trường hợp Nhà nước thu
hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
1. Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm
công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ
tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất
được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng
2. Nhà ở, công trình được xây dựng sau ngày
01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng trái với mục đích sử dụng đất đã được xác
định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt.
3. Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc
quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc
phải tự tháo dỡ hoặc phải chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan chức
năng của Nhà nước thực hiện phá dỡ.
4. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các
trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i, l và n, khoản 3,
Điều 13 của Quy định này.
5. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
6. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước
thu hồi đất mà đất đó không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được
xem xét hỗ trợ theo quy định này.
Điều 28. Bồi thường thiệt hại về
nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn
liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi
Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không
đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở,
công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật, còn sử dụng được thì
ngoài việc được bồi thường hoặc hỗ trợ phần bị thiệt hại theo thực tế còn được
hỗ trợ phần kinh phí sửa chữa, cải tạo phần còn lại của nhà ở, công trình. Kinh
phí hỗ trợ, sửa chữa, cải tạo phần còn lại của nhà ở, công trình là 20% giá trị
thiệt hại đã được bồi thường.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền
với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu
hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo
quy định sau:
a) Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị
hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần
trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó;
b) Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
được xác định theo công thức sau:
Tgt
= G1 - G1 x T1/T
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện có của nhà,
công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới nhà, công
trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên
ngành ban hành;
T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với
nhà, công trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian nhà, công trình
bị thiệt hại đã qua sử dụng.
c) Tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có
của nhà, công trình được xác định như sau:
Chỉ số thời gian
đã qua sử dụng - khấu hao
|
Tỷ lệ phần trăm
theo giá trị hiện có
|
1-T1/T
> 0,9
0,6 < 1-T1/T
≤ 0,9
0,3 < 1-T1/T
≤ 0,6
1-T1/T
≤ 0,3
|
0% x Tgt
10% x Tgt
20% x Tgt
30% x Tgt
|
Ví dụ: Một nhà xưởng cấp 4, loại 1 có
diện tích xây dựng là 100m2, theo quy định có niên hạn sử dụng tối
đa là 20 năm, hiện tại đã sử dụng được 10 năm. Đơn giá xây mới 1,55 triệu
đồng/m2. Được bồi thường như sau:
Giá trị xây mới nhà: G1 =
100m2 x 1,55 triệu = 155 triệu đồng.
Giá trị hiện có của căn nhà: Tgt
= 155 triệu đồng - (155 triệu đồng x 10/20) = 77,5 triệu đồng.
Vì chỉ số 1-T1/T = 1-10/20
= 0,5 nên tỷ lệ phần trăm là 20%.
Mức bồi thường công trình là: 77,5 triệu
đồng + 77,5 triệu đồng x 20% = 93 triệu đồng.
d) Đối với nhà, công trình xây dựng khác
bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho
toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một
phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá
trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng bị
phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng một khuôn viên đất mà
vẫn tồn tại nhưng không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban
đầu thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình đó.
4. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng
có cấu trúc đặc biệt mang tính chất đặc thù chỉ phá dỡ một phần mà số tiền bồi
thường, hỗ trợ không đủ để sửa chữa, hoàn thiện lại công trình, thì Hội đồng
bồi thường của dự án lập dự toán, xác định mức hỗ trợ từng trường hợp cụ thể đề
nghị Sở Xây dựng thẩm định. Sau khi có ý kiến của Sở Xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định hỗ trợ cho chủ sở hữu để sửa chữa, hoàn thiện phần
còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật và kiến trúc tương đương của phần bị tháo dỡ.
5. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng
mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
6. Đối với nhà ở, công trình xây dựng,
vật kiến trúc trên đất, đơn giá bồi thường do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở,
ban, ngành khác có liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá trị thực tế có thay đổi hoặc
bổ sung so với đơn giá đã phê duyệt.
7. Cơ quan quản lý xây dựng (Sở Xây dựng,
Phòng Kinh tế Hạ tầng) chịu trách nhiệm xác định tiêu chuẩn kỹ thuật phần còn
lại của nhà, công trình còn lại theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
Điều 29. Bồi
thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt
hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường
được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng vụ thu
hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của
cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường
được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm
thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng
có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và
thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế
của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo
vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
đ) Đối với cây lâu năm, cây hàng năm đơn
giá bồi thường do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở,
ban, ngành khác xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hàng năm trình
Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh nếu giá trị thực tế có thay đổi so với đơn giá
đã phê duyệt.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt
hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện như sau:
a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại
thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại
thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường
chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Hội đồng bồi thường và các sở, ban, ngành khác khảo sát
thực địa tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại
thời điểm thu hồi đất đã đến kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.
Điều 30. Bồi
thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 16 của Quy định này thì người có
mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường như sau:
1. Mức tiền bồi thường được tính cho chi
phí về đất, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên
quan trực tiếp. Đơn giá bồi thường về di chuyển mồ mả thực hiện theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm bồi thường.
2. Đối với mộ đặc biệt kiên cố hoặc có
kiến trúc phức tạp do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tính
toán theo thực tế gửi Sở Xây dựng thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
3. Đối với mộ vắng chủ hoặc vô chủ thì
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hợp đồng với đơn vị phục
vụ mai táng của địa phương tổ chức bốc mộ, cải táng (sau thời hạn đã thông báo
bốc mộ) theo chi phí thực tế.
Điều 31. Bồi
thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân phải di
chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường chi phí di chuyển như
sau:
a) Di chuyển trong huyện, thị xã: 3.000.000 (ba
triệu) đồng/hộ;
b) Di chuyển ngoài huyện, thị xã: 4.000.000 (bốn
triệu) đồng/hộ;
c) Di chuyển ngoài tỉnh: 5.000.000 (năm triệu)
đồng/hộ.
2. Đối với cơ quan, đơn vị và tổ chức khác: Hỗ trợ
theo khối lượng và chi phí thực tế di chuyển, do tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng xem xét các định mức hỗ trợ cụ thể cho từng trường
hợp hoặc thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di
chuyển, lắp đặt lại để báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem
xét trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Người bị thu hồi đất ở không còn chỗ ở nào khác,
trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định, cư) được bố trí
vào nhà ở tạm hoặc trả tiền chi phí thuê nhà ở với mức 1,5 (một phẩy năm) triệu
đồng/hộ/tháng đối với hộ có từ 05 nhân khẩu trở xuống, trong thời gian 6 (sáu)
tháng. Trường hợp hộ gia đình có trên 5 (năm) nhân khẩu thì cứ mỗi nhân khẩu
tăng thêm được tính 300.000 (ba trăm ngàn) đồng/tháng.
4. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể
tháo rời và di chuyển được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường
do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề nghị các Sở, ngành
chuyên môn thẩm định dự toán hoặc thuê tổ chức thẩm định giá xác định chi phí
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định.
Điều 32. Bồi thường, hỗ trợ
đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật (lưới điện, trạm biến áp, đèn đường,
cáp ngầm, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống giao thông và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác)
1. Nguyên tắc bồi thường:
a) Được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của
công trình có kết cấu, hạ tầng kỹ thuật tương đương cho toàn bộ thiệt hại tại
thời điểm phê duyệt phương án bồi thường;
b) Công trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ
thuật có thể tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại còn sử dụng được thì khi di dời
tính chi phí hỗ trợ cho việc tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt đó và bồi thường
thiệt hại phát sinh trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;
c) Công trình không còn sử dụng được thì không được
bồi thường.
