ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13 /2015/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ
Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định
giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014;
Căn cứ
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp xác định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ
thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 1600/TTr-STC ngày 02/6/2015; Văn bản số 210/STP-XDVB ngày 18/5/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
xác định giá đất và thẩm định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
03/2012/QĐ-UBND ngày 21/02/2012 của UBND tỉnh ban hành quy trình xác định giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Quản lý giá - BTC;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh TN;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KTTH, NC.
(nghiavd/T6/19/35b)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Văn Tâm
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số: 13/2015/QĐ-UBND ngày 15/6/2015 của UBND tỉnh Thái
Nguyên)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
trình tự, thủ tục xác định giá đất; thẩm định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về đất đai, cơ quan có chức năng định giá đất, thẩm
định giá đất cụ thể.
2. Cơ quan Nhà nước, tổ
chức cá nhân khác có liên quan đến hoạt động xác định giá đất, thẩm định giá đất
cụ thể của Hội đồng xác định giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất.
3. Tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định
giá đất.
4. Tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Thẩm quyền quyết định giá đất
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh, không phân cấp hoặc uỷ quyền cho
các ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh quy định giá các loại đất.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
4. Các trường hợp xác định giá đất cụ thể
1. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa
đất (hoặc khu đất) có giá trị tính theo giá đất trong bảng giá đất từ 10 tỷ đồng
trở lên hoặc trường hợp vị trí thửa đất (hoặc khu đất) chưa được quy định chi
tiết trong bảng giá đất.
2. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử
dụng đất, được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của
thửa đất (hoặc khu đất) có giá trị tính theo giá đất trong bảng giá đất từ 10 tỷ
đồng trở lên, hoặc trường hợp vị trí thửa đất (hoặc khu đất) chưa được quy định
chi tiết trong bảng giá đất.
3. Tính tiền sử
dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất; xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên; xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông
qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
theo quy định tại Khoản 2, Điều 172, Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất
khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3,
Điều 189, Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền
sử dụng đất (hoặc tính thu tiền thuê đất) của thửa đất, khu đất có giá trị tính
theo giá đất trong bảng giá đất từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc trường hợp vị trí thửa
đất, khu đất chưa được quy định chi tiết trong bảng giá đất.
4. Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; xác
định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất cho thuê theo hình thức thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
5. Xác định giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Xác định giá đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều
này mà thửa đất (hoặc khu đất) có giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất
trong bảng giá đất dưới 10 tỷ đồng, nhưng tại thời điểm tính tiền sử dụng đất,
tính tiền thuê đất mà giá đất trên thị trường có biến động tăng (giảm) từ trên
10% trở lên, thì thực hiện xác định giá đất theo Quy định này.
Điều 5. Thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định
giá đất
1. Thuê tư vấn
xác định giá đất trong trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá đất tính thu tiền sử
dụng đất, giá đất tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ
10 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong bảng giá đất); trong trường hợp
tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự
án theo quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất
theo quy định tại Điều 34, Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất và tư vấn xác định giá đất (sau đây gọi là
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT).
3. Thời gian thực hiện ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác
định giá đất: Trong thời hạn theo quy định của Luật Đấu thầu (đối với trường hợp
đấu thầu thuê tổ chức tư vấn định giá đất) hoặc 03 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành Quyết định chỉ thầu (đối với trường hợp chỉ định đơn vị tư vấn định giá đất),
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện ký hợp đồng với tổ chức tư vấn định giá đất
để xác định giá đất trong trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê; tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng của dự án thực hiện ký hợp đồng thuê tổ chức có chức
năng tư vấn xác định giá đất để xác định giá đất trong trường hợp tính tiền bồi
thường khi nhà nước thu hồi đất mà cần thiết phải thuê tư vấn xác định giá đất.
4. Tổ chức tư vấn định giá đất hoàn thành báo cáo và Chứng thư thẩm định
giá trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng, trường hợp
cần thiết kéo dài thời gian thì thời gian kéo dài tối đa không quá 05 ngày làm
việc.
