ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
121/2002/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 01 tháng 11 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
UBND THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ TRONG KHU QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ TẠI QUẬN 9
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12/12/2001 của Chính phủ về phân cấp
quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về
việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Thông tư số
145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về việc qui định khung
giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày11/02/2000 của Chính phủ về thi hành luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất và Thông Tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 38//2000/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 989/QĐ-TTg ngày 04/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ về giao
nhiệm vụ tiến hành chuẩn bị thành lập Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ công văn số 572/CP-NN ngày 24/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu
hồi đất để xây dựng Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 của Ủy ban nhân dân thành
phố về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
và Quyết định số 5184/QĐ-UB-KT ngày 09/11/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc ban hành bảng giá chuẩn tối thiểu trị giá nhà để tính lệ phí trước bạ nhà
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản điều chỉnh, bổ sung có liên
quan (quyết định số 5675/QĐ-UB-KT ngày 24/10/1998 và số 15/2001/QĐ-UB ngày
23/02/2001);
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-UB ngày 30/7/2001 của Ủy ban nhân dân thành phố
quy định hạn mức đất ở tại thành phố;
Căn cứ Chỉ thị số 08/2002/CT-UB ngày 22/4/2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về
chấn chỉnh và tăng cường quản lý Nhà nước về nhà đất trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 2666/QĐ-UB ngày 27/6/2002 của Ủy ban Nhân dân thành phố về
việc thu hồi và giao đất xây dựng Khu công nghệ cao thành phố;
Căn cứ Quyết định số 3022/QĐ-UB ngày 23/7/2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc điều chỉnh, di chuyển các hộ dân cư, cơ quan, đơn vị, tổ chức khác và đền
bù, hỗ trợ thiệt hại, tái định cư trong khu quy họach xây dựng Khu công nghệ
cao thành phố tại quận 9, thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ kết luận của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố tại cuộc họp ngày 10
tháng 9 năm 2002 và xét đề nghị của liên quan : Sở Tài chánh-Vật giáự, Ủy ban
nhân dân quận 9 và Ban quản lý dự án Khu công nghệ cao thành phố (công văn số
3558/TCVG-BVG-LCQ ngày 11 tháng 10 năm 2002);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay
ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái
định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu công nghệ cao thành phố tại các phường
Tân Phú, Tăng Nhơn Phú A, Tăng Nhơn Phú B, Long Thạnh Mỹ và Phước Long B, thuộc
quận 9 thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.-
Căn cứ bản quy định về đền bù hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành kèm theo quyết định này, Hội đồng đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng của dự án có trách nhiệm lập phương án đền bù, hỗ trợ thiệt hại
và tái định cư cụ thể, báo cáo Hội đồng thẩm định đền bù thiệt hại giải phóng
mặt bằng của thành phố thẩm định, trình Ủy ban Nhân dân thành phố phê duyệt để
thực hiện.
Điều 3.- Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở
Tài chánh-Vật giá, Sở Địa chính-Nhà đất, Sở Giao thông Công chánh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng, Công an thành phố, Kiến trúc sư trưởng thành phố, Kho
bạc Nhà nước thành phố, Trưởng Ban quản lý Dự án Khu công nghệ cao thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 9, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức
khác, các hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Bộ KH & ĐT
- Bộ Công nghiệp
- TT TU, TT HĐND TP
- TTUB: CT, các PCT
- VPHĐ-UB: CPVP
- Tổ ĐB, ĐT, DA, PC, CNN, TH
- Lưu (ĐB-C)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRONG KHU QUY
HOẠCH XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ TẠI QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 121 /2002/QĐ-UB ngày 01/11/2002 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Phần 1:
ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ THIỆT HẠI
VỀ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 1. Các
điều kiện để được đền bù thiệt hại về đất :
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) bị Nhà nước thu hồi đất
được đền bù thiệt hại về đất đang sử dụng phải có một trong các điều kiện theo
quy định tại Điều 6 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính
phủ. Cụ thể là :
1. Có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất, cho
thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Có giấy tờ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
4. Có giấy tờ thanh lý, hoá giá,
mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
đúng quy định của pháp luật hoặc quyết định giao nhà ở hoặc cấp nhà ở gắn liền
với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Bản án có hiệu lực thi hành
của Toà án Nhân dân về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn với quyền sử dụng
đất hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
6. Trường hợp không có các giấy
tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, người bị thu hồi đất được
đền bù thiệt hại phải có các giấy tờ chứng minh được đất bị thu hồi là đất đã
sử dụng ổn định trước 15/10/1993 và không tranh chấp, thuộc một trong những
trường hợp sau đây :
a. Đất đã sử dụng trước ngày
08/01/1988 được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận.
b. Được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao đất sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất vẫn tiếp
tục sử dụng đất từ đó cho đến ngày bị thu hồi.
c. Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan
có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người đó vẫn sử dụng
liên tục từ khi được cấp đến ngày đất bị thu hồi.
d. Có giấy tờ mua, bán đất trước
ngày 18/12/1980 hoặc có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời gian
từ 18/12/1980 đến 15/10/1993 của người sử dụng đất hợp pháp được Uỷy ban Nhân
dân phường, xã xác nhận
e. Có giấy tờ mua, bán nhà và
tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân
dân phường, xã xác nhận.
f. Có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tạm thời do Ủy ban nhân dân thành phố cấp hoặc Ủy ban nhân dân quận,
huyện, Sở Địa chính cấp theo Ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc có tên
trong sổ địa chính nay vẫn tiếp tục sử dụng.
7. Người chuyển nhượng, chuyển
đổi, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc nhà gắn liền với quyền sử dụng
đất mà đất đó của người sử dụng thuộc đối tượng có đủ một trong các điều kiện
quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này nhưng chưa làm thủ tục sang
tên trước bạ.
8. Người tự khai hoang đất để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày
15/10/1993 và liên tục sử dụng cho đến khi thu hồi đất, không có tranh chấp,
không thuộc diện lấn chiếm và làm đầy đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.
Điều 2. Các
trường hợp không đựơc đền bù thiệt hại về đất :
1. Người bị thu hồi đất không có
một trong các điều kiện theo quy định tại Điều 1 của Bản quy định này.
2. Người chiếm đất trái phép.
3. Tại thời điểm sử dụng đất vi
phạm quy hoạch, vi phạm lộ giới và hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ
thuật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt và công bố thì không
được đền bù thiệt hại về đất ở mà chỉ xét đền bù cho loại đất đã sử dụng trước
khi vi phạm.
4. Trong một số trường hợp được
xét hỗ trợ thiệt hại về đất theo Bản quy định này.
Điều 3. Đền
bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở :
1. Đất ở được đền bù, hỗ
trợ thiệt hại :
a.Đất ở của hộ gia đình, cá nhân
là đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt như bếp, sân,
giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, lối đi, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm,
nhà kho, nơi để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để xe hoặc đất
được cơ quan có thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở nhưng
chưa xây dựng nhà, đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất và san lấp mặt bằng.
b. Điều kiện để được đền bù và
không được đền bù thiệt hại về đất ở áp dụng theo quy định tại Điều 1, Điều 2
của Bản quy định này.
c. Đơn giá và diện tích đất ở để
tính đền bù và hỗ trợ áp dụng theo quy định tại khoản 2, 3 của Điều này.
2. Đơn giá đất ở để tính
đền bù, hỗ trợ thiệt hại :
a. Đơn giá đất ở để tính đền bù,
hỗ trợ thiệt hại áp dụng theo đơn giá đất ở đô thị quy định tại Quyết định số
05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 của Ủy ban nhân dân thành phố nhân với hệ số K.