2. Tổ chức thực hiện việc di dời:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm:
- Thông báo cho các đơn vị quản lý chuyên ngành
biết các công trình hạ tầng kỹ thuật phải di dời;
- Kiểm tra, xác nhận khối lượng di dời của các công
trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi thu hồi đất;
- Trình cơ quan quản lý chuyên ngành xem xét dự
toán chi phí bồi thường, hỗ trợ. Cơ quan quản lý chuyên ngành phải lập dự toán
theo đúng quy định tại khoản 1 Điều này và các văn bản quy định của pháp luật.
b) Đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật bị di
dời có trách nhiệm:
- Lập dự toán bồi thường, hỗ trợ di dời theo hướng
dẫn phương pháp lập dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định
chuyên ngành và tổ chức thực hiện di dời theo đúng thủ tục và thời gian quy
định;
- Cung cấp các hồ sơ có liên quan cho Hội đồng bồi
thường;
- Đầu tư xây dựng lại công trình mới theo quy định
về quản lý đầu tư và xây dựng;
- Chịu trách nhiệm về khối lượng công trình phải di
dời;
- Được sử dụng lại toàn bộ vật tư, thiết bị thu hồi
sau khi đã khấu trừ giá trị thu hồi vào dự toán bồi thường, hỗ trợ.
Điều 33. Bồi thường nhà, công trình
đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
(nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi phải phá dỡ,
thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Mức bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp
do Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người
đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho
người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà ở tái định cư để bố trí thì
được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và
60% giá trị nhà đang thuê.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHEN
THƯỞNG
Điều 34. Hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà
nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất gồm các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông
nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành
Bản quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày
28/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP
ngày 15/1/1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về việc giao
đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định
tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều
kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng
chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật,
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản
xuất trên đất nông nghiệp đó;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường
quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên
của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và
có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh
doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do
nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường,
lâm trường quy định tại điểm d, khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao
khoán sử dụng đất.
3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng
quy định tại các điểm a, b, c và d, khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang
sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 3 (ba) tháng nếu không di chuyển chỗ ở
và trong thời gian 6 (sáu) tháng nếu di chuyển chỗ ở. Trường hợp phải di chuyển
đến địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì
thời gian hỗ trợ tối đa là 12 (mười hai) tháng;
- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 (sáu) tháng nếu không di chuyển
chỗ ở và trong thời gian 12 (mười hai) tháng nếu di chuyển chỗ ở. Trường hợp
phải di chuyển đến địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 (hai mươi bốn) tháng;
- Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 (mười hai) tháng
nếu không di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 (hai mươi bốn) tháng nếu di chuyển
chỗ ở. Trường hợp phải di chuyển đến địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 (ba mươi sáu)
tháng;
b) Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ
ổn định đời sống quy định tại điểm a khoản này được xác định theo từng quyết
định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện
tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó;
c) Diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định
đời sống quy định tại điểm a khoản này là diện tích đất nông nghiệp do hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu
hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, bao gồm:
- Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước
giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi thực hiện Nghị
định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành quy định về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và
bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của
Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số
163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng mà hộ gia đình, cá nhân đó thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng chưa được giao đất nông
nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp
đó;
- Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân nhận giao
khoán đất của nông, lâm trường quốc doanh để sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ),
khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng đang trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên
đất đó;
d) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong một
tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ do Sở Tài chính công bố.
4. Hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định
sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất
nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng,
giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm,
dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật
nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy
định tại điểm đ, khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền
với mức cao nhất bằng 30% thu nhập sau thuế trong 01 (một) năm được tính theo
mức thu nhập bình quân của 03 (ba) năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo
tài chính đã được kiểm toán hoặc cơ quan thuế chấp nhận; trường hợp chưa được
kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp nhận thì việc xác định thu nhập sau
thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính,
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
5. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối
tượng quy định tại điểm d, khoản 1 Điều này thuê lao động theo hợp đồng lao
động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc là 06 (sáu) tháng. Mức
hỗ trợ cho mỗi lao động được tính bằng tiền theo quy định tại điểm d, khoản 3
Điều này.
Điều 35. Hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp quy định tại các điểm b, c và d, khoản 1, Điều 34 của Quy định này (trừ
trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc
doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng
tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp
thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy
định sau:
Hỗ trợ bằng tiền không quá 1,5 (một phẩy năm) lần
giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không quá hạn mức
giao đất nông nghiệp tại địa phương.
2. Người lao động thuộc các hộ gia đình trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp tối thiểu 500m2 đối
với đất nông nghiệp ở đô thị và 1.000m2 đối với đất nông nghiệp ở
nông thôn, ngoài việc hỗ trợ theo khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu đào tạo
nghề, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh và được miễn
học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.
Trường hợp có nhu cầu nhận hỗ trợ bằng tiền thì được hỗ trợ 3.000.000 (ba
triệu) đồng/người.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng
chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong
tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư
được duyệt.
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp được lập
và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong
quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp phải lấy ý kiến của
người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề nghiệp.
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp với kinh
doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở thì cũng được hỗ
trợ như khoản này.
3. Căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện, Sở Lao động, Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thực hiện dự án trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo
nghề cho người bị thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại Điều này.
Điều 36. Hỗ trợ tái định cư
1. Việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mà phải di chuyển chỗ ở được thực hiện như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ
hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này thì
được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa suất tái định cư tối thiểu và số tiền được
bồi thường về đất (không áp dụng trường hợp bố trí thêm lô đất tái định cư do
tách hộ).
Trường hợp sau khi đã hưởng khoản hỗ trợ chênh lệch
mà tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ vẫn chưa đủ nộp tiền sử dụng đất, nếu có
nguyện vọng và có đơn đề nghị thì được nợ tiền sử dụng đất cho phần còn thiếu
đó. Người nhận đất tái định cư được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 05
(năm) năm, sau 05 (năm) năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng
đất thì người nhận đất tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo thời
điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được
hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm (hai
phần trăm trên một năm) của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử
dụng đất trả nợ trước hạn.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở (không áp dụng trường hợp bố trí thêm lô đất
tái định cư do tách hộ) hoặc đối với các dự án thu hồi đất có số hộ dân cần
phải bố trí tái định cư ít nên khó thực hiện xây dựng khu tái định cư tập trung
thì ngoài việc bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư.
Mức hỗ trợ được xác định bằng 40% giá trị suất tái định cư tối thiểu quy định
tại khoản 2 Điều này.
c) Đối với dự án xây dựng công trình giao thông
nâng cấp, mở rộng hoặc các công trình đặc thù khác có số hộ dân cần phải bố trí
tái định cư ít nên khó thực hiện xây dựng khu tái định cư tập trung thì ngoài
việc bồi thường về đất còn được hỗ trợ bằng tiền với mức hỗ trợ bằng 50% giá
trị đã được bồi thường về đất ở nhưng không vượt quá hạn mức giá trị đất ở tại
khu vực bị giải tỏa.
2. Suất tái định cư tối thiểu:
a) Suất tái định cư tối thiểu đất ở là diện tích lô
đất ở tính bằng diện tích tối thiểu được tách thửa tại địa phương do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định. Giá trị suất tái định cư tối thiểu được tính bằng diện
tích suất tái định cư tối thiểu nhân với giá trị đất ở thấp nhất trong Bảng giá
đất tại khu tái định cư;
b) Suất tái định cư tối thiểu về nhà ở có diện tích
bằng diện tích tối thiểu đủ điều kiện cấp phép xây dựng. Giá trị suất tái định
cư tối thiểu về nhà ở bằng giá trị diện tích đất tối thiểu đủ điều kiện cấp
phép xây dựng cộng với giá trị nhà ở tái định cư tại vị trí đó.