5. Tổ chức tư
vấn định giá đất có trách nhiệm giải trình trước Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh
về kết quả xác định giá đất của mình.
6. Mức giá dịch
vụ thuê tư vấn xác định giá đất theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 6. Đề xuất phương án giá đất và hồ sơ xác định
giá đất cụ thể
1. Xác định giá đất cụ thể trong trường hợp tại Khoản 1, Điều 4 Quy định
này
Căn cứ Quyết định cấp giấy chứng nhận (công nhận quyền sử dụng đất) của
hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; Quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ
gia đình, cá nhân. UBND cấp huyện chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các đơn vị
chuyên môn thuộc huyện theo quy định tổ chức triển khai, thu thập thông tin về
thửa đất, điều tra, khảo sát giá đất thị trường và hoàn chỉnh hồ sơ nộp 02 bộ tại
Sở Tài nguyên và Môi trường để xây dựng dự thảo phương án giá đất, hồ sơ gồm:
a) Văn bản của UBND cấp huyện đề nghị xác định giá đất kèm theo đề xuất
mức giá đất đối với thửa đất, khu đất cần định giá;
b) Phiếu thu thập thông tin về thửa đất
(theo mẫu quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường);
c) Biên bản họp các ngành của huyện về đề xuất giá đất;
d) Quyết định cấp giấy chứng nhận (công nhận quyền sử dụng đất), Quyết định
chuyển mục đích sử dụng đất (bản sao);
đ) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, khu đất (bản sao);
e) Các văn bản liên quan về thửa đất, khu đất (nếu có).
2. Xác định giá đất cụ thể trong trường hợp tại Khoản 2, Điều 4 Quy định
này
Sau khi nhận được văn bản đề nghị xác định giá đất đối với thửa đất, khu
đất cần định giá của đơn vị, tổ chức. UBND cấp huyện chỉ đạo và giao nhiệm vụ
cho các đơn vị chuyên môn thuộc huyện theo quy định tổ chức triển khai, thu thập
thông tin về thửa đất, điều tra, khảo sát giá đất thị trường và hoàn chỉnh hồ
sơ nộp 02 bộ tại Sở Tài nguyên và Môi trường để xây dựng dự thảo phương án giá
đất, hồ sơ gồm:
a) Các tài liệu quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này;
b) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền (bản sao);
c) Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết kèm theo bản đồ quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (bản sao);
d) Quyết định giao đất để thực hiện dự án của UBND tỉnh kèm theo biên bản
bàn giao đất trên thực địa (bản sao);
đ) Chứng thư định giá đất (nếu có).
3. Xác định giá đất cụ thể trong trường hợp tại Khoản 3, Điều 4 Quy định
này
Tổ chức sử dụng đất nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ
sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị xác định giá đất đối với thửa đất, khu đất cần định
giá;
b) Quyết định cấp giấy chứng nhận (công nhận quyền sử dụng đất) hoặc Quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc Quyết định thuê đất hoặc Quyết định
chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê, kèm theo giấy tờ có liên quan (nếu có) như: Biên
bản bàn giao đất trên thực địa, hợp đồng thuê đất, Quyết định phê duyệt quy hoạch
xây dựng chi tiết kèm theo bản đồ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
Trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, thì chủ dự án nộp phương
án cổ phần hoá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền (bản sao);
d) Bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất.