Cụ thể là :
Vị trí mặt tiền các đoạn
đường
|
Đơn
giá đất theo QĐ số 05/QĐ-UB-QLĐT (đồng)
|
Hệ
số K
|
Đơn
giá đất ở để tính đền bù (đồng)
|
Xa lộ Hà Nội
|
700.000
|
#2.14
|
1.500.000
|
Đường Võ
Văn Ngân (Lê Văn Việt)
|
300.000
|
4.00
|
1.200.000
|
Đường Lã
Xuân Oai (Hương lộ 55)
|
300.000
|
4.00
|
1.200.000
|
Đường Nam Cao (Tân Nhơn)
|
250.000
|
#4.40
|
1.100.000
|
Bưng ông
Thoàn
|
300.000
x 0,4
|
#7.50
|
900.000
|
Đường Bưng
Sáu Xã
|
300.000
x 0,4
|
#7,50
|
900.000
|
b. Đất ở nằm vị trí mặt tiền
đường là phần diện tích đất ở tiếp giáp với lề đường hiện hữu của một căn hộ và
áp dụng theo đơn giá đất quy định tại mục a trên.
c. Đơn giá đất ở để tính đền bù
không nằm vị trí mặt tiền đường, tính bằng 60% - 80% đơn giá đất ở mặt tiền
đường, tùy đặc điểm hiện trạng ở từng khu vực đất và do Hội đồng đền bù của Dự
án xác định cụ thể (tùy theo chiều sâu, mức độ rộng, hẹp của hẻm và giá trị
thực tế của đất ở không mặt tiền đường so với giá đất ở mặt tiền đường).
3. Phương thức đền bù
thiệt hại đối với đất ở :
Việc đền bù, hỗ trợ thiệt hại
đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau đây :
a. Phương thức 1 : Đền bù
bằng đất ở hoặc căn nhà khác.
Các hộ gia đình và cá nhân bị
thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở và thuộc diện tái định cư sẽ được điều chỉnh, bố
trí lại đất ở khác hoặc bằng căn hộ chung cư trong các khu tái định cư của dự
án theo nguyên tắc “giá trị tương đương”
a.1. Giá trị đất ở, nhà ở để
tính điều chỉnh, đền bù lại là giá trị nhà ở, đất ở được đền bù, hỗ trợ của các
hộ gia đình, cá nhân và giá trị đất ở, nhà ở theo thiết kế quy hoạch được duyệt
ở khu tái định cư của dự án.
a.2. Phần chênh lệch về giá trị
đất ở hoặc nhà ở giữa nơi ở cũ và nơi ở mới được thanh toán bằng tiền theo một
trong hai trường hợp sau đây :
a.2.1. Trường hợp mức
giá trị nhà ở hoặc đất ở nơi cũ lớn hơn mức giá trị nhà ở hoặc đất ở được tái
bố trí theo quy hoạch nơi ở mới thì chủ đầu tư phải thanh toán phần giá trị
chênh lệch này cho người bị thu hồi nhà ở hoặc đất ở.
a.2.2. Trường hợp mức giá trị
nhà ở hoặc đất ở nơi cũ nhỏ hơn mức giá trị nhà ở hoặc đất ở được tái bố trí
theo quy hoạch nơi ở mới thì người bị thu hồi đất phải thanh toán phần giá trị
chênh lệch này cho chủ đầu tư.
a.3. Đơn giá đất ở để tính đền
bù, hỗ trợ được áp dụng theo Khoản 2 và các điều kiện khác theo quy định tại
Khoản 3 của Điều này.
a.4. Đơn giá đất ở tái bố trí
tại các Khu tái định cư của dự án là mức giá đất nền nhà đã có cơ sở hạ tầng kỹ
thuật hoàn chỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo nguyên tắc không
tính cao hơn đơn giá đất ở để tính đền bù nơi cũ (nếu có vị trí hiện trạng
tương ứng với nơi cũ).
a.5. Đơn giá căn hộ chung cư
tái bố trí là mức giá có sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, do Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định.
a.6. Diện tích đất ở hoặc căn hộ
chung cư tái bố trí không thấp hơn 40m2/hộ đối với căn hộ chung cư
và không quá 100 m2/nền/hộ. Trường hợp đặc biệt sẽ tái bố trí không
quá 02 nền x 100m2/ nền/hộ.
b. Phương thức 2 : Đền bù
bằng tiền
b.1. Đối với đất ở có
giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất (các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 3
Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ và được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ) hoặc đất ở
không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng ổn định có nguồn
gốc không lấn chiếm, không tranh chấp, không vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và đã công bố hoặc không vi phạm lộ giới, hành lang bảo vệ công
trình hạ tầng kỹ thuật, được tính đền bù tùy theo thời điểm chuyển đổi mục đích
sử dụng đất trên nguyên tắc trừ đi nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất) chưa
làm nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định tại các Điều 6, 7 của Nghị định số
38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Việc tính giá đền bù, hỗ trợ
thiệt hại về đất ở được áp dụng như sau :
b.1.1. Đối với đất ở có giấy tờ
hợp lệ quyền sử dụng đất ở, đền bù bằng 100% đơn giá đất ở để tính đền bù quy
định tại Khoản 2 Điều này.
b.1.2. Đối với đất ở không có
giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất :
b.1.2.1. Đất ở sử dụng ổn định
từ trước ngày 18/12/1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980) : Đền bù bằng 100%
đơn giá đất ở.
b.1.2.2. Đất ở sử dụng ổn định
từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật đất đai năm 1993 có
hiệu lực thi hành) tính đền bù bằng 100% đơn giá đất ở, trừ đi 20% tiền sử dụng
đất phải nộp theo quy định [đơn giá đền bù = đơn giá đất ở để tính đền bù -
(20% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT)].
b.1.2.3. Đất ở sử dụng ổn định
từ ngày 15/10/1993 đến trứơc ngày 22/4/2002 (ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành Chỉ thị số 08/2002/CT-UB), tính hỗ trợ bằng 100% đơn giá đất ở, trừ
đi 100% tiền sử dụng đất theo quy định [đơn giá hỗ trợ = đơn giá đất ở để
tính đền bù - (100% x đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT)].
Trong trường hợp người đang sử
dụng có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng của người không có giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất ở quy định tại Mục b.1.2.3 này, chỉ có giấy tờ chuyển nhượng
giữa hai bên được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận hoặc người đang sử dụng
đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích từ đất nông
nghiệp sang làm đất ở từ ngày 15/10/1993 trở về sau thì đơn giá hỗ trợ tính
bằng 100% đơn giá đất ở trừ đi 40% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định [đơn
giá hỗ trợ = đơn giá đất ở để tính đền bù - (40% x đơn giá đất quy định tại
Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT)].
b.1.2.4. Đất ở tự chuyển mục
đích sử dụng từ ngày 22/4/2002 trở về sau, tính đền bù theo giá đền bù đất
trồng cây lâu năm.
b.1.3. Trường hợp người đang sử
dụng đất ở có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng trực tiếp hoặc gián tiếp (chuyển
nhượng qua nhiều lần) đất ở của người có giấy tờ hợp lệ hoặc của người không có
giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở nhưng được đền bù thiệt hại theo quy định
tại các Điểm b.1.1, b.1.2.1, b.1.2.2 trên thì người đang sử dụng được tính đền
bù theo mức giá đền bù của người chủ sử dụng cũ đầu tiên.
b.1.4. Việc tính trừ nghĩa vụ
tài chính (tiền sử dụng đất) còn phải xét đến các trường hợp được miễn, giảm
tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định 38/2000/NĐ-CP ngày
23/8/2000 của Chính phủ và quy định tại Phần C, Thông tư số 115/2000/TT-BTC
ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính.
b.1.5. Các trường hợp sau khi trừ
tiền sử dụng đất theo quy định thì mức giá đền bù đất ở không được thấp hơn mức
giá đền bù đất trồng cây lâu năm quy định tại khoản 3, Điều 4 của Bản quy định
này.
b.2. Đối với đất ở có nguồn gốc
chiếm dụng thì không được đền bù thiệt hại về đất, có thể được xét hỗ trợ từng
trường hợp cụ thể với mức hỗ trợ bằng tiền không quá 30% đơn giá đất ở tính đền
bù tùy theo thời điểm chiếm dụng trước hay sau ngày 15/10/1993. Cụ thể là :
- Chiếm dụng từ trước ngày
15/10/1993 hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở để tính đền bù.