Điều 37. Hỗ trợ người đang
thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì được hỗ trợ bằng 1/2 (một phần hai) chi phí di chuyển tài sản quy định tại
khoản 1, Điều 31 của Quy định này. Tổng số tiền hỗ trợ được tính một lần và cấp
trực tiếp cho người đang thuê nhà.
Điều 38. Hỗ trợ khi thu hồi
đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của
xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng mức bồi thường; tiền hỗ
trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm
của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 39. Hỗ trợ khác
1. Hỗ trợ đối với gia đình chính sách (có giấy
chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) khi bị thu hồi hết đất ở hoặc
đất sản xuất nông nghiệp:
a) Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân, anh hùng lao động, gia đình thương binh, liệt sĩ (cha mẹ, vợ,
chồng, con là liệt sĩ: 6.000.000 (sáu triệu) đồng/hộ;
b) Gia đình có đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội
thường xuyên: 4.000.000 (bốn triệu) đồng/hộ;
c) Hộ nghèo, hộ cận nghèo (có sổ hộ nghèo, hộ cận
nghèo) khi bị thu hồi hết đất ở hoặc hết đất sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ
để sớm có thể vượt qua chuẩn nghèo; mức hỗ trợ hộ nghèo: 5.000.000 (năm triệu)
đồng/hộ, hộ cận nghèo: 3.000.000 (ba triệu) đồng/hộ;
d) Nếu trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng
chính sách được hưởng như nêu trên thì chỉ tính một mức hỗ trợ cao nhất.
2. Hỗ trợ thiệt hại về Nhà ở, công trình xây dựng
không hợp pháp:
a) Nhà ở, công trình xây dựng không được phép xây
dựng theo Quy định của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều
kiện được bồi thường về đất thì được hỗ trợ như sau:
- Trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì được
hỗ trợ bằng 100% giá trị xây mới của nhà tính theo đơn giá do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành;
- Trường hợp xây dựng từ ngày 01/7/2004 đến trước
ngày công bố quy hoạch thì được hỗ trợ như sau:
+ Nếu xây dựng đúng với mục đích sử dụng đất thì
được hỗ trợ 100% giá trị xây dựng mới;
+ Nếu xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất
thì được hỗ trợ 80% giá trị xây dựng mới;
+ Nếu xây dựng sau ngày công bố quy hoạch hoặc
thông báo thu hồi đất thì không được hỗ trợ;
b) Nhà ở, công trình xây dựng không được phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và xây dựng trên đất không đủ điều
kiện được bồi thường về đất thì được hỗ trợ như sau:
- Tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ
tầng kỹ thuật thì được hỗ trợ bằng 80% giá trị xây dựng mới;
- Tại thời điểm xây dựng đã vi phạm quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ
các công trình hạ tầng kỹ thuật thì được hỗ trợ bằng 30% tính theo đơn giá bồi
thường do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
c) Nhà ở, công trình xây dựng xây dựng sau khi có
thông báo thu hồi đất thì không được bồi thường, hỗ trợ; người có công trình
xây dựng trái phép phải tự tháo dỡ hoặc phải chịu chi phí phá dỡ trong trường
hợp cơ quan chức năng thực hiện phá dỡ.
3. Trường hợp các công trình đã được cấp giấy phép
xây dựng hoặc cấp sở hữu sai quy định về hành lang bảo vệ đường bộ qua các thời
kỳ thì phần diện tích cấp sai đó được hỗ trợ 100% đơn giá.
4. Đối với các loại cây trồng nằm trong phần đất
thuộc hành lang bảo vệ đường bộ khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ 100%
đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
5. Trường hợp khi thực hiện các dự án xây dựng các
công trình giao thông, công trình thủy lợi làm thay đổi hiện trạng về cao độ
mặt đường mới so với mặt đường cũ (đoạn tuyến đào sâu, đắp cao) làm ảnh hưởng
đến các hộ dân có đất khu vực dọc hai bên tuyến thì được tính hỗ trợ tiền cải
tạo lại theo chiều ngang thửa đất tiếp giáp với đường. Mức hỗ trợ như sau:
a) Cao độ mặt đường mới so với mặt đường cũ cao hơn
từ 1 (một) mét đến 2 (hai) mét hoặc thấp hơn từ 1 (một) mét đến 2 (hai) mét,
mức hỗ trợ là 500.000 (năm trăm ngàn) đồng/mét dài;
b) Cao độ mặt đường mới so với mặt đường cũ cao
trên 2 (hai) mét đến 3 (ba) mét hoặc thấp dưới từ 2 (hai) mét đến 3 (ba) mét,
mức hỗ trợ là 700.000 (bảy trăm ngàn) đồng/mét dài;
c) Cao độ mặt đường mới so với mặt đường cũ cao
trên 3 (ba) mét hoặc thấp dưới 3 (ba) mét, mức hỗ trợ là: 1.200.000 (một triệu
hai trăm ngàn) đồng/mét dài.
6. Trường hợp đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời (sổ trắng) đã thực hiện cấp đổi mà đã trừ hành lang lộ giới nhưng
chưa được bồi thường (kể cả trường hợp người được tặng cho, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của người đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời)
khi thu hồi đất để thực hiện dự án chỉ xem xét bồi thường, hỗ trợ đối với phần
diện tích nằm ngoài hành lang lộ giới theo quy định tại Nghị định số 203-HĐBT
ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Điều lệ bảo vệ đường bộ và
Quyết định số 25/1998/QĐ-UB ngày 10/3/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy
định bảo vệ đường bộ.
7. Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án là đất
thuộc hành lang bảo vệ sông, suối thì không bồi thường, hỗ trợ về đất, chỉ xem
xét bồi thường, hỗ trợ về nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất theo quy
định này.
8. Khen thưởng:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện di dời,
tháo dỡ nhà, công trình trên mặt đất (nếu có) để bàn giao đất theo đúng kế
hoạch thì được xét thưởng. Mức khen thưởng được tính lũy tiến theo tổng số tiền
bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng như sau:
Số tiền bồi thường,
hỗ trợ
|
Mức thưởng
|
- Dưới 50 triệu đồng
|
1.000.000 đồng (một
triệu đồng)
|
- Từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng
|
2.000.000 đồng
(hai triệu đồng)
|
- Từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng
|
3.000.000 đồng (ba
triệu đồng)
|
- Từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
|
4.000.000 đồng (bốn
triệu đồng)
|
- Từ 500 triệu đồng trở lên
|
5.000.000 đồng (năm
triệu đồng)
|
9. Ngoài việc hỗ trợ theo quy định
tại các Điều 34, 35, 36, 37, 38 và 39 của Quy định này, căn cứ vào tình hình
thực tế của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiến nghị biện pháp
hỗ trợ khác để đảm bảo có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối
với người có đất thu hồi. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định tại Điều 12 của Quy định này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
đề xuất hỗ trợ và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.
Chương V
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 40. Lập và
thực hiện dự án tái định cư
1. Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức
năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm thẩm định và lấy ý kiến các ngành
liên quan trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt dự án tái định cư trước khi
thu hồi đất.
2. Việc lập dự án tái định cư, lựa
chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý
nhà ở tái định cư và phải bảo đảm các quy định tại khoản 2 và 3, Điều 69 của
Luật Đất đai.
3. Khu tái định cư phải xây dựng cơ
sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều
kiện phong tục tập quán của vùng.
4. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực
hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng khu tái định cư.
5. Dự án tái định cư phải được lập và
phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
6. Khu tái định cư được lập cho một
hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái định cư được bố trí theo nhiều cấp
nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng
chi trả của người được tái định cư.
