UỶ BAN
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2015/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 04 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ các Nghị định:
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất; số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất và
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng
đất và Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo thống nhất của
Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 87/HĐND-TTHĐ ngày 22/5/2015 và đề nghị
của Sở Tài chính tại Tờ trình số 137/TTr-STC ngày 13/3/2015, Công văn số
1092/STC-GCS ngày 01/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hệ số điều chỉnh
giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và 18 Phụ lục hệ số điều chỉnh giá các loại
đất trên địa bàn 18 huyện, thị xã, thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, bãi bỏ
Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 03/7/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định hệ số điều chỉnh giá đất để thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân đối với diện tích đất ở đang sử dụng vượt hạn mức trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ
trưởng các Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê, Cục trưởng Cục
Thuế; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- VPCP (b/c);
- Website Chính phủ;
- Bộ TC, Bộ TN và MT (b/c);
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cục KT văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- VPTU, VP UBND, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Nam; Đài PTTH Quảng Nam;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu VT, TH, VX, NC, KTN, KTTH.
|
TM. UỶ
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY
ĐỊNH
HỆ
SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13 /2015/QĐ-UBND ngày 04 /6 /2015 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Đối với trường hợp
diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng để xác định tiền sử dụng đất
trong các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất;
d) Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
2. Đối với trường hợp
diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng để xác định tính tiền thuê đất
trong các trường hợp:
a) Xác định đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên, xác định đơn
giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức
đấu giá;
b) Xác định đơn giá
thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sang thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Xác định đơn giá
thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê;
d) Xác định đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
3. Xác định đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu
kỳ ổn định tiếp theo.
4. Xác định giá khởi
điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả
tiền thuê đất hằng năm.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức kinh tế,
tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính; tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao; đơn vị vũ trang nhân dân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất không thông qua hình thức đấu giá, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất.
b) Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước cho thuê đất, giao đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất.
c) Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
d) Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Quy định này không
áp dụng đối với các trường hợp:
a) Thửa đất hoặc khu
đất có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
b) Tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất.
c) Trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp do mua của người khác, do trúng đấu
giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Hệ
số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá
đất (gọi tắt là k) được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất phổ biến trên thị
trường tại thời điểm xác định với giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công
bố.
Điều 4.
Bảng hệ số điều chỉnh giá đất tại địa phương
1. Hệ số điều chỉnh
giá đất (k) áp dụng đối với nhóm đất nông nghiệp: 1,0.
2. Hệ số điều chỉnh
giá (k) áp dụng đối với nhóm đất phi nông nghiệp của 18 huyện, thành phố (có 18
bảng Phụ lục kèm theo).
Riêng đối với đất sản
xuất kinh doanh không phải là đất thương mại - dịch vụ nằm trong Khu công
nghiệp, Cụm công nghiệp đã được quy hoạch và có bảng giá đất riêng được quy
định tại Bảng giá đất công bố áp dụng cho thời kỳ 2015 - 2019 thì hệ số điều
chỉnh giá đất (k) là 1,0.
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan Tài nguyên
và Môi trường:
a) Hướng dẫn cho các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất lập hồ sơ, thủ tục theo quy định và thực hiện
luân chuyển hồ sơ đến cơ quan thuế để xác định đơn giá thuê đất, số tiền thuê
đất, tiền sử dụng đất.
b) Xác định địa điểm,
vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất làm căn cứ
để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất và số tiền thuê đất, tiền sử dụng đất
phải nộp.
c) Xác định hình
thức, loại hình thuê đất để chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan thuế xác định
đơn giá thuê đất và số tiền thuê đất, tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.
d) Xác định thửa đất
hoặc khu đất của dự án thuộc trường hợp xác định giá đất cụ thể theo phương
pháp định giá đất quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ hoặc kết hợp nhiều phương pháp định giá theo quy định
để chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế thực hiện hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì xác định, gửi Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh để thẩm định.
e) Xác định diện tích
đất ở vượt hạn mức của hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để làm căn cứ tính thu tiền
sử dụng đất.
f) Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương có liên quan xác định vị trí đất của các thửa đất
hoặc khu đất chưa được xác định tại các Bảng giá đất công bố áp dụng cho thời
kỳ 2015 - 2019 và đề xuất mức giá phù hợp, tham mưu UBND tỉnh quyết định.
g) Định kỳ 6 tháng
đầu năm, cuối năm tổng hợp, báo cáo tình hình biến động giá đất trên thị trường
tại địa phương hoặc báo cáo đột xuất do một số vị trí đất, loại đường phố có
những thay đổi quy hoạch, do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng
hoặc tại thời điểm xác định giá đất cụ thể xét thấy hệ số điều chỉnh giá đất
quy định tại Quyết định này chưa phù hợp, gởi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các ngành, địa phương có liên quan khảo sát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh
lại hệ số điều chỉnh giá đất phù hợp với thực tế thị trường.
