ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2013/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 06 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số
40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất;
Căn cứ Quyết định số
18/2011/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thành lập Quỹ
Phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh tại Tờ trình số 11/TTr-QPTĐ ngày 07/11/2012, ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 284/BC-STP ngày 20/12/2012, đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1729/SNV ngày 28/12/2012 và Công văn số
190/SNV ngày 23/02/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế
quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giao Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi tổ chức triển
khai thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND
ngày 06/3/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về tổ chức,
hoạt động và quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi (sau
đây gọi tắt là Điều lệ).
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng
Ngãi (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc UBND tỉnh
Quảng Ngãi.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán
độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức
tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ
nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và
huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Trụ sở làm việc của Quỹ đặt tại
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo
toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục
đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục
đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ
chức và hoạt động của tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trong Quỹ
Phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội trong Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi được tổ
chức và hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Điều lệ của các tổ chức chính
trị - xã hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 5. Nhiệm
vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định
tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 20 của
Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước
để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, điểm đ và điểm e
khoản 1 Điều 20 của Điều lệ này.
4. Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức,
đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp
luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh giao.
Điều 6. Quyền
hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ
hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ
chức theo quy định tại Điều 20 của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến
hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc
hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được
ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Căn cứ quy định hiện hành của
Nhà nước và nhiệm vụ được giao, ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều
hành hoạt động Quỹ.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ cấu
tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ bao gồm:
a) Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Ban kiểm soát Quỹ;
c) Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 05
(năm) thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là một Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ;
c) 03 thành viên khác là lãnh đạo
các Sở: Tài chính, Tài nguyên & Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các thành viên của Hội đồng quản
lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Riêng Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 9. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu từ đất và nguồn vốn khác giao cho Quỹ
theo quy định của pháp luật.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ và
bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý
Quỹ.
3. Ban hành Quy chế làm việc của Hội
đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có
liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát Quỹ theo đề
nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
5. Thông qua kế hoạch tài chính và
báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
6. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện
một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người
được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ
chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
7. Quyết định ứng vốn và thực hiện
chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
8. Trình UBND tỉnh quyết định
phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài chính quy định
tại Điều 27 của Điều lệ này; phương án tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp
với quy định của pháp luật.
9. Căn cứ quyết định của UBND tỉnh
về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các đơn vị nghiệp
vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
10. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Chế
độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội
đồng quản lý Quỹ họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm
quyền và trách nhiệm của mình và họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp
bách trong trường hợp cần thiết.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp vắng mặt,
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
triệu tập và chủ trì cuộc họp.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết
luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc
nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11. Ban
kiểm soát Quỹ
Ban kiểm soát Quỹ có 03 (ba) thành
viên, gồm có:
1. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ là
lãnh đạo của sở, ngành không phải là thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ.
2. 01 Phó Trưởng Ban kiểm soát và
01 thành viên khác là trưởng hoặc phó các phòng, ban thuộc các sở, ngành không
phải là thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không
được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ và không được
kiêm nhiệm các nhiệm vụ của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Các thành viên Ban kiểm soát Quỹ
hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 12. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra,
giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành
viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham
gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu
quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo
ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh những hoạt động không bình
thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài
chính của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành
vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu
tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho
phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát có quyền báo cáo trực
tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Phó Trưởng Ban kiểm soát thực
hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát và chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công.
Trường hợp Trưởng Ban kiểm soát vắng mặt, Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền cho Phó
Trưởng Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 13. Cơ cấu
tổ chức và chế độ làm việc của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1.Cơ cấu tổ chức của cơ quan điều
hành nghiệp vụ Quỹ bao gồm:
a) Giám đốc;
b) Phó Giám đốc (01 - 02);
c) Kế toán trưởng;
d) Các phòng nghiệp vụ gồm có:
- Phòng Kế toán - Tổng hợp;
- Phòng Kế hoạch và nghiệp vụ Quỹ.
2. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
làm việc theo chế độ chuyên trách.
Điều 14. Giám
đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp
nhân của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều
lệ này.
2. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 15. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Xây dựng phương hướng hoạt động,
kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê
duyệt.
2. Tổ chức, điều hành và quản lý
các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế
hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Quyết định ứng vốn và thực hiện
chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
4. Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với
Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh;
5. Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê
duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ.
6. Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ
trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ.
7. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định
của pháp luật.
8. Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Quỹ và các quy định
khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
9. Ban hành các văn bản quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng nghiệp vụ
sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; quy chế chi
tiêu nội bộ; quy trình nghiệp vụ liên quan đến việc ứng vốn; hướng dẫn nghiệp vụ
chuyên môn của Quỹ theo các quy định của Nhà nước.
10. Quản lý, bố trí, sử dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm viên chức của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phù hợp với chức
danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác quy định tại Điều lệ Quỹ.
Điều 16. Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ và các phòng nghiệp vụ
1. Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng
Quỹ do Giám đốc Quỹ đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các
nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng
mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc
Quỹ.
3. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán. Tiêu chuẩn đối với Kế toán trưởng Quỹ
thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Các phòng nghiệp vụ có chức
năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám
đốc Quỹ giao. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng nghiệp vụ do Giám đốc
Quỹ quy định cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng nghiệp
vụ do Giám đốc Quỹ quyết định.
Chương IV
LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG VÀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP
Điều 17. Lao
động và tuyển dụng lao động
1. Việc tuyển dụng lao động (viên
chức) theo chỉ tiêu biên chế sự nghiệp của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh.
2. Ngoài chỉ tiêu biên chế sự nghiệp
của Quỹ được giao, tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ và khả năng nguồn thu của Quỹ,
Giám đốc Quỹ được phép sử dụng một số lao động hợp đồng và thực hiện chế độ,
chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quyền
lợi, nghĩa vụ của người lao động và chế độ phụ cấp
1. Người lao động tại Quỹ được hưởng
tiền lương, các khoản phụ cấp và tiền thưởng theo quy định của Nhà nước và quy
chế chi tiêu nội bộ của Quỹ và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của
pháp luật về lao động.
Người lao động thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động phải chấp hành đầy
đủ những thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động và
Điều lệ, nội quy, kỷ luật của Quỹ, các quy định của tỉnh và pháp luật hiện
hành.
3. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm của
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và các thành viên Ban kiểm soát Quỹ được hưởng
theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
QUỸ VÀ CƠ CHẾ NHẬN ỦY THÁC
Điều 19. Nguồn
vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguốn vốn hoạt động của Quỹ bao
gồm vốn nhà nước cấp và các nguồn vốn khác.
2. Mức vốn nhà nước cấp cho Quỹ
khi thành lập do UBND tỉnh quyết định. Việc thay đổi mức vốn nhà nước cấp trong
quá trình hoạt động, căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, UBND
tỉnh quyết định theo quy định của Luật Ngân sách.
3. Hàng năm, UBND tỉnh trích từ
30% đến 50% từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá
quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và các chi phí có liên quan khác) để hình thành vốn nhà nước
giao cho Quỹ quản lý sử dụng theo quy định. Mức trích cụ thể do UBND tỉnh quyết
định căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được HĐND tỉnh quyết định.
4. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm:
vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ
chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ,
tín dụng khác, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quy
định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho Tổ chức phát triển
quỹ đất để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu
cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu
tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá.
b) Ứng vốn cho các tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
c) Ứng vốn cho các tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch.
d) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước
để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các
đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất.
đ) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước
để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư
trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền
được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu.
e) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước
để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng
tại các huyện, thành phố có đất bị thu hồi.
2. Mức ứng vốn để sử dụng cho các
nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này do Hội đồng quản lý Quỹ,
Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Giám đốc Quỹ quyết định theo phân cấp tại Điều lệ
của Quỹ.
3. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ
quy định tại các điểm d, đ, e khoản 1 Điều này do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
Điều 21.
Trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ
1. Điều kiện ứng vốn, chi hỗ trợ:
Quỹ chỉ thực hiện ứng vốn, chi hỗ trợ khi các tổ chức nhận vốn ứng có đủ các điều
kiện sau:
a) Là các tổ chức được giao nhiệm
vụ quy định tại khoản 1 Điều 20 Điều lệ này.
b) Dự án đầu tư được duyệt và dự
toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp thẩm quyền phê duyệt,
đồng thời tổ chức được ứng vốn có cam kết hoàn trả vốn ứng theo quy định.