7. Đối với dự án khu tái định cư tập
trung có phân kỳ xây dựng theo các dự án thành phần thì tiến độ thu hồi đất và
hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư được thực hiện
theo tiến độ của từng dự án thành phần nhưng các công trình cơ sở hạ tầng của
từng dự án thành phần trong khu tái định cư phải bảo đảm kết nối theo đúng quy
hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Việc bảo đảm kinh phí thực hiện dự
án tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.
Điều 41. Các
trường hợp được bố trí tái định cư
1. Đối với trường hợp thu hồi đất ở
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 và khoản 5, Điều 14 của Quy định này mà
có yêu cầu bố trí tái định cư.
2. Hộ gia đình, cá nhân phải di
chuyển chỗ ở do nhà ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn.
3. Việc xác nhận không còn chỗ ở nào
khác do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi xác nhận
trong phạm vi địa phương mình quản lý.
Điều 42. Nguyên
tắc bố trí tái định cư
1. Hộ gia đình, cá nhân đủ
điều kiện tái định cư theo quy định tại Điều 41 của Quy định này thì được bố
trí 01 (một) lô đất tái định cư.
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều
thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ
điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư
trú thì cứ mỗi hộ được tách sẽ được cấp 01 (một) lô đất ở hoặc nhà ở tái định
cư. Trường hợp có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở
thu hồi cứ mỗi hộ sẽ được cấp 01 (một) lô đất ở hoặc nhà ở tái định cư nếu có
yêu cầu.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng
phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công
khai ít nhất là 15 (mười lăm) ngày tại Ủy ban nhân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi phê
duyệt phương án bố trí tái định cư.
3. Căn cứ quỹ đất tái định cư hiện
có, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt quy chế bốc thăm tái
định cư cho dự án, đảm bảo nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ và đúng
pháp luật, đồng thời thực hiện chính sách ưu tiên bố trí tái định cư như sau:
a) Ưu tiên tái định cư trong phạm vi
dự án;
b) Ưu tiên bố trí vị trí thuận lợi
cho người bị thu hồi đất sớm bàn giao mặt bằng, người sử dụng đất có vị trí
thuận lợi ở nơi ở cũ và hộ gia đình chính sách.
Điều 43. Giá thu
tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư
1. Giá thu tiền sử dụng đất tại nơi
tái định cư được xác định bằng giá đất cụ thể và được tính như sau:
Giá thu tiền nền tái định cư được
tính theo Bảng giá đất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại khu tái định cư nhân
với hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số điều chỉnh giá đất do Sở Tài chính tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi đã hoàn thành cơ sở hạ tầng khu tái định cư).
2. Hộ gia đình, cá nhân được bố trí
tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất hoặc được trừ vào tiền bồi thường, hỗ
trợ, nếu có chênh lệch thì được thanh toán bằng tiền.
Chương VI
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 44. Thông
báo thu hồi đất
1. Thông báo thu hồi đất là căn cứ
pháp lý để thực hiện công tác đo đạc, kiểm đếm, lập phương án bồi thường và các
nội dung khác để thu hồi đất.
Nội dung thông báo thu hồi đất gồm:
a) Lý do thu hồi đất;
b) Vị trí, diện tích khu đất thu hồi trên cơ sở hồ
sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì
ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
c) Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
d) Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định
cư;
đ) Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Thời điểm thông báo thu hồi đất là sau khi dự án
đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư.
Thông báo thu hồi đất có giá trị trong 03 (ba) năm.
Sau thời hạn 03 (ba) năm nếu chưa có quyết định thu hồi đất thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và
phải công bố điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất.
3. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có
đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
4. Thông báo thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành phải gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra.
Điều 45. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư (gọi tắt là tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường) gồm Tổ chức phát triển Quỹ đất,
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ vào tình hình thực tế từng dự án quyết định thành lập Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cho Tổ chức phát triển quỹ đất.
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm:
a) Phối hợp với chủ đầu tư xây dựng kế hoạch tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Thực hiện các công việc chuyên môn về kiểm kê,
giám định khối lượng thiệt hại, xây dựng phương án bồi thường, chi trả bồi
thường, quyết toán phương án bồi thường;
c) Chủ trì phối hợp với cơ quan thuế tính toán
khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất
được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
d) Phối hợp với Ủy ban nhân cấp xã nơi có đất thu
hồi:
- Tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu
vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi trong thời gian 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày niêm
yết. Việc tổ chức lấy ý kiến phải lập thành biên bản có xác nhận của đại diện
Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại
diện những người có đất thu hồi (biên bản phải thể hiện rõ số lượng ý kiến đồng
ý, không đồng ý, số lượng ý kiến khác với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư);
- Tổ chức đối thoại với đối với trường hợp còn có ý
kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, hoàn chỉnh
phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
- Phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
- Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đến từng người có đất bị thu hồi (ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà
hoặc đất tái định cư, thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, thời
gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường);
đ) Chịu trách nhiệm tính chính xác, hợp lý của số
liệu kiểm kê, tình trạng pháp lý của thửa đất, tài sản được bồi thường, hỗ trợ
hoặc không được bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường;
e) Quản lý quỹ đất thu hồi để giao cho chủ đầu tư.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy
ban nhân dân cấp huyện thành lập theo từng dự án để xem xét, thông qua phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm
các thành phần sau:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện làm Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện lãnh đạo tổ chức phát triển quỹ đất
(Trung tâm phát triển quỹ đất) làm Phó chủ tịch thường trực Hội đồng;
- Đại diện lãnh đạo cơ quan Tài nguyên và Môi
trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện lãnh đạo cơ quan tài chính - Ủy viên;
- Đại diện lãnh đạo cơ quan xây dựng - Ủy viên;
- Đại diện Chủ đầu tư - Ủy viên;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện của những hộ gia đình có đất bị thu hồi;
- Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết
định.
b) Sau khi có thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân
dân huyện, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân
dân cấp huyện thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm các
thành phần quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chấm dứt
hoạt động sau khi hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 46. Kê khai, kiểm kê đất đai
và tài sản gắn liền với đất
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm thực
hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn
gốc đất đai theo trình tự thủ tục sau:
1. Người bị thu hồi đất kê khai theo mẫu tờ khai do
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phát và hướng dẫn, tờ khai phải có các nội dung
chủ yếu sau:
a) Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng), nguồn
gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất;
b) Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử
dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng, loại cây, tuổi cây đối
với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng
năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản;
c) Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm trú
dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra
(đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông
nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động có đăng ký
kinh doanh; nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);
d) Số lượng mồ, mả phải di dời;
đ) Người kê khai phải tự viết kê khai, ký tên, ghi
họ và tên trên các tờ kê khai. Nội dung đã viết nếu có tẩy xóa thì người kê
khai phải ký xác nhận kế bên và ghi “Tôi có sửa nội dung này”).
Trường hợp người kê khai mượn người khác viết thì
người mượn viết cũng phải ký tên và ghi “Người được mượn viết”.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường:
a) Tổ chức kiểm tra lại diện tích, kiểm đếm tài sản
bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đã kê khai. Việc kiểm
tra, kiểm đếm tại hiện trạng khu đất phải có sự tham gia của đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Nội dung ghi việc kiểm
đếm phải rõ ràng, đầy đủ, khách quan, số liệu không được sửa chữa, tẩy xóa. Kết
quả kiểm đếm phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện
trạng khu đất, người bị thu hồi đất, người bị thiệt hại (hoặc người được ủy
quyền theo quy định của pháp luật), cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng
Tài nguyên và Môi trường, đại diện của lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường.