2. Cơ quan Thuế:
a) Căn cứ vào Bảng hệ
số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh ban hành hằng năm để xác định tiền thuê đất
hằng năm, tiền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy
định.
b) Trường hợp, sau
khi xác định giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số đối với thửa đất hoặc khu
đất mà xét thấy giá đất cụ thể xác định bằng phương pháp này (phương pháp hệ
số) là chưa phù hợp hoặc có mâu thuẫn với giá đất đã tính để cho thuê hoặc tính
để thu tiền sử dụng đất trước đó thì có văn bản gởi Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp cùng các ngành, địa phương có liên quan khảo sát, tham mưu
UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể bằng một trong các phương pháp định giá đất
khác theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ hoặc kết hợp nhiều phương pháp định giá đất để kiểm
tra, so sánh, đối chiếu.
c) Đối với các vị trí
đất chưa được xác định tại các bảng Phụ lục kèm theo Quy định này, khi cần xác
định giá thì Cơ quan thuế có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan xác định mức giá phù
hợp, tham mưu UBND tỉnh quyết định.
3. Sở Tài chính:
Định kỳ hằng năm, Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, Ban ngành,
địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất
theo quy định.
4. UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài chính
- Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban
chuyên môn liên quan khảo sát, tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố đề
xuất hệ số điều chỉnh giá đất hằng năm cho phù hợp với giá chuyển nhượng phổ
biến thực tế trên thị trường.
b) Định kỳ 6 tháng
đầu năm, cuối năm tổng hợp, báo cáo tình hình biến động giá đất trên thị trường
tại địa phương hoặc báo cáo đột xuất do một số vị trí đất, loại đường phố có
những thay đổi quy hoạch, do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng
hoặc tại thời điểm xác định giá đất cụ thể xét thấy hệ số điều chỉnh giá đất
quy định tại Quyết định này chưa phù hợp, gởi Sở Tài chính xem xét, tham mưu
UBND tỉnh điều chỉnh lại hệ số giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng phổ biến thực
tế trên thị trường.
Điều 6. Xử
lý tồn tại
1. Các trường hợp đã
kê khai đầy đủ và nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác
định tiền thuê đất trả tiền hằng năm trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành, nhưng do nguyên nhân khách quan mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa
xác định được nghĩa vụ tài chính phải nộp ngân sách nhà nước, thì việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định trước đó.
2. Trường hợp đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập xong hồ sơ, thủ tục, xác định nghĩa vụ tài
chính trước ngày Quyết định này có hiệu lực, nhưng các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân chưa có Thông báo nộp tiền, thì nay được tiếp tục nộp tiền thuê đất, tiền sử
dụng đất quy định trước đó. Trường hợp đã có Thông báo nộp tiền nhưng chậm nộp
so với quy định thì thực hiện các biện pháp theo quy định của Luật thuế và các
văn bản quy định khác của Nhà nước có liên quan.
3. Các trường hợp tồn
tại nêu tại khoản 1 và 2 Điều này, các Sở, ngành, địa phương có liên quan tập
trung giải quyết dứt điểm trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành.
4. Đối với các trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm đã xác định đơn giá mà còn trong thời
gian ổn định đơn giá thuê đất, nếu đơn giá thuê đất được xác định trước đây có
giá đất cao hơn (hoặc thấp hơn) giá đất khi xác định theo phương pháp hệ số quy
định tại Quyết định này thì vẫn thực hiện theo giá cũ đã xác định. Hết thời
gian ổn định thì thực hiện điều chỉnh theo quy định, trừ các trường hợp có quy
định riêng tại các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư.
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc thì các địa phương, đơn vị có văn
bản gởi Sở Tài chính chủ trì kiểm tra, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung theo quy định./.