- Chiếm dụng từ ngày 15/10/1993
đến trước ngày 22/4/2002, hỗ trợ bằng 15% đơn giá đất ở để tính đền bù.
- Chiếm dụng từ ngày 22/4/2002
trở về sau thì không xét hỗ trợ, phải tự di dời không điều kiện.
- Mức diện tích đất ở chiếm dụng
để xét hỗ trợ không quá 100m2/hộ. Phần diện tích còn lại ngoài 100m2
đang sử dụng (nếu có) sẽ được xét hỗ trợ theo mức giá hỗ trợ đối với đất nông
nghiệp có nguồn gốc chiếm dụng.
c. Về hạn mức đất ở để tính
đền bù và xác định nghĩa vụ tài chính đối với đất ở bị thu hồi :
c.1. Trường hợp diện tích đang
sử dụng bị thu hồi toàn bộ nhỏ hơn 200m2 (trong đó vừa có đất ở, vừa
có đất nông nghiệp) thì tính đền bù toàn bộ diện tích này theo đất ở.
c.2. Trường hợp diện
tích bị thu hồi lớn hơn 200m2 thì tính đền bù như sau :
- Nếu có giấy chứng nhận xác
định rõ diện tích đất ở do cơ quan có thẩm quyền cấp thì tính đền bù theo diện
tích ghi trong giấy chứng nhận. Trường hợp diện tích ghi trong giấy chứng nhận
nhỏ hơn 200m2 nhưng diện tích thực tế đang sử dụng lớn hơn 200 m2
thì tính đền bù 200 m2.
- Nếu không có giấy chứng nhận
xác định diện tích đất ở hoặc có giấy chứng nhận nhưng không xác định rõ diện
tích đất ở thì tính đền bù đất ở không quá 200 m2.
c.3. Phần diện tích đất
ở và khuôn viên còn lại ngoài 200 m2 tính đền bù như sau :
c.3.1. Trường hợp hiện trạng đất
là đất ở thì tính đền bù theo đơn giá đất ở để tính đền bù, trừ đi 100% tiền sử
dụng đất phải nộp theo quy định.
c.3.2. Trường hợp hiện trạng vừa
có đất ở, vừa có đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khuôn viên đất ở của một chủ
sử dụng đất thì tính đền bù theo đơn giá là 250.000 đ/m2 hoặc là
300.000 đ/m2 tùy theo giá trị vị trí lô thửa đất và được tính tăng
thêm 50% đơn giá nếu khuôn viên đất ở có vị trí mặt tiền đường, với mức diện
tích không quá 200m2/hộ (tính từ m2 thứ 201 đến không quá
m2 thứ 400), phần diện tích còn lại (nếu có) tính theo đơn giá đền
bù đất trồng cây lâu năm.
c.4. Riêng mức diện
tích đất ở tái bố trí, thực hiện theo chính sách tái định cư được duyệt.
4. Trường hợp diện tích đất ở
sau khi bị thu hồi còn lại dưới 40 m2/căn nhà, thì xử lý theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại Công văn số 1405/UB-ĐT ngày 28/4/2000 “Về
việc xử lý các căn hộ sau khi giải tỏa có diện tích khuôn viên còn lại nhỏ hơn
quy chuẩn xây dựng tại thành phố (dưới 40 m2)”
Điều 4. Đền
bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp :
Người đang sử dụng đất nông
nghiệp có một trong các điều kiện quy định tại Điều 1 của Bản quy định này thì
được đền bù thiệt hại bằng tiền như sau :
Đơn giá đền bù thiệt hại đất
trồng cây hàng năm, kể cả ao, hồ tự đào áp dụng theo đơn giá tối đa (hạng 1)
quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 của Ủy ban nhân dân
thành phố là 19.300 đ/m2, nhân với hệ số K » 7,77. Mức giá đền bù là
150.000 đ/m2.
Đối với phần diện tích đất biền
ven kênh rạch thuộc quyền sử dụng của các hộ gia đình và cá nhân thì tính đền
bù bằng 50% đơn giá đền bù của đất trồng hàng năm quy định tại khoản 1, Điều
này.
Đối với đất trồng cây lâu năm
(có nguồn gốc là đất ruộng đã đầu tư cải tạo, bồi đắp thành vườn), được tính
đền bù theo đơn giá là 200.000đ/m2.
Đối với phần diện tích đất nông
nghiệp có vị trí tiếp giáp với lề đường hiện hữu (mặt tiền đường Xa lộ Hà Nội,
đường Võ Văn Ngân, đường Nam Cao, đường Lã Xuân Oai, Bưng ông Thoàn, đường Bưng
Sáu Xã và mặt tiền các hẻm lớn hơn 6m) của một hộ sử dụng đất bị thu hồi, được
tính tăng thêm không quá 50% đơn giá đền bù đã quy định, tính trong phạm vi
100m kể từ tim đường.
Đối với đất nông nghiệp có nguồn
gốc chiếm dụng thì không được đền bù thiệt hại về đất nhưng được xét hỗ trợ như
sau :
- Sử dụng từ trước ngày
15/10/1993 : hỗ trợ không quá 80% đơn giá đền bù quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4 Điều này.
- Sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 22/4/2002 : hỗ trợ không quá 50% đơn giá đền bù quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
- Sử dụng từ ngày 22/4/2002 trở
về sau : Không xét hỗ trợ.
Đối với đất nông nghiệp có nguồn
gốc do cơ quan, đơn vị của Nhà nước trực tiếp quản lý và cho thuê, mượn canh
tác có thời hạn, nay bị thu hồi thì người đang sử dụng (người thuê, mượn) được
tính đền bù chi phí đã đầu tư vào đất theo thực tế nhưng không thấp hơn mức hỗ
trợ của trường hợp chiếm dụng đất có cùng thời điểm sử dụng (quy định tại khoản
5 Điều này) và do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết từng trường hợp.
Đối với hộ có đất nông nghiệp có
diện tích trên 1.000m2/hộ bị thu hồi toàn bộ và được đền bù thiệt
hại (không thuộc diện lấn chiếm) có nguồn gốc trực tiếp sử dụng với quá trình
liên tục đến khi bị thu hồi đất, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn quận 9 nếu
có nhu cầu về chỗ ở thì sẽ được Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết
mua căn hộ chung cư tại khu tái định cư theo chính sách tái định cư của dự án
được duyệt.
Điều 5. Đối
với đất của các cơ quan, đơn vị Nhà nước và tổ chức khác đang sử dụng (đất
chuyên dùng) :
1. Cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được
Nhà nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng
đất bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được
đền bù thiệt hại về đất, nhưng được đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất,
nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.
2. Doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp của các tổ chức chính trị – xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân được Nhà nước cho thuê
đất hoặc giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất
bằng tiền thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất
không được đền bù thiệt hại về đất, nhưng được đền bù chi phí đã đầu tư vào
đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.
3. Doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp của các tổ chức chính trị – xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân khi bị Nhà nước thu hồi
đất, nếu đất đó đã nộp tiền sử dụng đất không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà
nước thì được đền bù thiệt hại về đất (đất chuyên dùng).
Việc giao đất, cho thuê đất mới
phải phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định và phù hợp với quy
hoạch được duyệt.
4. Các trường hợp bị thu hồi
toàn bộ đất hoặc bị thu hồi một phần diện tích đất đang sử dụng nhưng phần diện
tích còn lại không sử dụng được và phải di dời toàn bộ mà Nhà nước không có
điều kiện giao đất khác thì Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của
dự án tổ chức điều tra hiện trạng và lập hồ sơ đền bù, hỗ trợ thiệt hại bằng
tiền cụ thể đối với từng trường hợp, báo cáo thẩm định và trình duyệt theo
trình tự quy định, trên cơ sở nguyên tắc tính giá đền bù, hỗ trợ thiệt hại về
đất như sau :
4.1. Đối với đất được Nhà nước
giao đất mà không phải đền bù về đất khi được giao và không phải nộp tiền sử
dụng đất hoặc có chi phí đền bù về đất và đã nộp tiền sử dụng đất nhưng bằng
nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước thì được tính hỗ trợ bằng 100% đơn giá đất
quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 của Ủy ban nhân dân
thành phố, nhưng số tiền hỗ trợ sẽ được thu nộp cho ngân sách Nhà nước. Cơ
quan, đơn vị bị thu hồi đất có nhu cầu sử dụng nguồn tiền này thì lập dự án đầu
tư trình Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định.
4.2. Đối với đất được Nhà nước
giao đất nhưng có chi phí đền bù về đất và đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn
không thuộc ngân sách Nhà nước hoặc đất đang ký hợp đồng thuê của Nhà nước
nhưng có nguồn gốc trước đó là đất tự tạo lập bằng nguồn vốn không thuộc ngân
sách Nhà nước và sau đó chuyển sang hình thức thuê đất theo quy định của Nhà
nước, thì được tính đền bù thiệt hại về đất.
- Trường hợp đất có nguồn gốc
trước đó đã là đất ở hoặc đất mua của Nhà nước theo cơ chế thị trường thì áp
dụng theo đơn giá đất ở để tính đền bù quy định tại mục a, khoản 2, Điều 3 của
Bản quy định này,
- Trường hợp nguồn gốc trước đó
là đất nông nghiệp hoặc đất chuyên dùng thì tính không thấp hơn 100% đơn giá
đất đô thị quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 của Ủy ban
nhân dân thành phố (đối với nguồn gốc trước đó là đất nông nghiệp) và tối đa
không quá 60% đơn giá đất ở để tính đền bù theo phương án đền bù được duyệt
(đối với nguồn gốc trước đó là đất chuyên dùng).
4.3. Đối với đất được Nhà nước
cho thuê đất (trừ trường hợp nêu tại Điểm 4.2 trên), cơ quan, đơn vị, tổ chức
đang sử dụng không phải đền bù về đất, chỉ nộp tiền thuê đất thì được tính đền
bù chi phí đã đầu tư vào đất theo thực tế và do Hội đồng đền bù của dự án xem
xét, xác định chi phí đền bù cụ thể từng trường hợp.
Đơn vị, tổ chức được Nhà nước
cho thuê đất nhưng có cho thuê lại thì tự chấm dứt và thanh lý hợp đồng với bên
thuê.
5. Trên cơ sở quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự
án tổ chức điều tra hiện trạng và lập phương án di chuyển, đền bù, hỗ trợ cụ
thể đối với từng trường hợp. Trường hợp có vướng mắc thì báo cáo, đề xuất và
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Phần 2:
ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ THIỆT HẠI
VỀ TÀI SẢN
Điều 6. Đền
bù nhà, công trình thuộc sở hữu tư nhân:
1. Đơn giá xây dựng nhà, công
trình và vật kiến trúc khác để tính đền bù, hỗ trợ thiệt hại áp dụng theo đơn
giá xây dựng mới quy định tại các Quyết định số 5184/QĐ-UB-KT ngày 09/11/1996,
số 5675/QĐ-UB-KT ngày 24/10/1998 và số 15/2001/QĐ-UB ngày 23/2/2001 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành bảng giá chuẩn tối thiểu trị giá nhà để
tính lệ phí trước bạ, nhân với hệ số 1,2.
2. Đối với nhà, công trình xây
dựng trên đất thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại về đất (theo quy định tại
Điều 1 và tại các điểm b.1, mục b, khoản 3, Điều 3 của Bản quy định này) có
giấy tờ hợp lệ về nhà ở hoặc không có giấy tờ hợp lệ, nhưng không vi phạm quy
hoạch lộ giới và hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật và đã xây
dựng từ trước ngày 22/4/2002 được đền bù 100% đơn giá quy định tại khoản 1,
Điều này.
- Nhà, công trình xây dựng vi
phạm quy hoạch lộ giới và hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật thì
tính hỗ trợ không quá 70% đơn giá quy định tại khoản 1, Điều này.
- Nhà, công trình xây dựng từ
ngày 22/4/2002 trở về sau thì không xét hỗ trợ.
- Nhà, công trình có thể tháo
rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt lại thì chỉ đền bù các chi phí tháo
dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt và do Hội đồng đền bù của dự án xem xét, giải quyết cụ thể.
3. Đối với nhà, công trình xây
dựng trên đất thuộc đối tượng không được đền bù thiệt hại về đất (theo quy định
tại Điều 2 và tại điểm b.2, mục b, khoản 3, Điều 3 của Bản quy định này) và
không vi phạm quy hoạch lộ giới và hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ
thuật xây dựng từ trước ngày 22/4/2002 được hỗ trợ không quá 70% đơn giá quy định
tại khoản 1, Điều này. Trường hợp khi xây dựng đã vi phạm thì được xét hỗ trợ
không quá 30% đơn giá quy định tại khoản 1, Điều này.
Nhà, công trình xây dựng từ ngày
22/4/2002 trở về sau thì không xét hỗ trợ, phải tự di dời không điều kiện.
4. Nhà chỉ phá dỡ một phần nhưng
không sử dụng ở lại được và phải phá dỡ toàn bộ thì tính đền bù như nhà phải
phá dỡ toàn bộ. Nhà chỉ phá dỡ một phần nhưng còn sử dụng được thì tính đền bù
phần diện tích phá dỡ theo đơn giá đền bù, hỗ trợ đã quy định và được hỗ trợ
thêm từ 10%-20% giá trị phần xây dựng được đền bù, hỗ trợ tùy theo quy mô diện
tích của phần kết cấu xây dựng bị phá dỡ và do Hội đồng đền bù của dự án xác
định mức tỷ lệ % cụ thể.