4. Xác định giá đất cụ thể trong trường hợp tại Khoản 4, Điều 4 Quy định
này
Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi
02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất kèm
theo đề xuất mức giá đất đối với thửa đất, khu đất cần định giá;
b) Phiếu thu thập thông tin về thửa
đất (theo mẫu quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường).
c) Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết kèm theo bản đồ quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500;
d) Hồ sơ địa chính khu đất (thông tin về diện tích, vị trí thửa đất, mục
đích sử dụng đất...), (bản sao);
đ) Hồ sơ về tài sản gắn liền với đất đấu giá trong trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 118, Luật Đất đai (bản
sao);
5. Xác định giá đất cụ thể trong trường hợp tại Khoản 5, Điều 4 Quy định
này
Căn cứ thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, UBND cấp
huyện chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các đơn vị chuyên môn thuộc huyện tổ chức
triển khai phối hợp với chủ dự án và các cơ quan có liên quan thu thập thông
tin về thửa đất, điều tra, khảo sát giá đất thị trường và hoàn chỉnh hồ sơ nộp
02 bộ tại Sở Tài nguyên và Môi trường để xây dựng dự thảo phương án giá đất, hồ
sơ gồm:
a) Các tài liệu quy định tại các Điểm a, b, c, đ Khoản 1, Điều này;
b) Thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao);
c) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền (bản sao);
d) Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết kèm theo bản đồ quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu tái định cư (bản sao);
đ) Các văn bản liên quan về thửa đất, khu đất (nếu có);
e) Chứng thư định giá đất (nếu có).
Điều 7. Trình tự, thủ tục xác định giá đất trong các trường
hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 4 Quy định này.
1. Bước 1: Xây dựng phương án giá đất, hồ sơ trình thẩm định giá đất
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề xuất giá đất cụ thể
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 4 Quy định này, chủ trì phối hợp với
UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan triển khai xác định giá đất, xây dựng
phương án giá đất, hoặc thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất (nếu có) theo quy
định và lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh theo quy định, hồ sơ phương
án giá đất gồm:
- Tờ trình về việc quyết định giá đất;
- Dự thảo phương án giá đất;
- Dự thảo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;
- Biên bản xác định giá đất;
- Chứng thư định giá đất (nếu có).
b) Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài
nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp cần thiết kéo dài thời
gian thì thời gian kéo dài tối đa không quá 05 ngày làm việc.
2. Bước 2: Thẩm định giá đất cụ thể.
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
các ngành quy định trong Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh và đơn vị có liên quan
để thẩm định giá đất, kiểm tra thực địa,
họp Hội đồng thẩm định thống nhất có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình Hội đồng thẩm định, Sở Tài chính
có trách nhiệm họp Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh tổ chức thẩm định giá đất và
ban hành văn bản thẩm định. Trường hợp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định
thì thời gian kéo dài không quá 03 ngày.
c) Nội dung thẩm định phương án giá đất cụ thể của Hội đồng
thẩm định giá đất tỉnh thực hiện theo hướng dẫn liên Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
d) Kết quả thực hiện: Biên bản thẩm định phương án giá đất cụ thể của Hội
đồng thẩm định giá đất và Văn bản thẩm định của Sở Tài chính.
3. Bước 3: Trình và phê duyệt giá đất cụ thể.
a)
Trình phê duyệt giá đất.
Trên
cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường
hoàn thiện dự thảo phương án giá đất trình UBND tỉnh phê duyệt. Hồ sơ phương án
giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định gồm:
- Tờ trình về phương án giá đất;
- Dự thảo phương án giá đất;
- Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;
- Văn bản thẩm định phương án giá đất.
- Biên bản họp thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh.
b) Phê duyệt giá đất cụ thể.
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt giá
đất cụ thể theo quy định.
Điều 8. Kinh phí xác định và thẩm định giá đất.
1. Kinh phí xây
dựng, xác định giá đất do Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán theo quy định
hiện hành, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Kinh phí hoạt
động của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh và tổ giúp việc của Hội đồng do ngân
sách nhà nước bảo đảm được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Sở Tài
chính và được sử dụng theo quy định tài chính hiện hành.
3. Kinh phí điều tra, khảo sát giá đất thị trường và hoàn chỉnh hồ đề xuất
giá đất của UBND cấp huyện quy định tại Điều 6, Quy định này do ngân sách nhà
nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và các phòng ban chuyên môn ở cấp
huyện được sử dụng theo quy định tài chính hiện hành.