- Trường hợp trong biên bản kiểm tra ít hơn về số
lượng hoặc thiếu mất danh mục trong bản tự kê khai thì người kê khai và Đoàn kê
khai phải ghi nhận các chi tiết về số lượng và danh mục khác biệt này.
- Biên bản kiểm kê hiện trạng lập 01 (một) bản
chính viết tay (trên khổ giấy A3), Hội đồng bồi thường lưu trữ cùng với tờ tự
kê khai, photocopy thêm 04 bản đóng dấu để Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 (một)
bản, chủ đầu tư giữ 01 (một) bản, chủ hộ giữa 01 (một) bản và gửi thẩm định 01
(một) bản.
b) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê, giám định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
làm việc với phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất để xác nhận trên các Biên bản kiểm kê (hoặc bằng văn bản) với các nội dung
sau:
- Căn cứ hồ sơ quản lý nhà, đất hoặc phải thu thập
ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất:
+ Xác nhận cụ thể thời điểm, mục đích sử dụng nhà,
đất hiện trạng trong phạm vi đất bị thu hồi.
+ Tình trạng sử dụng nhà, đất ổn định hay có tranh
chấp; có lấn chiếm, vi phạm về quy hoạch, hành lang đã được công bố hay không.
- Tình trạng cư trú, sản xuất tại thời điểm kiểm kê
của hộ bị thu hồi đất: số nhân khẩu, số lao động, hộ chính sách, hộ kinh doanh
và các nội dung liên quan (theo thẩm quyền) cần xác nhận do Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường đề nghị.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất cố ý không ký
vào biên bản kiểm kê hiện trạng mà không nêu được lý do chính đáng thì số liệu
điều tra có đầy đủ chữ ký xác nhận của các thành viên tổ công tác, xác nhận và
đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản này sẽ được làm căn cứ để lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Đối với trường hợp người bị thu hồi đất không
nộp bản kê khai theo thời gian quy định, vắng mặt hoặc gây cản trở, không hợp
tác với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường để tiến hành kiểm kê, đo đạc thì Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi kết
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày được vận
động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp, thì Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ đầu tư lập Biên bản báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp
người có đất bị thu hồi không chấp hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện tiếp tục ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của
Luật Đất đai và Điều 10 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
Điều 47. Lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 17 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nội dung
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Họ và tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất
thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm còn lại của tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ
như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu,
số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội, số đối
tượng chính sách, nghĩa vụ tài chính phải thực hiện theo quy định của pháp luật;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng;
e) Việc bố trí tái định cư;
g) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ
chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
h) Việc di dời mồ, mả.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm
thông qua dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước khi họp dân.
Điều 48. Giải quyết các kiến nghị
về giá, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trường hợp người dân có kiến nghị về đơn giá,
chính sách bồi thường hỗ trợ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xem xét giải
quyết theo quy định này.
Trường hợp phải bồi thường, hỗ trợ đối với các nội
dung không có trong quy định này hoặc các nội dung mà quy định này chưa phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Thẩm quyền cơ quan nào thì cơ quan đó có trách
nhiệm xem xét các đề xuất của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường hoàn chỉnh phương án bồi thường và trình thẩm định
theo quy định.
Điều 49. Thẩm quyền phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp sau:
a) Thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn.
Chi cục Quản lý Đất đai (hoặc Phòng Giá đất và Giải
tỏa bồi thường) có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định để Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường.
Sở, ngành có liên quan gồm: Sở Tài chính, Sở Xây
dựng, Cục thuế, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các cơ quan khác do
Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo thời gian, địa điểm và tổ chức thẩm định
theo quy định.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với các phòng, ban có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt phương án bồi thường đối với các dự án thu hồi đất của các đối tượng còn
lại hoặc các dự án thu hồi đất của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
nhưng được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Phòng, ban liên quan gồm: Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Phòng Kinh tế - Hạ tầng; Tổ chức phát triển quỹ đất (Trung tâm phát
triển quỹ đất) và các cơ quan khác khi cần thiết do Phòng Tài nguyên và Môi
trường thông báo thời gian, địa điểm và tổ chức thẩm định theo quy định.
2. Thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất:
a) Thẩm quyền của tỉnh:
- Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Viêt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ trường hợp thu hồi đất ở của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam);
- Thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích của xã,
phường, thị trấn.
b) Thẩm quyền của huyện, thị xã:
- Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư;
- Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
c) Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối
tượng quy định tại điểm a và điểm b, Khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân tỉnh ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện thông báo thu hồi đất.
Điều 50. Trình tự, thủ tục
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường nộp hồ sơ tại cơ
quan Tài nguyên và Môi trường.
2. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án bồi thường
của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường;
b) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (kèm
bảng chiết tính chi tiết số tiền bồi thường, hỗ trợ của từng người sử dụng đất);
c) Thông báo thu hồi đất (bản sao);
d) Biên bản họp dân thông qua dự thảo phương án bồi
thường; Biên bản đối thoại giữa các hộ dân có ý kiến không đồng ý; Bảng tổng
hợp ý kiến của người dân đối với phương án bồi thường;
đ) Bản đồ thu hồi đất kèm sổ mục kê;
e) Bộ hồ sơ kiểm kê của từng người bị thu hồi đất,
gồm:
- Tờ kê khai;
- Biên bản kiểm kê hiện trạng;
- Các Giấy tờ có liên quan đến thửa đất;
f) Các văn bản có liên quan đến dự án đầu tư (Văn
bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư,...);
g) Các văn bản có liên quan đến chính sách bồi
thường, hỗ trợ.
3. Thời gian thực hiện:
Trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường phối
hợp các cơ quan có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt
phương án bồi thường; Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành
quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trong cùng một ngày.
Điều 51. Tổ chức chi trả tiền bồi
thường
1. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày, kể từ
ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ
biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã và tại địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi;
gửi quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến
từng người có đất thu hồi và thông báo thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian
bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường.
Trường hợp người bị thu hồi đất không ký nhận quyết
định, văn bản thông báo hoặc cố tình vắng mặt thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường phải lập biên bản, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu
hồi.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với chủ
đầu tư chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo thời gian và địa điểm đã được niêm yết.
Người nhận thay phải có giấy Ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Người có đất bị thu hồi phải bàn giao bản chính
các giấy tờ có liên quan đến khu đất thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường trước khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường có trách nhiệm giao nộp Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký đất đai để
chỉnh lý hoặc thu hồi theo quy định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ thì tổ chức làm nhiệm vụ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc cấp xã lập biên bản và chuyển số tiền này vào tài
khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước và thông báo cho người có đất thu hồi biết.
Điều 52. Thời điểm bàn giao
đất thu hồi
1. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ, người có
đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và chủ đầu
tư.
2. Trường hợp không bàn giao đất hoặc không nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ thì thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của
Luật Đất đai.
Điều 53. Xử lý việc chi trả tiền
bồi thường khi có tranh chấp
Những trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được bồi thường, hỗ trợ
khi có quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có
hiệu lực.
Trong khi chờ giải quyết tranh chấp, khiếu nại thì
người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành di chuyển, giải phóng mặt bằng và giao
đất đúng kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, số tiền bồi
thường, hỗ trợ tạm giữ ở Kho bạc Nhà nước.
Chương VII
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 54. Quyền và nghĩa vụ của
người bị thu hồi đất
1. Quyền:
a) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp:
- Thông báo thu hồi đất và phạm vi ranh giới thu
hồi đất để giải phóng mặt bằng;
- Kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng;
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
áp dụng tại dự án: Giá bồi thường đất, tài sản trên đất; giá lô đất tái định
cư,...;
b) Đóng góp ý kiến bằng văn bản với Ủy ban nhân dân
cấp xã, cấp huyện và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Được quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật
tại thời điểm thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định trong trường
hợp được cấp đất tái định cư, tái định canh;
đ) Được đăng ký hộ khẩu tại nơi tái định cư và được
ưu tiên chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi
học.
