ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 17 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT
ĐAI ÁP DỤNG CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT
NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI VIỆT
NAM ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi
trường: Số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính; số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; số 33/2017/TT-BTNMT ngày
29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi rtieets thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính:
Số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 212/TTr-STNMT ngày 19 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5
năm 2018 và thay thế Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định trình tự, thủ tục hành chính
về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng;
Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và MT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình;
- Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CVTNMT, KSTTHC (02).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG CHO
ĐỐI TƯỢNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC
NGOÀI SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI VIỆT NAM ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục giao
đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu và
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt
là Giấy chứng nhận); cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn
về tài nguyên và môi trường các cấp, Văn phòng Đăng ký đất đai, các cơ quan
khác có liên quan, công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất là
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều 3. Nơi nộp hồ sơ, nhận
kết quả và trách nhiệm cung cấp mẫu giấy tờ cho người dân thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất
1. Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính:
Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả được thực hiện tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông cấp huyện (sau đây gọi là Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện) hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã (sau đây gọi là Bộ phận một cửa cấp xã).
Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận
một cửa cấp xã thì trong thời hạn không quá 03 ngày, Bộ phận một cửa cấp xã có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện. Sau khi nhận
kết quả từ Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện, trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận
một cửa cấp xã có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả.
2. Quy định về hình thức nộp hồ sơ và cách thức
tiếp nhận hồ sơ
a) Khi nộp hồ sơ, đối với trường hợp không nộp bản
chính, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có
quyền được lựa chọn một trong hai hình thức: Nộp bản sao đã có công chứng hoặc
chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính
để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.
Khi nhận Giấy chứng nhận, người được
cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để chuyển
lưu trữ theo quy định (trừ Giấy phép xây dựng và các giấy tờ không liên quan đến
quyền sử dụng đất).
b) Trường hợp
nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông
báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
c) Trường hợp người sử dụng đất thực
hiện các quyền của người sử dụng đất mà sau khi kiểm tra thực địa, có sự chênh
lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ về quyền
sử dụng đất theo quy định thì trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày kiểm
tra hiện trạng sử dụng đất, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
thông báo và hướng dẫn bằng văn bản cho người sử dụng đất nộp bổ sung hồ sơ để
thực hiện đồng thời với thủ tục phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ theo
đúng quy định.
d) Việc tiếp
nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và quy định của pháp
luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính.
3. Trách
nhiệm cung cấp mẫu giấy tờ cho người dân
thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất
a) Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm in các mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định chuyển Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để cung cấp cho người dân
có nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai và tài sản trên đất. Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí kinh
phí đảm bảo cho việc cung cấp các mẫu
giấy tờ này.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố và đăng tải công khai mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính
để thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và tài sản trên đất lên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường để
cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người sử dụng đất. Các biểu, mẫu thủ tục
hành chính được đăng tải có giá trị như biểu, mẫu do cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính cung cấp trực tiếp.
4. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả
tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ
tài chính kỳ thuê đầu tiên, trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến
thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm
quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính. Người thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai có thể nộp tiền tại Bộ
phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc nộp tại Bộ phận một
cửa cấp xã nơi có đất hoặc nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện hoặc tại các Ngân
hàng thương mại được Kho bạc nhà nước ủy quyền.
Điều 4. Quy định
về thời gian thực hiện thủ tục hành chính
1. Tổng số thời gian giải quyết của
mỗi thủ tục hành chính quy định tại Quyết định này được tính từ thời điểm người
sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện đến thời
điểm trả kết quả tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trong các ngày làm việc.
Không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không
tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường
hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã thì thời
gian hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ được
cộng thêm 03 ngày
cho mỗi giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả.
2. Thời gian thực hiện đồng thời
nhiều thủ tục hành chính về đất đai bằng tổng thời gian thực hiện các thủ tục
hành chính đó cộng lại.
3. Đối với các xã miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện
đối với từng loại thủ tục hành chính được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải
tranh chấp đất đai và được quy định cụ thể như sau: Thời gian xử lý hồ sơ tại
Văn phòng đăng ký đất đai tăng thêm 04 ngày; tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
tăng thêm 03 ngày; tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
tăng thêm 03 ngày.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5. Thủ tục
giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân; giao đất cho cộng đồng dân cư
đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Theo quy định tại khoản 1 Điều
4 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Khoản 1, khoản 3 Điều 68 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người xin
giao đất, thuê đất nộp hồ sơ tại Bộ
phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 30 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản
thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất gửi đến người
xin giao đất, thuê đất. Việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện
giao đất, cho thuê đất được thực hiện thông qua tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến bằng văn bản của các
đơn vị, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức kiểm tra thực địa.
