UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 124/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
17 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT CỦA TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng
8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng
5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử
dụng Quỹ phát triển đất;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 16/01/2012
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Yên
Bái;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
1720/TTr-STC ngày 31 tháng 12 năm 2011 về việc thành lập và ban hành Điều lệ về
tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của tỉnh Yên
Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức, hoạt động
và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giao cho Chủ tịch Hội đồng Quản lý và Giám đốc Quỹ phát triển
đất tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định này, bảo đảm quản lý, sử dụng Quỹ hiệu quả,
đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính;
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho
bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ phát triển đất;
Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Thưòng trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ ;
- Chánh, phó VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TC.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT
TRIỂN ĐẤT CỦA TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/QĐ-UBND ngày 17/02/2012 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Điều lệ này quy định về tổ chức hoạt động và Quy
chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là
Quỹ).
Điều 2. Vị trí và chức năng
của Quỹ
1. Quỹ phát triển đất tỉnh là tổ chức tài chính nhà
nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng
để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn
khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù
đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai,
minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động từ các nguồn khác theo
quy định;
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định tại Quy chế này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị
vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của
pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý
tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của
Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
Điều 5. Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo
đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo Quy định
tại Quy chế này; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả
thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được
chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều
hành hoạt động Quỹ.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ;
2. Ban kiểm soát Quỹ;
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Điều 7. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 6 thành viên, gồm: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc
Quỹ là Giám đốc Sở Tài chính;
c) Các thành viên khác là Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Xây dựng; Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh.
Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập
thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện
theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ
họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách
nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề
cấp bách trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít
nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp
Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết và được gửi
đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ngân sách từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn khác giao cho Quỹ quản lý
theo quy định của pháp luật;
b) Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành
nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý
Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục
vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban
kiểm soát;
đ) Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính
hàng năm của Quỹ;
e) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm
vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được uỷ quyền
chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách
nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ quyền;
g) Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ theo
quy định tại Điều lệ này;
h) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án
biên chế, nhân sự, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài chính theo quy
định tại Quy chế này; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với
quy định của pháp luật và Điều lệ này;
i) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội
đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
k) Ký hợp đồng uỷ thác với tổ chức được Uỷ ban nhân
dân tỉnh uỷ thác thực hiện nghiệp vụ quản lý nguồn vốn quỹ.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có 3 thành viên, gồm: Trưởng
ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội
đồng quản lý Quỹ; các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ do cán bộ của Sở Tài
chính kiêm nhiệm. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố,
mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ,
Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình
Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy
định của pháp luật, Quy chế này và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo
cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và
kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban kiểm
soát do Trưởng Ban kiểm soát uỷ quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các
cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng
quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không bình thường,
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính
của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát
khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi
bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu
tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho
phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách
nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Các thành viên Ban kiểm soát thực hiện các nhiệm
vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát và chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp
Trưởng Ban kiểm soát vắng mặt, Trưởng Ban kiểm soát được phép ủy quyền cho một
thành viên Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 9. Cơ quan điều hành nghiệp
vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ có Giám đốc, Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng (Không thành lập các phòng nghiệp vụ giúp việc cơ quan
điều hành nghiệp vụ quỹ).
a) Giám đốc Quỹ là Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ;
b) Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc
Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm;
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt
động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của
Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và các chương trình, kế hoạch và quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Giúp Hội đồng quản lý quỹ trong việc tổ chức thực
hiện hợp đồng uỷ thác quản lý nguồn vốn quỹ. Thực hiện chuyển vốn uỷ thác và
quản lý vốn uỷ thác theo quy định tại Điều lệ này ;
d) Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ theo
Điều lệ này;
đ) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp
nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý
Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban
hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ;
g) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ;
h) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực
khác của Quỹ theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật.
3. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật
về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc
Quỹ uỷ quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
4. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Luật Kế toán.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ thác cho Quỹ bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo lãnh
tín dụng tỉnh) thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
Điều 10. Nguồn vốn hoạt động
của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn nhà nước
cấp từ 30% nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền
sử dụng đất và các nguồn vốn khác.