2. Nghĩa vụ:
a) Kê khai đúng, đầy đủ, trung thực và nộp tờ khai
theo đúng thời gian quy định;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan Nhà nước
và chủ đầu tư dự án trong công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm làm cơ
sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Bàn giao mặt bằng đúng tiến độ;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy
định;
đ) Thực hiện việc xây nhà, công trình theo đúng quy
hoạch của cấp có thẩm quyền quy định trong trường hợp được cấp đất tái định cư;
e) Nộp bản chính các Giấy tờ có liên quan đến thửa
đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường để thực hiện chỉnh lý hoặc thu hồi theo
quy định tại Khoản 3 Điều 51 Quy định này.
Điều 55. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Công bố và cung cấp thông tin về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của dự án;
b) Tổng hợp nhu cầu quỹ đất tái định cư trên cơ sở
đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Hướng dẫn việc xác định diện tích, loại đất, vị
trí đất, đối tượng và điều kiện được bồi thường, không bồi thường, mức độ bồi
thường hoặc hỗ trợ cho từng đối tượng khi pháp luật chưa quy định rõ trên cơ sở
đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã nếu có vướng mắc;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tổng hợp danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3, Điều 62 của Luật
Đất đai để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế và
các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hệ
số điều chỉnh giá đất đối với trường hợp tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất theo đúng quy định;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh trước ngày 01 tháng 12 hàng năm;
g) Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo thẩm quyền;
h) Tham mưu giải quyết các khiếu nại, tố cáo về bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
i) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện đúng các nội dung trong Quy định này.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt bảng giá các loại tài sản để tính bồi
thường, các mức hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn
hoặc đề xuất giải quyết các vướng mắc của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
trong áp dụng chính sách bồi thường tài sản trên đất thuộc thẩm quyền theo quy
định;
c) Tổ chức thẩm định dự toán kinh phí hoạt động
phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Quyết toán kinh phí chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và kinh phí hoạt động phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố giá gạo
theo định kỳ để làm cơ sở xác định mức hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy
định của pháp luật hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn kinh phí
để thực hiện dự án tái định cư; hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các
dự án tái định cư;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối và bố
trí kế hoạch vốn đầu tư đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ và
nhu cầu xây dựng khu tái định cư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
c) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt các dự án tái định cư theo quy định;
d) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ
chức kiểm tra tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính
chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị
thu hồi;
b) Hướng dẫn cách tính tỷ lệ phần trăm còn lại của
các công trình để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Hướng dẫn quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế quy
hoạch quy hoạch khu tái định cư và thực hiện quản lý nhà nước đối với dự án khu
tái định cư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây
dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành;
d) Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn,
giải quyết những vướng mắc trong xác định giá, mức bồi thường nhà ở, công trình
xây dựng, vật kiến trúc, giá bán nhà tái định cư; vướng mắc liên quan đến việc
thu hồi nhà đất thuộc sở hữu nhà nước;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
về diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để ở;
e) Phối hợp các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành đơn giá nhà, vật kiến trúc và các công trình khác;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức
chi phí hỗ trợ công đào đất, đắp đất, chi phí san lấp mặt bằng, chi phí gia cố
khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh và các chi phí khác liên quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ trách làm
cơ sở bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
5. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm: Chủ trì,
phối hợp với các ngành liên quan có văn bản hướng dẫn cụ thể về phạm vi và điều
kiện để được bồi thường đối với các công trình có hành lang bảo vệ đường bộ
(phạm vi ngoài đô thị), đường sông, đường sắt,... trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định đối tượng và mức bồi
thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định;
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương thức giải quyết việc làm, cơ chế
chi trả tiền đào tạo nghề.
7. Sở Công thương có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các phạm vi và điều
kiện để được bồi thường đối với các công trình có hành lang an toàn lưới điện
trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo Chương III Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26/2/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn
điện.
8. Cục thuế có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các Chi cục thuế xác định các khoản
nghĩa vụ tài chính về đất đai phải khấu trừ để nộp ngân sách nhà nước đối với
diện tích đất bị thu hồi để thực hiện dự án và nghĩa vụ tài chính phải nộp tại
khu tái định cư; giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế;
b) Chỉ đạo các Chi cục thuế xác định mức thu nhập
sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh để hỗ trợ.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá, định mức để bồi thường đối với các
nội dung quy định tại Điều 29 của Quy định này;
b) Có trách nhiệm thẩm định chi phí cải tạo làm
tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 11
theo yêu cầu của Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng và các chi phí khác liên
quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức
chi phí khai hoang làm cơ sở bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
10. Thanh tra có trách nhiệm:
a) Tổ chức xác minh, giải quyết các đơn thư khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên
quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
theo Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo;
b) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, các ngành có liên quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có
liên quan đến bồi thường.
11. Các Sở, ngành khác có trách nhiệm phối hợp,
tham gia thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, cưỡng chế đối với
những nội dung liên quan thuộc chức năng quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị
mình.
Điều 56. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã và chủ đầu tư
1. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức họp dân công bố dự án, giải thích ý
nghĩa, lợi ích của việc thực hiện dự án. Việc tổ chức họp dân phải được ghi
nhận bằng biên bản;
b) Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền vận động mọi tổ
chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải
phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
c) Ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu
hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền;
d) Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo quy định;
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức và chủ
đầu tư thực hiện khu tái định cư tại địa phương;
e) Phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
thẩm quyền;
- Dự toán chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Phương án bố trí tái định cư;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo thẩm quyền; ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc,
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức cưỡng
chế thu hồi đất đối với những trường hợp không chấp hành di dời, bàn giao mặt
bằng đúng thời hạn;
h) Quý III (ba) hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện
gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của năm sau đến Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổ chức thẩm định;
i) Cuối Quý IV (bốn) hàng năm phải lập danh mục các
dự án cần phải xác định giá đất cụ thể (các dự án phải nằm trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi
trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch xác định giá đất cụ thể;
k) Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư tại địa phương;
l) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện
đúng các nội dung trong Quy định này.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chủ trì phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường thông báo, họp phổ biến và niêm yết thông báo chủ trương thu hồi đất; tổ
chức vận động, tuyên truyền ý nghĩa, mục đích của việc thu hồi đất, chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Trung tâm Phát triển quỹ đất lựa chọn khu vực tái định cư trước khi có
chủ trương thu hồi đất;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác
nhận đất đai, tài sản của bị người bị thu hồi đất về các nội dung liên quan:
nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà, tài sản khác trên
đất, thời điểm kinh doanh dịch vụ, nhân khẩu trong độ tuổi lao động,… và các
vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi
trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải
phóng mặt bằng;
d) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
thực hiện các cuộc đối thoại, chất vấn của người bị thu hồi đất;
đ) Phối hợp với các cơ quan, bộ phận liên quan thực
hiện đúng các nội dung trong Quy định này.