2. Trình tự ứng vốn, chi hỗ trợ.
a) Lập kế hoạch ứng vốn: Hàng năm,
căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của các tổ chức được giao nhiệm vụ tại khoản 1 Điều
20 của Điều lệ này, lập kế hoạch ứng vốn cùng với thời điểm lập kế hoạch ngân
sách gửi Quỹ Phát triển đất tỉnh để Giám đốc Qũy tổng hợp báo cáo Hội đồng quản
lý Quỹ.
Căn cứ nguồn vốn UBND tỉnh cấp, Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định ứng vốn theo phân cấp quy định tại Điều 22 của Điều
lệ này.
b) Hồ sơ ứng vốn: Tổ chức nhận vốn
ứng gửi công văn đề nghị kèm theo các tài liệu cơ sở của dự án (bản chính hoặc
bản sao y bản chính, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường
hợp phải bổ sung điều chỉnh). Việc ứng vốn có thể thực hiện một lần hoặc nhiều
lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn ứng của dự án.
Điều 22. Thẩm
quyền quyết định ứng vốn, chi hỗ trợ
1. Giám đốc Quỹ quyết định mức ứng
vốn nhỏ hơn hoặc bằng 05 (năm) tỷ đồng cho một dự án.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định mức ứng vốn lớn hơn 5 (năm) tỷ đồng cho một dự án.
3. Mức chi hỗ trợ cho một số nhiệm
vụ do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan liên quan thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 23. Hoàn
trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những
nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 20 của Điều lệ này có trách
nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó
Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó
giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương;
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ
tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu
trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ
tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng
đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn
thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách
các cấp hoàn trả theo phân cấp phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ.
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ
trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ, e khoản 1 Điều 20 của Điều lệ
này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ
đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ
không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa
phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được
ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.
Điều 24. Thời
hạn hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Thời hạn hoàn trả vốn ứng, chi
hỗ trợ được xác định theo cam kết của đơn vị ứng vốn, chi hỗ trợ, nhưng tối đa
không vượt quá thời gian trong quyết định phê duyệt dự án; trường hợp trong quyết
định phê duyệt dự án không quy định thời gian hoàn thành dự án, thì thời gian
hoàn trả vốn ứng, chi hỗ trợ không quá 12 tháng kể từ ngày ứng vốn, chi hỗ trợ.
2. Căn cứ phương án hoàn trả vốn ứng,
chi hỗ trợ và thời hạn ứng vốn, chi hỗ trợ của dự án, Quỹ có trách nhiệm đôn đốc
thu hồi vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ của các tổ chức được ứng vốn, chi hỗ trợ.
Trường hợp quá thời hạn đơn vị ứng vốn, chi hỗ trợ không hoàn trả, thì Quỹ Phát
triển đất báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 25. Phí ứng
vốn
Khi ứng vốn cho tổ chức phát triển
quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều
20 của Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ
trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện
các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách
nhà nước.
Điều 26. Nhận
ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác quản lý,
sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng
nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý
hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận
ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận
và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Chương VI
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 27. Cơ
chế tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động theo quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của cơ quan tài chính có
thẩm quyền.
Điều 28. Nguồn
thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định tại
Điều 25 của Điều lệ này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức
tín dụng (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ
và phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại
khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước giao cho Quỹ quy định tại Điều
19 của Điều lệ này.
Điều 29. Nội
dung chi
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định
của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực
hiện.
b) Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm
việc cho Quỹ theo chế độ quy định;
c) Chi không thường xuyên để thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; vốn
đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh giản
biên chế theo chế độ (nếu có); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị,
sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các
nhiệm vụ đột xuất do UBND tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật;
d) Hàng quý và cuối năm, sau khi
trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các
quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại
khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại
Điều 20 của Điều lệ này.
Điều 30. Chế
độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác
kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 31. Khen
thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện Điều lệ này đều được xem xét khen thưởng
theo quy định của Nhà nước.
Điều 32. Kỷ
luật
Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm Điều
lệ này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 33. Tổ
chức thực hiện
1. Điều lệ này áp dụng cho Quỹ
Phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi. Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Điều lệ này.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Điều lệ này.
Điều 34. Sửa
đổi, bổ sung
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này do Hội đồng Quản lý Quỹ đề nghị UBND tỉnh quyết định và chỉ được thực hiện
sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trong quá trình thực hiện Điều
lệ này nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp,
Giám đốc Quỹ tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ) xem xét, quyết định./.