Phần diện tích nhà để tính đền
bù, hỗ trợ là phần kết cấu chính của căn nhà, không tính phần diện tích mái che
cơi nới bằng vật liệu tạm
5. Đối với các loại nhà sàn xây
dựng không hợp pháp trên sông và kênh, rạch:
a) Hội đồng đền bù của dự án lập
đơn giá cụ thể trên cơ sở vận dụng đơn giá kết cấu xây dựng nhà tương ứng quy
định tại Quyết định số 5184/QĐ-UB-KT ngày 09/11/1996 và số 15/2001/QĐ-UB ngày
23/2/2001 của Ủy ban nhân dân thành phố, nhân với hệ số 1,2 và xem xét giải
quyết mức hỗ trợ di dời như sau :
b) Đối với nhà xây dựng và sử
dụng từ trước ngày 15/10/1993 :
b.1. Hỗ trợ không quá
70% trị giá nhà với diện tích theo hiện trạng xây dựng và đơn giá xây dựng nhà
quy định tại mục a, khoản 5 này.
b.2. Hỗ trợ thêm không quá 30%
trị giá đất với mức diện tích hỗ trợ theo diện tích xây dựng nhà nhưng không
quá 40m2/hộ. Đơn giá đất để tính hỗ trợ áp dụng theo quy định tại
mục a, khoản 2, Điều 3 của Bản quy định này.
b.3. Được xem xét tái định cư
hoặc tạm cư tại các căn hộ chung cư của dự án theo phương án tái bố trí do Hội
đồng đền bù của dự án lập, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đối với nhà xây dựng và sử
dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 22/4/2002: không xét hỗ trợ nhà và đất.
Ủy ban nhân dân quận tổ chức vận động các hộ thu xếp về nơi ở cũ và có thể xét
hỗ trợ một lần tiền với mức không quá 5.000.000đ/hộ. Trường hợp đặc biệt hỗ trợ
không quá 10.000.000đồng/hộ
d) Đối với nhà xây dựng và sử
dụng từ ngày 22/4/2002 trở về sau : không xét hỗ trợ, phải tự di dời không điều
kiện.
e) Các trường hợp đặc biệt (về
thời gian chiếm ngụ, về hoàn cảnh, về mục đính xây dựng …), Hội đồng đền bù của
dự án xem xét, thống nhất giải quyết mức hỗ trợ cụ thể từng trường hợp.
Điều 7. Đền
bù nhà, xưởng, vật kiến trúc của các doanh nghiệp và tổ chức khác:
1. Đối với nhà, xưởng, vật kiến
trúc và tài sản khác của các doanh nghiệp và tổ chức khác có thể tháo rời và di
chuyển lắp đặt lại thì chỉ đền bù các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và
chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt theo chí phí thực
tế do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án xác định.
2. Trường hợp di dời toàn bộ
nhà, xưởng, và vật kiến trúc khác thì tính đền bù theo mức thiệt hại thực tế
nhưng không thấp hơn 60% giá trị của nhà, công trình theo đơn giá quy định tại
khoản 1, Điều 6 của Bản quy định này.
3. Trụ sở cơ quan hành chánh sự
nghiệp, trường học, trạm y tế … chỉ bị thu hồi một phần diện tích đất có vật
kiến trúc sẽ được đơn vị chủ đầu tư và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt
bằng của dự án lập dự toán chi phí phá dỡ và xây dựng lại mới tương ứng với
hiện trạng kết cấu xây dựng cũ.
4. Đối với các công trình văn
hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa … phải di dời, Hội đồng đền bù thiệt
hại giải phóng mặt bằng của dự án báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, trình
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
5. Trường hợp cơ quan đơn vị và
tổ chức đang sử dụng nhà, đất có nguồn gốc thuộc sở hữu Nhà nước đang cho thuê
thì tự giải quyết chấm dứt hợp đồng với bên thuê.
Điều 8. Đối
với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước:
1. Các hộ gia đình và cá nhân
đang sử dụng nhà có nguồn gốc thuộc sở hữu nhà Nhà nước (có quyết định của cơ
quan, đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp nhà, tạm cấp, tạm giao, hợp đồng thuê
nhà) hoặc nhà do nguồn vốn ngân sách Nhà nước tạo lập, bị thu hồi thì không
tính thiệt hại về nhà và đất. Người đang sử dụng bị thu hồi được xem xét cho tiếp
tục thuê một căn nhà khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân quận.
- Nếu không thuê nhà và có
yêu cầu mua căn hộ chung cư thì được xét giải quyết mua một căn hộ chung cư
theo giá tái bố trí được duyệt.
2. Trường hợp người đang sử dụng
nhà chấp nhận tự di chuyển, không yêu cầu thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước, được
hỗ trợ một lần tiền như sau :
a) Mức hỗ trợ về giá trị đất ở
và nhà ở :
a.1 Nhà phố và nhà có khuôn viên
riêng : Tính hỗ trợ bằng 60% đơn giá đất ở quy định tại Quyết định 05/QĐ-UB
ngày 4/1/1995 và các văn bản điều chỉnh, bổ sung có liên quan của Ủy ban nhân
dân thành phố và có hỗ trợ thêm, để tổng cộng mức hỗ trợ bằng 60% mức giá đền
bù đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở của tư nhân có cùng vị trí
(quy định tại tiết b.1.1, điểm b.1, mục b, khoản 3, Điều 3 của Bản quy định
này) và 60% đơn giá xây dựng nhà có cùng kết cấu của nhà có giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng nhà ở của tư nhân (quy định tại khoản 1, Điều 6 của Bản quy định
này).
a.2. Nhà chung cư, nhà ở tập thể
nhiều hộ, nhiều tầng :
a.2.1. Hỗ trợ về giá trị đất :
được hỗ trợ giá đất ở theo mức hỗ trợ quy định tại điểm a.1 trên (bằng 60% mức
giá đền bù đất ở có giấy tờ hợp lệ có cùng vị trí) và được phân bổ tùy thuộc
tầng nhà theo hệ số như sau :
Chung cư
|
Mức
hỗ trợ giá trị đất x Hệ số các tầng
|
Căn
hộ
tầng trệt
|
Căn
hộ
lầu 1
|
Căn
hộ
lầu 2
|
Căn
hộ từ lầu 3 trở lên
|
2 tầng
|
60% x 0,7
|
60% x 0,5
|
|
|
3 tầng
|
60% x 0,7
|
60% x 0,5
|
60% x 0,4
|
|
4 tầng trở
lên
|
60% x 0,7
|
60% x 0,5
|
60% x 0,4
|
60% x 0,3
|
a.2.2. Đối với phần giá trị nhà
đang sử dụng, tính hỗ trợ bằng 60% đơn giá xây dựng nhà như quy định tại điểm
a.1 trên.
a.3 Số m2 sàn sử dụng
để tính hỗ trợ là số m2 ghi trong quyết định tạm cấp, tạm giao hay
hợp đồng thuê nhà hoặc giấy cấp nhà của cơ quan Nhà nước (do cơ quan, đơn vị
quản lý căn nhà xác nhận. Đối với hộ gia đình ở chung cư, ở trong một căn nhà
có nhiều hộ thì số m2 tính hỗ trợ tương ứng với diện tích sàn nhà
của mỗi hộ đang sử dụng, không tính diện tích hành lang, ban công, lối đi chung
và diện tích lấn chiếm.
a.4 Về diện tích đất để tính hỗ
trợ :
- Diện tích đất để tính hỗ trợ
là diện tích ghi trong giấy tờ hợp lệ (quyết định tạm cấp, tạm giao, giấy cấp
nhà, hợp đồng thuê nhà).
- Trường hợp diện tích đất ghi
trong giấy tờ nhỏ hơn diện tích thực tế sử dụng và diện tích đang sử dụng này
không lớn hơn 200m2/hộ thì tính hỗ trợ cho toàn bộ diện tích thực tế
sử dụng (nếu không thuộc diện lấn chiếm).