2. Hàng năm, thực hiện trích từ 30% nguồn thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất của ngân sách
địa phương (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các
chi phí có liên quan khác) để tạo lập, bổ sung nguồn vốn của Quỹ. Mức trích cụ
thể hàng năm do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Căn cứ mức trích do Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định và tiến độ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của
ngân sách địa phương Sở Tài chính làm thủ tục chuyển vốn cho quỹ bảo đảm đầy
đủ, kịp thời.
3. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ,
tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân
trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy
thác theo quy định.
Điều 11. Quy định về quản lý,
sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
a) Ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất để tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo
quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu
vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển
nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư
phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;
b) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch;
d) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực
hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà
nước thu hồi đất;
đ) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản
chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia
đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ
nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu;
e) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây
dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có
đất bị thu hồi.
2. Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Giám đốc Quỹ quyết định theo quy định tại Quy
chế này.
3. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại các
điểm d, đ và e khoản 1 Điều này do Hội đồng quản lý Quỹ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 12. Điều kiện, trình tự,
thủ tục và thẩm quyền ứng vốn và chi hỗ trợ từ Quỹ phát triển đất
1. Điều kiện ứng vốn
a) Kế hoạch ứng vốn hàng năm đã được Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
b) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt hoặc chấp thuận; dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc
dự toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được phê duyệt theo quy
định.
c) Có phương án hoàn trả vốn ứng phù hợp với dự án
được ứng vốn.
2. Trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ
a) Hàng năm căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của tổ chức
được giao nhiệm vụ tại Quy chế này, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức được giao nhiệm vụ lập kế hoạch ứng vốn cùng với thời điểm
lập dự toán ngân sách nhà nước, gửi Quỹ phát triển đất. Trên cơ sở khả năng
nguồn vốn, Quỹ lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án, báo cáo Chủ tịch Hội đồng
quản lý quỹ xem xét để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch
ứng vốn để làm căn cứ thực hiện theo nguyên tắc chỉ giao tổng nguồn vốn ứng và
danh mục các dự án được ứng vốn.
b) Khi phát sinh nhu cầu ứng vốn từ Quỹ phát triển
đất, tổ chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm gửi Quỹ (thông qua Quỹ bảo lãnh
tín dụng tỉnh, đơn vị được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ thác quản lý nguồn vốn quỹ)
các hồ sơ sau:
- Văn bản đề nghị ứng vốn của tổ chức được giao nhiệm
vụ (bản chính);
- Kế hoạch ứng vốn hàng năm đã được Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt (bản sao);
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư; dự toán phương
án bồi thường hỗ trợ và tái định cư; dự toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
trên quỹ đất theo quy định và các hồ sơ tài liệu pháp lý khác có liên quan đến
dự án (bản chính);
- Tiến độ thực hiện và nhu cầu ứng vốn thực tế của
dự án được ứng vốn. Trường hợp đã thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì
phải có danh sách ký nhận tiền hợp pháp, nếu đã đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
thì phải có biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo quy định.
- Cam kết hoàn trả vốn ứng, kèm theo phương án hoàn
trả vốn ứng phù hợp với dự án được ứng vốn (bản chính).
c) Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh có trách nhiệm kiểm
tra, thẩm định hồ sơ ứng vốn, bảo đảm chặt chẽ đúng quy định và phù hợp với khả
năng nguồn vốn quỹ, trên cơ sở đó đề xuất mức vốn ứng trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét quyết định ứng vốn theo quy định tại Quy chế này.
d) Căn cứ quyết định ứng vốn cho các dự án được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh thực hiện ứng vốn cho
các tổ chức, đơn vị theo tiến độ thực hiện của dự án và trong phạm vi mức vốn
ứng của từng dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thẩm quyền quyết định ứng vốn, chi hỗ trợ
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
các khoản chi hỗ trợ theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định ứng vốn
cho các dự án từ 20 tỷ đồng trở lên/01 dự án;
b) Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ quyết định ứng vốn
cho các dự án từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng/01 dự án theo đề nghị của Giám
đốc Quỹ;
c) Giám đốc Quỹ quyết định ứng vốn cho các dự án
dưới 5 tỷ đồng/01 dự án;
Điều 13. Hoàn trả vốn ứng và
các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng:
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 11 của Quy chế này có trách nhiệm hoàn
trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao
cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao
cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương;
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ tiền đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi
nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ tái định cư cho
người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà
tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn thu từ tiền
sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách địa phương
hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ:
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ cho những nhiệm
vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 11 của Quy chế này có trách
nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ đã nằm trong phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn
vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa phương chưa bố trí
để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được ngân sách địa
phương bố trí hoàn trả.