4. Sở Tài
chính có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh quy định chi tiết các nội dung chi
cho hoạt động xác định giá đất và thẩm định giá đất cụ thể theo quy định.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Là cơ quan chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, các đơn vị có liên
quan, tổ chức xác định giá đất, xây dựng phương án giá đất và trình phê duyệt
giá đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo quy định.
b) Tổ chức, tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn việc xác định giá đất theo
quy định trên địa bàn tỉnh.
c) Ký hợp đồng thuê tư vấn xác định giá đất đối với các trường hợp quy định
tại Điểm a, Khoản 3, Điều 5 Quy định này.
d) Kịp thời báo cáo những phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện
xác định giá đất về UBND tỉnh và Sở Tài chính.
đ) Lưu trữ toàn bộ kết quả xác định giá đất cụ thể; thống kê, tổng hợp
và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh về kết quả xác định giá đất
theo quy định.
2. Sở Tài chính.
a) Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thực hiện theo quy định tại
quyết định thành lập Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất.
Tổ chức thẩm định giá đất theo quy định của pháp luật hiện hành và ủy quyền của
Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh.
b) Đề xuất giải quyết các vướng mắc trong việc thẩm định giá đất cụ thể
theo thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương liên quan làm cơ sở
tổ chức thực hiện.
c) Lưu trữ hồ sơ thẩm định giá đất cụ thể theo quy định.
d) Tham mưu bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước liên quan việc tổ chức
định giá đất cụ thể, hướng dẫn kiểm tra việc sử dụng kinh phí xác định giá đất
báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao Sở Xây dựng và Cục thuế tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định giá đất theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Chỉ đạo và giao trách nhiệm cho các đơn vị chuyên môn thuộc huyện tổ
chức triển khai thu thập thông tin về thửa đất, điều tra, khảo sát giá đất thị
trường theo quy định và hoàn chỉnh hồ sơ đề xuất giá đất theo quy định tại Điều
6, Quy định này.
b) Chỉ đạo
phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế, UBND
xã, phường, thị trấn triển khai, thực hiện nội dung công việc sau:
- Hàng quý khảo
sát thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên địa
bàn để hình thành cơ sở dữ liệu về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất để phục
vụ công tác xác định giá đất báo cáo về Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh giá đất cho phù hợp.
- Tổ chức xác
định giá đất theo Quy định này, lưu trữ đầy đủ hồ sơ tài liệu liên quan đến việc
xác định giá đất cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đề xuất giá
đất cụ thể.
- Phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan trong việc
xác định giá đất, thẩm định giá đất cụ thể theo Quy định này.
c) Hàng năm bố trí kinh phí tổ chức xác định giá đất cho các cơ quan
chuyên môn thuộc cấp huyện để thực hiện công tác điều tra xác định giá đất trên
địa bàn.
5. Cơ quan tư
vấn xác định giá.
a) Thực hiện
đúng quy định của pháp luật về tư vấn xác định giá đất.
b) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả tư vấn xác định giá đất và giải trình mức giá
đất xác định của mình theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định giá đất và của các cơ
quan có liên quan.
6. Chủ đầu tư
dự án.
a) Phối hợp với
UBND cấp huyện hoàn thiện hồ sơ đề xuất giá đất theo quy định tại Điều 6 Quy định
này.
b) Báo cáo,
cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ xác định giá đất của dự án cho các cơ quan chức
năng theo quy định.
c) Phối hợp với
các cơ quan chức năng để thực hiện việc xác định, thẩm định giá đất của dự án
theo quy định hiện hành.
7. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất.
a) Cung cấp đầy
đủ, kịp thời hồ sơ liên quan đến khu đất cần định giá cho các cơ quan chức năng
theo Quy định này.
b) Phối hợp với
các cơ quan chức năng để thực hiện việc xác định, thẩm định giá đất theo quy định
này.
Điều 10. Sửa đổi và bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các Sở, ngành, địa phương phản
ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp./.