- Trường hợp diện tích đang sử
dụng lớn hơn 200m2/hộ thì phần diện tích ngoài 200m2 (không
thuộc diện lấn chiếm) được tính hỗ trợ bằng 60% đơn giá đất ở để tính đền bù
(quy định tại tiết b.1.1, điểm b.1, mục b, Điều 3 của Bản quy định này) trừ đi
100% tiền sử dụng đất phải nộp theo qui định.
b) Trường hợp hộ gia đình đã tự
cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới, tăng thêm diện tích nhà, được cơ quan có thẩm
quyền cho phép thì được đền bù 100% giá trị xây dựng. Trường hợp tự cải tạo,
xây dựng không phép thì được xét hỗ trợ không quá 70% giá trị xây dựng. Nếu cải
tạo, xây dựng từ ngày 22/4/2002 trở về sau, thì không xét hỗ trợ.
3. Nhà có nguồn gốc thuộc sở hữu
Nhà nước bị thu hồi một phần đất ở, nhà ở và còn sử dụng để ở lại được thì
người đang sử dụng không được đền bù thiệt hại phần diện tích nhà bị phá dỡ, và
đất bị thu hồi, nhưng được hỗ trợ thiệt hại bằng với mức hỗ trợ của trường hợp
bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở (quy định tại khoản 2 Điều này).
4. Các hộ gia đình và cá nhân
đang sử dụng nhà có nguồn gốc thuộc sở hữu Nhà nước nay phải di chuyển, được
hưởng các khoản hỗ trợ về nhà và đất theo quy định tại ĐIềU này và các khoản hỗ
trợ khác quy định tại Điều 12 của Bản quy định này.
5. Nhà thuộc sở hữu Nhà nước
hoặc do các nguồn vốn của ngân sách Nhà nước tạo lập bị chiếm dụng không hợp
pháp, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án báo cáo cho Ủy
ban nhân dân quận hoặc Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định thu hồi không
điều kiện.
Điều 9. Trường
hợp người đang sử dụng nhà, đất có nguồn gốc được Nhà nước giao cho các cơ
quan, đơn vị sử dụng không phải vào mục đích làm nhà ở và không phải nộp tiền
sử dụng đất, nhưng các cơ quan, đơn vị này đã tự phân chia cho cá nhân để làm
nhà ở, thì giao Sở Địa chính – Nhà đất thụ lý phối hợp với Hội đồng đền bù của
dự án và Ủy ban nhân dân quận 9 xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp theo
quy định chung của Ủy ban nhân dân thành phố. Nếu có vướng mắc thì báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 10. Đền
bù về tài sản khác :
1. Nhà có hệ thống điện thoại,
điện, nước (thuê bao), giếng nước được đền bù :
- Điện thoại : Theo giá lắp đặt
mới hoặùc di dời của Công ty Điện thoại thành phố.
- Đồng hồ điện chính (thuê bao)
: Theo giá lắp đặt mới hoặùc di dời của Công ty Điện lực thành phố.
- Đồng hồ nước (thuê bao) : Theo
giá lắp đặt mới hoặùc di dời của Công ty Cấp nước thành phố.
- Giếng nước khoan :
+ 1.500.000 đ/giếng (sâu dưới
30m/giếng)
+ 3.000.000 đ/giếng (sâu từ 30m
đến dưới 50m/giếng)
+ 5.000.000 đ/giếng (sâu từ
50m/giếng trở lên)
- Giếng nước đào thủ công :
80.000 đ/mét sâu.
2. Các vật kiến trúc khác :
a) Các vật kiến trúc khác được
đền bù theo đơn giá ghi trong các Quyết định số 5184/QĐ-UB-KT ngày 09/11/1996,
số 5675/QĐ-UB-KT ngày 24/10/1998 và số 15/2001/QĐ-UB ngày 23/2/2001 của Ủy ban
nhân dân thành phố, nhân hệ số 1,2.
b) Đối với các công trình hạ tầng
kỹ thuật (đèn đường, cáp điện thoại, đường điện, đường cấp thoát nước …) sẽ áp
dụng phương án di dời cụ thể cho từng trường hợp. Phương án di dời và đền bù
thiệt hại do đơn vị quản lý trực tiếp công trình đó lập theo định mức kinh tế
kỹ thuật chuyên ngành, thông qua cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. (Mức đền bù
thiệt hại bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương với công trình bị phá dỡ).
Điều 11. Đền
bù hoa màu, cây trồng, vật nuôi, mồ mả :
1. Đối với hoa màu, cây trồng :
áp dụng theo khung giá ghi trong Bảng phụ lục kèm theo Bản quy định này. Đối
với vườn trồng cây chuyên canh, được tính tăng không quá 50% khung giá.
Đối với vật nuôi (tôm, cá) thì
tính đền bù giá trị sản lượng thực tế thiệt hại của vụ đó theo thời giá tại địa
phương.
2. Đền bù chi phí bốc mộ và hỗ
trợ chi phí cải táng như sau :
- Mộ đất : 1.000.000 đ/mộ
- Mộ xây thường, đá ong :
1.500.000 đ/mộ
- Mộ xây bán kiên cố : 2.500.000
đ/mộ
- Mộ xây kiên cố : 4.000.000 đ/mộ
- Mộ cốt cải táng : 400.000 đ/mộ
- Hỗ trợ tiền đất cải táng :
2.000.000 đ/mộ
- Đối với mộ đặc biệt kiên cố
hoặc có kiến trúc phức tạp thì Hội đồng đền bù của dự án xem xét, xác định mức
đền bù hợp lý cho từng trường hợp.
- Đối với mộ vắng chủ, vô chủ
thì Chủ đầu tư hợp đồng với Đơn vị phục vụ mai táng của địa phương tổ chức bốc
mộ, cải táng (sau thời hạn có Thông báo bốc mộ).
Phần 3:
CÁC KHOẢN HỖ TRỢ KHÁC :
Điều 12.
Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất (không thuộc diện lấn chiếm)
có nhà ở phải di chuyển toàn bộ, ngoài mức đền bù hỗ trợ thiệt hại về nhà và
đất, được hỗ trợ thêm các khoản như sau :
1. Hỗ trợ ổn định về đời sống:
được hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng cho mỗi nhân khẩu có hộ khẩu thường trú tại
căn nhà phải di chuyển. Đối với những người có hộ khẩu gốc tại thành phố được cơ
quan Công an cho tạm trú dài hạn tại căn nhà phải di chuyển và đã có thời hạn
tạm trú tối thiểu 5 năm, kể cả đối tượng thuộc diện KT3, được nhận mức hỗ trợ
như nhân khẩu thường trú.
2. Hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di
dời nhà :
a) Hộ dân cư : 2.000.000
đ/căn/hộ cấp 3 trở lên và 1.000.000 đ/căn/hộ cấp 4, nhà tạm, nếu di chuyển
trong phạm vi thành phố. Trường hợp di chuyển đến tỉnh khác ngoài phạm vi thành
phố thì được hỗ trợ gấp đôi mức hỗ trợ trên.
b) Cơ quan, đơn vị : hỗ trợ theo
khối lượng và chi phí thực tế di chuyển và do Hội đồng đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng của dự án xem xét, giải quyết mức hỗ trợ cụ thể cho từng trường
hợp.