3. Trách nhiệm Chủ đầu tư:
a) Chuẩn bị các hồ sơ liên quan đến dự án, bàn giao
mốc giới giải phóng mặt bằng cho chính quyền địa phương và Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường;
b) Xác định nhu cầu quỹ đất, quỹ nhà cần tái định
cư để thực hiện dự án trước khi xây dựng kế hoạch thu hồi đất, phối hợp với
chính quyền địa phương và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường đưa các hộ dân xem
quỹ đất tái định cư, nhà ở tái định cư;
c) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xây
dựng, triển khai kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm,
lập kế hoạch giải phóng mặt bằng, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định;
d) Hợp đồng với đơn vị có chức năng lập trích lục
hoặc trích đo bản đồ địa chính để trình cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phê
duyệt;
đ) Phối hợp cùng với các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có đất thu hồi trả lời các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư;
e) Đảm bảo kịp thời, đầy đủ kinh phí để chi trả bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57. Xử lý một số vấn đề phát
sinh khi ban hành Quyết định
1. Đối với đất dự án thuộc diện Nhà nước thu hồi
đất mà nhà đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép nhận chuyển nhượng đất thuộc
phạm vi dự án trước ngày 01/7/2014 thì khoản tiền nhà đầu tư đã trả để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật trước ngày 01/7/2014.
2. Đối với đất dự án trước ngày 01/7/2014 thuộc
diện Nhà nước thu hồi đất do sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không
có hiệu quả; không đưa đất vào sử dụng 12 (mười hai) tháng liên tục hoặc tiến
độ sử dụng đất chậm hơn 24 (hai mươi bốn) tháng so với tiến độ ghi trong dự án
đầu tư và đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có đất ban hành quyết
định thu hồi đất thì việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu
tư trên đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày
01/7/2014; trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất thì thực hiện theo quy
định tại điểm I, khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai năm 2013.
3. Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và có
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy định của pháp
luật về đất đai trước ngày 01/7/2014 thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã
phê duyệt.
4. Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất nhưng
chưa có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt trước ngày 01/7/2014
thì giải quyết theo quy định sau:
a) Đối với dự án thuộc trường hợp thu hồi đất quy
định tại Điều 61 và 62 của Luật Đất đai, chủ đầu tư đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai thì cho phép tiếp tục lập, thẩm định, phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai
năm 2013;
b) Đối với dự án không đủ điều kiện theo quy định
tại điểm a Khoản này thì hủy quyết định thu hồi đất và chỉ đạo các tổ chức, cá
nhân liên quan phải dừng thực hiện dự án;
c) Đối với dự án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thu hồi đất theo tiến độ thì Nhà nước tiếp tục thực hiện thu hồi
đất đối với phần diện tích đất còn lại và lập thẩm định, phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
5. Đối với đất sử dụng trước ngày 01/7/2014 mà có
nguồn gốc do được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thì người có đất thu hồi không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Đối với những trường hợp chưa được quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn của Trung
ương.
Điều 58. Sử dụng Biểu mẫu
1. Ban hành kèm theo Quy định này các biểu mẫu số
01, 02, 03, 04, 05 và 06 để tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
2. Tùy theo tình hình thực tế mà Hội đồng bồi
thường ban hành các biểu mẫu cho phù hợp nhưng phải bảo đảm theo quy định pháp
luật.
Điều 59. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc, phát
sinh hoặc các vấn đề không phù hợp pháp luật, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
Mẫu số 01
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH (HUYỆN, TX)...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-UBND
|
………, ngày……
tháng…… năm ……
|
THÔNG BÁO THU HỒI
ĐẤT
để thực hiện dự
án…………………………(1)
Căn cứ Điểm.... Khoản… Điều… của Luật Đất đai năm
2013;
Căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của …… đã
được Ủy ban nhân dân...…… phê duyệt ngày... tháng.... năm....;
Căn cứ vào tiến độ sử dụng đất thực hiện dự
án………………………………(2);
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường) tại Công văn số……… ngày…… tháng…… năm……,
Ủy ban nhân dân tỉnh (huyện, thị xã)……………… thông
báo như sau:
1. Thu hồi đất của hộ ông (bà)………………………………….(3).
- Địa chỉ thường
trú:.........................................................................................................
- Địa chỉ tạm trú
(KT3):....................................................................................................
- Diện tích đất dự kiến thu
hồi.........................................................................................
- Thửa đất số…………, thuộc tờ bản đồ số………… tại
xã.............................................
- Loại đất đang sử dụng:…………………………………………(4)
2. Lý do thu hồi đất...........................................................................................................
3. Thời gian điều tra, đo đạc, kiểm đếm:
Trong thời gian bắt đầu từ ngày.... tháng… năm… đến
ngày… tháng… năm… (5)
4. Dự kiến kế hoạch di chuyển, bố trí tái định
cư:.............................................................
Ông (bà) có trách nhiệm phối hợp với………… (6) thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác
định diện tích đất, thống kê diện tích nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân không chấp hành việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Nhà nước tiến hành kiểm đếm
bắt buộc theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:(7)
- CT; PCT;
- Các cơ quan có liên quan;
- UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất;
- ……
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
BẢN
TỰ KÊ KHAI ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
(Dành cho người bị thu hồi đất)
I. Phần tự kê khai:
1. Thành phần gia đình:
- Họ và tên chủ hộ:……………………………… Sinh
năm:…………….... Nam/nữ:………
- Địa chỉ thường
trú:………………………………………………………………………………
- Tổng số người trong hộ khẩu:………… Trong đó số
người trực tiếp sản xuất nông nghiệp (nam từ 16 - 60, nữ từ 16 - 55):……… người.
- Thu nhập chính bằng
nghề:.............................................................................................
- Gia đình thuộc diện:........................................................................................................
2. Đất bị thu hồi:
Loại đất
|
Tổng diện tích đang
sử dụng
|
Diện tích bị thu
hồi
|
Diện tích còn lại
|
Pháp lý về thửa
đất
|
Đất ở
|
|
|
|
|
Đất trồng cây hàng năm
|
|
|
|
|
Đất trồng cây lâu năm
|
|
|
|
|
………………………………
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
- Nguồn gốc đất:...............................................................................................................
- Thời điểm bắt đầu sử dụng:............................................................................................
3. Nhà, công trình bị giải tỏa:
STT
|
Loại nhà, công
trình
|
Diện tích bị giải
tỏa (m2)
|
Diện tích còn lại
(m2)
|
Tháng, năm xây dựng
|
Kết cấu nhà,
công trình
|
1
|
Nhà chính
|
|
|
|
|
2
|
Nhà kho
|
|
|
|
|
……
|
…………………
|
|
|
|
|
4. Cây trồng, vật nuôi có trên đất
bị thu hồi:
STT
|
Loại cây trồng,
thủy sản
|
Diện tích
|
Số lượng
|
Năm trồng cây, nuôi
thủy sản
|
1
|
……
|
|
|
|
2
|
……
|
|
|
|
....
|
……
|
|
|
|
5. Các giấy tờ đính kèm (Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các giấy tờ khác có liên quan đến nội
dung đã kê khai).
-
.....................................................................................................................................
-
.....................................................................................................................................
Tôi cam đoan lời khai trên là đúng sự
thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời khai của mình trước pháp luật./.
|
Ngày.....
tháng…… năm……
Người kê khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 03
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN
BẢN KIỂM KÊ HIỆN TRẠNG
(thuộc Dự án:……………)
Căn cứ Quyết định số ……/……/QĐ-UBND
ngày .... tháng ... năm ... của UBND tỉnh ban hành Quy định về chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ............................................................................................................................
Hôm nay, vào lúc ....… giờ ….... phút
ngày .….../……/……, tại......................................
* Thành phần gồm có:
- Ông (bà):…………………………………………Chức vụ:...............................................
- Ông (bà):…………………………………………Chức
vụ:...............................................
- Ông (bà):…………………………………………Chức vụ:...............................................
- Ông (bà):…………………………………………Chức vụ:................................................
- Đại diện Chủ
hộ:.............................................................................................................