Điều 14. Phí ứng vốn
Khi ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các
tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy
chế này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí
ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác,
mức phí ứng vốn mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách
nhà nước hiện hành (0,15%/tháng (30 ngày) tính trên số dư nợ tạm ứng).
Chương V
NHẬN UỶ THÁC VÀ UỶ THÁC
Điều 15. Nhận uỷ thác
1. Quỹ được nhận uỷ thác quản lý, sử dụng vốn từ
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa
Quỹ với tổ chức, cá nhân uỷ thác.
2. Quỹ được nhận uỷ thác quản lý hoạt động của các
Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác và được
hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong
hợp đồng nhận uỷ thác.
Điều 16. Ủy thác
1. Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện ký hợp đồng uỷ
thác thực hiện các hoạt động nghiệp vụ quản lý quỹ với Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh.
2. Quỹ trả phí dịch vụ uỷ thác cho Quỹ bảo lãnh tín
dụng tỉnh nhận uỷ thác và hạch toán vào nội dung chi của Quỹ. Mức phí dịch vụ
uỷ thác cụ thể do Hội đồng quản lý quỹ và Quỹ bảo lãnh tín dụng thoả thuận và
được ghi trong hợp đồng uỷ thác.
3. Xử lý rủi ro:
a) Đối với các rủi ro do các nguyên nhân khách quan,
chủ quan từ phía tổ chức được ứng vốn gây nên không trả được nợ do bên uỷ thác
chịu trách nhiệm xử lý, việc xử lý rủi ro thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Đối với các rủi ro do bên nhận uỷ thác thực hiện
trái với các thoả thuận và cam kết đã ghi trong hợp đồng uỷ thác do bên nhận uỷ
thác chịu trách nhiệm xử lý, việc xử lý rủi ro thực hiện theo quy định của pháp
luật.
4. Hội đồng quản lý Quỹ (bên uỷ thác) có trách nhiệm:
a) Chuyển vốn uỷ thác và chi trả phí uỷ thác đầy
đủ, kịp thời;
b) Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện hợp đồng
uỷ thác đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái (bên nhận uỷ thác) theo các điều
khoản thoả thuận và cam kết đã ghi trong hợp đồng uỷ thác;
c) Phối hợp với bên nhận uỷ thác để xử lý rủi ro
theo thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác.
5. Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh (bên nhận uỷ thác)
có trách nhiệm:
a) Sử dụng vốn nhận uỷ thác đúng mục đích, đúng nội
dung đã thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác;
b) Bảo đảm có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn
và kinh nghiệm trong việc thực hiện tạm ứng và thu hồi vốn ứng;
c) Tạo điều kiện thuận lợi để bên uỷ thác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
d) Thực hiện hoàn trả vốn uỷ thác và phí tạm ứng
thu được đúng hạn theo thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ thác.
Chương VI
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 17. Cơ chế tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần hoặc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động.
Điều 18. Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ
chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 14 của Quy
chế này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (nếu
có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy
thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này
không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ quy định tại Điều 10 của Quy chế
này.
Điều 19. Nội dung chi
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện (bao
gồm cả phí uỷ thác trong trường hợp uỷ thác cho Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ
tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất). Chi cho cán bộ kiêm
nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định;
b) Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; vốn đối ứng thực
hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh giản biên chế theo chế
độ (nếu có); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật;
c) Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản
chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ khác theo
quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và
văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều
này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Điều 11 của
Quy chế này.
Điều 20. Chế độ kế toán, kiểm
toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống
kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra
và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật./.