3. Hỗ trợ thiệt hại do ngừng sản
xuất, kinh doanh:
a) Đối với hộ kinh doanh có giấy
phép hoặc có đăng ký kinh doanh :
- Hộ có doanh thu dưới 2.000.000
đ/tháng : được hỗ trợ 1.000.000 đ/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 2.000.000
đ/tháng đến dưới 4.000.000 đ/tháng : được hỗ trợ 2.000.000 đ/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 4.000.000
đ/tháng đến dưới 6.000.000 đ/tháng : được hỗ trợ 3.000.000 đ/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 6.000.000
đ/tháng đến dưới 8.000.000 đ/tháng : được hỗ trợ 5.000.000 đ/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 8.000.000
đ/tháng đến dưới 10.000.000 đ/tháng : được hỗ trợ 7.000.000 đ/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 10.000.000
đ/tháng trở lên : được hỗ theo thực lãi trong 6 tháng, nhưng không thấp hơn
8.000.000 đ/hộ.
- Doanh thu và thực lãi để tính
hỗ trợ là doanh thu và thực lãi bình quân của các tháng trong năm gần nhất (căn
cứ theo số liệu của Chi cục Thuế quận cung cấp)
b) Đối với các doanh nghiệp phải
di chuyển cơ sở :
b.1. Hỗ trợ tiền lương
theo chế độ trợ cấp ngừng việc cho số CBCNV làm việc tại địa điểm trực tiếp sản
xuất kinh doanh phải di chuyển trong 3 tháng. Căn cứ vào bảng trả lương của bộ
phận này của bình quân 6 tháng trước đó, không tính hỗ trợ đối với CBCNV đơn vị
hành chánh sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và lao động hợp đồng
ngắn hạn.
b.2. Hỗ trợ thực lãi
trong 3 tháng (thực lãi để tính hỗ trợ là thực lãi của địa điểm trực tiếp sản
xuất, kinh doanh phải điều chỉnh, di chuyển được thể hiện trong quyết toán bình
quân 6 tháng trước đó, có phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền).
c) Đối với các hộ kinh doanh bị
thu hồi và phá dỡ một phần nhà ở, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hộ
kinh doanh không có giấy phép hoặc không có đăng ký kinh doanh nhưng có thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thì được tính mức hỗ trợ không quá 50% mức
hỗ trợ quy định tại mục a, khoản 3 này. Các trường hợp kinh doanh khác, Hội
đồng đền bù của dự án xem xét giải quyết mức hỗ trợ thiệt hại với mức không
thấp hơn 500.000 đ/hộ.
4. Đối với gia đình chính sách,
được hỗ trợ thêm cho mỗi hộ gia đình:
a) Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động : 5.000.000 đ/hộ.
b) Thương binh, gia đình Liệt sĩ
(cha, mẹ, vợ, chồng, con là Liệt sĩ) : 3.000.000đ/hộ
c) Gia đình có công với cách
mạng, gia đình cán bộ cách mạng lão thành và các đối tượng đang hưởng trợ cấp
xã hội thường xuyên khác : 1.000.000 đ/hộ.
d) Trường hợp trong một hộ gia
đình có nhiều đối tượng chính sách thì chỉ tính một mức hỗ trợ của đối tượng có
mức hỗ trợ cao nhất.
5. Hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển
đổi ngành nghề do bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp :
Trong trường hợp một hộ bị thu
hồi từ 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng hợp pháp, hợp lệ thì
được 01 suất hỗ trợ ; từ trên 50% đến 70% diện tích thì được 02 suất hỗ trợ ;
trên 70% diện tích thì được hỗ trợ cho tổng số lao động nông nghiệp trong độ
tuổi có tên trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình đó. Mức chi phí hỗ trợ cho 1 suất
không quá 2.000.000 đ.
Trường hợp các lao động bị ảnh
hưởng có yêu cầu đào tạo nghề (không nhận chi phí hỗ trợ) thì Ban quản lý dự án
Khu Công nghệ cao thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân quận 9 tổ chức đào tạo
nghề cho các đối tượng này.
6. Đối với các chủ sử dụng
đất bị thu hồi chấp hành tốt chủ trương, chính sách và kế hoạch đền bù giải
phóng mặt bằng, sẽ được thưởng bằng tiền:
a) Đối với trường hợp bị thu hồi
toàn bộ nhà ở, đất hoặc toàn bộ đất nông nghiệp : 5.000.000đ/hộ.
b) Đối với trường hợp chỉ bị thu
hồi một phần diện tích nhà ở: được thưởng không quá 50% mức thưởng quy định tại
mục a trên.
c) Đối với trường hợp chỉ bị thu
hồi một phần diện tích đất ở (không ảnh hưởng đến nhà) hoặc một phần diện tích
đất nông nghiệp: được thưởng không quá 1.000.000đ/hộ.
7. Đối với các hộ có nhà ở, đất
ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, (không thuộc diện chiếm dụng) thuộc đối
tượng được tái định cư nhưng có yêu cầu tự lo nơi ở mới, không vào khu tái định
cư của dự án thì được hỗ trợ thêm không quá 20% giá trị đền bù, hỗ trợ thiệt
hại về đất ở theo biên bản xác định giá trị đền bù, hỗ trợ về đất ở của hộ đó
và tổng giá trị đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất ở của hộ đó không thấp hơn
25.000.000đ/hộ.
8. Đối với các hộ có hoàn cảnh
khó khăn đặc biệt sẽ được xem xét hỗ trợ đặc biệt theo đề nghị thống nhất của
Hội Đồng Đền Bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án.
9. Các trường hợp sử dụng nhà ở,
đất ở có nguồn gốc chiếm dụng nay bị thu hồi và phải di dời, được hưởng thêm
khoản hỗ trợ về chi phí di chuyển nhà và khen thưởng qui định của khoản 2 và
khoản 6 của điều này.
Phần 4:
VỀ VIỆC TÁI ĐỊNH CƯ :
Điều 13.
Ban Quản lý Dự án Khu Công Nghệ cao thành phố chịu trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan chức năng của thành phố và Hội Đồng Đền bù thiệt hại giải phóng mặt
bằng của dự án lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh các khu định cư
mới cùng với phương án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển theo
chỉ đạo và quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc bố trí lại dân cư
được thực hiện theo các phương thức và nguyên tắc sau đây:
1. áp dụng các phương thức thích
hợp với qui định về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và hoàn cảnh cụ thể của các hộ dân
cư: điều chỉnh, bán đứt, bán trả góp, cho thuê với giá cả phù hợp với khả năng
thanh toán của từng đối tượng trên nguyên tắc không kinh doanh, có sự hỗ trợ
của nhà nước.
2. Qui hoạch các khu tái định cư
của dự án:
Địa điểm, vị trí qui mô, thiết
kế loại hình, diện tích đất ở, căn hộ chung cư tại khu tái định cư của dự án
trên địa bàn quận 9 sẽ được xác định và công bố cụ thể theo Quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố. Khu tái định cư đảm bảo hoàn chỉnh về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội và được qui hoạch xây dựng khu tái định cư 50ha tại phường
Trường Thạnh, quận 9 kết hợp với nhận chuyển nhượng lại nền đất ở hoặc căn hộ
chung cư sẵn có ở các dự án xây dựng khu dân cư trên địa bàn quận 9 để tái bố
trí.
3. Việc xây dựng các khu tái
định cư hoàn chỉnh đến đâu thì mới di dời dân đến đó.