Căn cứ Bản tự kê khai của hộ, Đoàn
kiểm kê tiến hành kiểm tra, đối chiếu hiện trạng và thống nhất với Chủ hộ với
các nội dung sau:
1. Về thành phần gia đình:
- Tổng số người trong hộ khẩu:………… Trong đó số
người trực tiếp sản xuất nông nghiệp (nam từ 16 - 60 tuổi, nữ từ 16 - 55
tuổi):…… người.
- Thu nhập chính bằng nghề:..............................................................................................
- Gia đình thuộc diện:........................................................................................................
2. Về đất bị thu hồi:
Loại đất
|
Tổng diện tích đang
sử dụng
|
Diện tích bị thu
hồi
|
Diện tích còn
lại
|
Pháp lý về thửa
đất
|
Đất ở
|
|
|
|
|
Đất trồng cây hàng năm
|
|
|
|
|
Đất trồng cây lâu năm
|
|
|
|
|
………………………
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
- Nguồn gốc đất:...............................................................................................................
- Thời điểm bắt đầu sử dụng:.............................................................................................
3. Về Nhà, công trình bị giải tỏa:
STT
|
Loại nhà, công
trình
|
Diện tích bị giải
tỏa (m2)
|
Diện tích còn lại
(m2)
|
Tháng, năm xây dựng
|
Kết cấu nhà,
công trình
|
1
|
Nhà chính
|
|
|
|
|
2
|
Nhà kho
|
|
|
|
|
…
|
………
|
|
|
|
|
4. Về cây trồng, vật nuôi
STT
|
Loại cây trồng,
thủy sản
|
Diện tích
|
Số lượng
|
Năm trồng cây, nuôi
thủy sản
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
……
|
…………
|
|
|
|
5. Sơ đồ vị trí khu đất, nhà bị
giải tỏa:
(Hình thể khu đất vẽ nét liền,
hình thể ngôi nhà vẽ nét đứt)
6. Ý kiến chủ hộ:
- Về tái định cư (tự tìm chỗ ở, xin
vào khu tái định cư):..................................................
- Các ý kiến
khác:............................................................................................................
7. Các Giấy tờ kèm theo Biên bản:
- .....................................................................................................................................
-
.....................................................................................................................................
Biên bản kết thúc vào lúc ....
giờ...... phút cùng ngày, nội dung Biên bản được Đoàn kiểm kê và chủ sử dụng
nhà, đất thống nhất ký tên.
Biên bản này được lập thành 01 bộ gốc
do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giữ, photocopy 04 bộ
cho Chủ hộ, UBND cấp xã, chủ đầu tư và gửi thẩm định./.
Chủ hộ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Từng thành viên
tổ kiểm kê ký tên
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phần kiểm tra xác nhận của UBND xã,
phường, thị trấn:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Cán bộ, địa
chính
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Chủ tịch
(Ký, đóng dấu)
|
Ngày…
tháng… năm…
TỔ CHỨC LÀM NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG
(Ký, đóng dấu)
Lưu ý: Khi xác định nguồn gốc; thời điểm sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà
và các công trình khác, nếu UBND cấp xã không nắm rõ thì phải lấy ý kiến của
khu dân cư theo Mẫu số 04
Mẫu
số 04
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU
LẤY Ý KIẾN CỦA KHU DÂN CƯ
Về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và thời điểm xây
dựng các công trình
Hôm nay, ngày…… tháng……năm……, khu dân
cư………….(1) đã họp để xác minh nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất đối với
thửa đất số:.…... tờ bản đồ số….. tại địa chỉ………....(2)
của………(3)
I. Thành phần cuộc họp gồm có:
1. Ông (bà):....………………………………… Trưởng (hoặc phó)
thôn, làng, ấp, sóc, khu phố....- Chủ trì cuộc họp;
2. Ông (bà):…………………………………… Đại diện Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn;
3. Ông (bà):……………………………………(4)
và………(5) người có tên dưới đây đã từng cư trú
cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay của thửa đất nói trên.
II. Cuộc họp đã thống nhất xác định:
1. Nguồn gốc sử dụng thửa đất:………………………………………………………………(6)
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng vào mục đích hiện tại
khi bị thu hồi đất: từ ngày……tháng…… năm……
3. Tình trạng tranh chấp đất
đai:……………………………………………………………… (7)
4. Thời điểm xây dựng các công trình trên đất: từ
ngày.... tháng.... năm……
Những người tham gia cuộc họp cùng thống nhất ký tên
dưới đây:
STT
|
Họ và tên
|
Địa chỉ thường
trú
|
Ký tên
|
1
|
…………
|
|
|
2
|
…………
|
|
|
……
|
…………
|
|
|
Xác nhận của Ủy
ban nhân dân
xã, phường, thị trấn
(Ký tên, đóng dấu)
|
Chủ trì cuộc họp
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh)
|
Mẫu số 05
ỦY BAN
NHÂN DÂN
HUYỆN (THỊ XÃ)……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-UBND
|
………, ngày……
tháng…… năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc kiểm đếm
bắt buộc thuộc dự án....
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN (THỊ XÃ) …….
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày ……/……/……;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số .... ngày.….. tháng…...
năm.….. của UBND tỉnh ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Thông báo số…… ngày…... tháng…... năm.…..
của…...(1) về việc thông báo thu hồi đất……;
Căn cứ……… (2)
Xét đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường
tại Tờ trình số...… ngày… tháng... năm....,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp kiểm đếm bắt buộc
đối với hộ ông (bà), tổ chức……(3) địa chỉ....(4) đang sử dụng thửa đất số...., thuộc tờ bản đồ
số....tại xã, phường/thị trấn………………
Thời gian thực hiện kiểm đếm bắt buộc từ ngày…
tháng… năm… đến ngày… tháng…năm...
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn……… có trách
nhiệm giao quyết định này cho hộ ông (bà), tổ chức……(5)
và niêm yết công khai quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị
trấn…………, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư……… (6)
3. Giao……………(7) triển
khai thực hiện kiểm đếm bắt buộc theo quy định của pháp luật.
4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND huyện (thị);
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị
trấn………; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; các đơn vị có
liên quan và ông (bà), tổ chức……(8) chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 4 Điều 2;
- Thanh tra huyện, Công an huyện;
- Sở TN và MT (báo cáo);
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 06
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN (THỊ XÃ)……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-UBND
|
………, ngày……
tháng…… năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cưỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN (THỊ XÃ).....
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày……/……/……;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số .... ngày.….. tháng…...
năm.….. của UBND tỉnh ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số…… ngày…... tháng…...
năm.….. của Chủ tịch UBND huyện về việc kiểm đếm bắt buộc;
Căn cứ…………(1)
Xét đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường
tại Tờ trình số...… ngày… tháng... năm....,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế kiểm đếm
bắt buộc đối với hộ ông (bà), tổ chức... (2),
địa chỉ...(3) đang sử dụng thửa đất số..., thuộc
tờ bản đồ số... tại xã, phường/thị trấn....
Thời gian thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc từ
ngày……tháng…....năm…… đến ngày…… tháng…… năm....…
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn...... có
trách nhiệm giao quyết định này cho hộ ông (bà), tổ chức……(4) và niêm yết công khai quyết định này tại trụ sở Ủy ban
nhân dân xã/phường/thị trấn........, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư……(5)
3. Giao………………(6) triển
khai thực hiện kiểm đếm bắt buộc theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí phục vụ thực hiện cưỡng chế.....……
5. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND huyện (thị);
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị
trấn…………; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; các đơn vị có
liên quan và ông (bà), tổ chức…………(7) chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 5 Điều 2;
- Thanh tra huyện, VKSND, Công an huyện;
- Sở TN và MT (báo cáo);
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|