Trường hợp cần thiết phải giải
phóng mặt bằng ngay để thi công thì sẽ được bố trí nơi tạm cư hoàn chỉnh. Chi
phí nơi tạm cư do đơn vị chủ đầu tư công trình chi trả. Trường hợp các hộ tự
thu xếp nơi tạm cư thì được hỗ trợ chi phí tạm cư với mức 600.000đ/hộ/tháng đối
với hộ có từ 4 nhân khẩu trở xuống. Đối với hộ có từ 5 nhân khẩu trở lên thì
mỗi nhân khẩu được hỗ trợ 150.000đ/người/tháng trong suốt thời gian chờ bố trí
nơi ở mới. Ngòai ra, các hộ tạm cư còn được hỗ trợ thêm chi phí di dời đến nơi
tạm cư là 1.000.000đ/hộ.
a. Giá căn hộ chung cư và giá
đất nền tại các khu tái định cư của dự án này sẽ được hỗ trợ như sau:
- Không tính tiền sử dụng đất
đối với các căn hộ chung cư tái bố trí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần
chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội (Bệnh viện, Trường học, Chợ, Nhà trẻ,
Công viên,) và hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp
thoát nước,)
- đối tượng thuộc diện tái định
cư không phải nộp lệ phí điạ chính, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Các khoản chi phí này do chủ đầu tư chịu.
b. Người được tái bố trí đất ở
không phải nộp các khoản lệ phí có liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở. (Chủ đầu tư chịu)
4. Đơn giá diện tích đất nền nhà
và căn hộ chung cư tại khu tái định cư:
a. Phương thức đền bù, tái bố
trí lại căn hộ chung cư và đất ở khác thực hiện theo qui định tại mục a, khoản
3, Điều 3 của bản qui định này.
b. Diện tích căn hộ
chung cư hoặc đất nền tái bố trí tại các khu tái định cư không thấp hơn 40m2/hộ
và tối đa không quá 200m2/hộ.
c. Đơn giá đất nền tái bố trí
không quá 1.500.000đ/m2. Đơn giá căn hộ chung cư không quá
3.000.000đ/m2 (tầng trệt)
d. Hội đồng đền bù thiệt hại
giải phóng mặt bằng của dự án chịu trách nhiệm thông báo công khai quy định về
mức giá đất ở, giá căn hộ chung cư tái bố trí tại các khu tái định cư của dự án
(sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) để các hộ bị ảnh hưởng cân nhắc,
quyết định lựa chọn phương thức, địa điểm, vị trí, loại hình, diện tích, giá
trị nhà ở, đất ở,… tại khu tái định cư của dự án
5. Điều kiện và hình thức tái
định cư
a. Việc tái định cư được áp dụng
cho các trường hợp có nhà ở, đất ở bị thu hồi và phải di chuyển toàn bộ, có
giấy tờ hợp lệ hoặc không có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà và quyền sử
dụng đất ở nhưng thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại về đất theo qui định tại
mục b, khoản 3, điều 3 của bản qui định này, có yêu cầu tái bố trí với nguyên
tắc một căn hộ/ một lô nền hoặc một căn hộ chung cư ở khu tái định cư của dự án.
b. Các trường hợp khác Hội đồng
đền bù và giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét đề xuất giải quyết cụ thể
từng trường hợp về yêu cầu tái định cư, tạm cư.
6. Nguyên tắc ưu tiên về chọn
lựa vị trí đất ở, nhà ở tại các khu tái định cư:
Trong trường hợp nhiều hộ có
chung nguyện vọng chọn lựa cùng vị trí nhà ở, đất ở tại khu tái định cư thì
việc xét bố trí dựa theo tiêu chuẩn ưu tiên như sau:
a. Đất ở nơi cũ nằm ở vị trí mặt
tiền đường và chấp hành di dời trước thời hạn của Hội đồng đền bù và giải phóng
mặt bằng qui định.
b. Di dời đúng thời hạn và đăng
ký tái định cư sớm.
c. Trường hợp không thể xét chọn
theo các tiêu chuẩn trên thì tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên.
7. Xử lý một số trường hợp cụ
thể:
a. Đối với các hộ thuộc diện tái
định cư có hoàn cảnh gia đình thật sự khó khăn, tổng giá trị đền bù, hỗ trợ về
nhà ở, đất ở không đủ thanh toán giá trị căn hộ chung cư tại khu tái định cư,
được Ủy ban nhân dân phường xác nhận thì được giải quyết như sau:
- Được trả góp phần giá trị
chênh lệch về nhà ở, đất ở được đền bù với giá bán căn hộ chung cư với thời hạn
tối thiểu là 10 năm, các khoản nợ được qui đổi ra bằng vàng 9999 vào thời điểm
nợ và thời điểm trả khi thanh toán (sau khi đã trả trước toàn bộ số tiền đền bù
thiệt hại về nhà ở, đất ở được nhận theo qui định)
- Các trường hợp cá biệt, Hội
đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án sẽ xem xét và giải quyết cụ
thể trên cơ sở kéo dài thời hạn trả góp hoặc xét cho ký hợp đồng thuê nhà theo
mức giá cho thuê được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b. Trường hợp đặc biệt hộ gia
đình có khuôn viên đất rộng, có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một
căn hộ (có trên 7 nhân khẩu), có diện tích xây dựng nhà và các công trình phục
vụ sinh hoạt lớn hơn 200m2/hộ thì mức đất ở nhà ở tái bố trí của các hộ này có
thể lớn hơn hạn mức qui định và sẽ do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt
bằng của dự án đề xuất cụ thể từng trường hợp nhưng không quá hai lần hạn mức
đã qui định và không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi hoặc được tái bố trí
không quá hai căn hộ chung cư/ hộ.
8. Thủ tục cấp giấy chứng nhận
nhà ở, đất ở:
Ủy ban nhân dân quận 9 phối hợp
cùng các ngành chức năng của thành phố cùng đơn vị chủ đầu tư hướng dẫn các thủ
tục hoàn chỉnh về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu
nhà ở theo qui định hiện hành. Các chi phí lập thủ tục do chủ đầu tư chi trả.
Phần 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Điều 14. Hội
đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án chịu trách nhiệm tổ chức
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, kế hoạch đền bù, giải phóng mặt
bằng đến từng hộ gia đình và cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án; giải thích, hướng
dẫn cụ thể việc kê khai, thu tờ khai đối với các hộ dân bị giải toả; đồng thời
xây dựng phương án đền bù hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt phương án để thực hiện.
Điều 15.
Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng có trâch nhiệm tổ chức thực hiện
phương án đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đã được phê duyệt. Những
trường hợp khiếu nại về đền bù hoặc có tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà thì giải quyết như sau:
1. Những khiếu nại phát sinh
trong quá trình đền bù tái định cư của dự án sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét giải quyết theo trình tự của luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/
1998.
2. Những tranh chấp về quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà chỉ được đền bù, hỗ trợ sau khi tranh chấp đã được
cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng quyết định có hiệu lực thi hành.
3. Trong khi chờ giải quyết
khiếu nại, tranh chấp thì người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành di chuyển,
giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền qui
định. Số tiền đền bù, hỗ trợ thiệt hại đã được xác định theo qui định sẽ được tạm
gửi vào Ngân hàng nhà nước theo chế độ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, do chủ
đầu tư tạm đứng tên.
Điều 16. Ủy
ban nhân dân quận 9 và Ban Quản lý dự án Khu Công nghệ cao thành phố có trách
nhiệm thường xuyên quan tâm theo dõi, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để các hộ
dân bị ảnh hưởng bởi dự án sớm ổn định nơi ở và cuộc sống nơi ở mới, nhất là
việc học tập, hướng nghiệp, đào tạo, chuyển đổi ngành nghề và giải quyết việc
làm cho các đối tượng có yêu cầu, các thủ tục giấy tờ khi chuyển đổi nơi ở,
chuyển trường học./.
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