Sau
khi thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, Phòng Tài
nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai viết
Giấy chứng nhận;
c)
Trong thời hạn 02 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai viết Giấy chứng nhận,
chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
d) Trong
thời hạn không quá 03 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường dự thảo tờ trình và
quyết định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giao đất, cho thuê đất,
ký cấp Giấy chứng nhận.
đ)
Trong thời hạn không quá 03
ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giao đất, cho thuê đất và ký cấp
Giấy chứng nhận.
Trường hợp thửa đất xin thuê để sử
dụng vào mục đích đất thương mại, dịch vụ có diện tích từ 0,5 ha trở lên thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương cho thuê
đất (qua Sở Tài nguyên và Môi trường). Trong thời hạn không
quá 04 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản chấp thuận chủ trương
cho phép thuê đất. Trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản do Sở Tài nguyên và Môi trường
trình, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký văn bản chấp thuận chủ trương cho phép
thuê đất và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Trong
thời hạn 01 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển kết quả
giao đất, cho thuê đất cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. để thực hiện cập
nhật hồ sơ địa chính và chuyển thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định
các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp.
g) Trong thời hạn không quá 04 ngày,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật hồ sơ địa chính, chuyển thông tin
địa chính đến Chi cục Thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử
dụng đất phải nộp. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa
vụ tài chính đến người sử dụng đất.
h) Căn cứ vào quyết định giao đất,
cho thuê đất, trong thời hạn không quá 05 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường
ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên
thực địa, chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả Quyết
định và Giấy chứng nhận cho người được giao đất, thuê đất.
i) Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện trao Quyết định và Giấy chứng nhận cho người được giao đất, thuê đất hoặc
chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong
thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là
không quá 20 ngày, không kể thời gian xin chủ trương cho
thuê đất (nếu có) và thời gian thẩm định nhu cầu sử dụng đất (nếu có).
Điều 6. Thủ
tục giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án
đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Đối với các trường hợp (dự án) mà
phương án đấu giá quyền sử dụng đất chỉ quy định đối tượng tham gia đấu giá là
hộ gia đình, cá nhân thì trên cơ sở phương án đấu giá do tổ chức thực hiện việc
đấu giá xây dựng và thẩm định của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định đấu giá
quyền sử dụng đất và quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Thành phần, số lượng hồ sơ: Tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất nộp thay cho người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch
số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp.
3. Trình tự, thời gian thực hiện: Được
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính phủ; khoản 5 Điều 68 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Tư pháp và được quy định chi tiết như sau:
a) Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất nộp hồ sơ thay cho người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại
Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện nơi có đất đấu
giá.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày,
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công
nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá
thành công trong thời hạn không quá 02 ngày để gửi cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, Chi cục Thuế và người đã trúng đấu giá quyền
sử dụng đất.
d) Chi cục Thuế có trách nhiệm xác
định nghĩa vụ tài chính và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính cho người
trúng đấu giá trong thời hạn không quá 03 ngày.
đ) Sau khi đã nhận được chứng từ nộp
đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, Phòng Tài
nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai viết
Giấy chứng nhận.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai viết Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá 02 ngày; chuyển Giấy chứng nhận đã viết cho Phòng Tài nguyên và Môi trường
để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký cấp Giấy chứng nhận.
e) Trong thời hạn không quá 02
ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ký cấp Giấy chứng nhận.
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy
chứng nhận trong thời hạn không quá 02 ngày.
h) Trong thời hạn không quá 04 ngày,
kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Ký hợp đồng
thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên
thực địa; Chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả cho
người được giao đất, thuê đất.
i) Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện trao Quyết định và Giấy chứng nhận cho người được giao đất, thuê đất hoặc
chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong
thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là
không quá 20 ngày.
Điều 7. Thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với hộ gia đình, cá nhân
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ; khoản 1 Điều 68 và Điều
69 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người
sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ
phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong
thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Phòng
Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày, Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Thẩm tra
hồ sơ, xác minh thực địa (nếu cần), thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử
dụng đất.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản
thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất gửi đến người xin chuyển mục đích sử dụng đất. Việc thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện
thông qua tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc
gửi xin ý kiến bằng văn bản của các đơn vị, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức
kiểm tra thực địa.
- Sau
khi thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất (Đối với trường hợp chuyển mục đích toàn bộ thửa đất
hoặc chuyển mục đích thêm một phần diện tích đất nông nghiệp thuộc thửa đất ở
có vườn, ao).
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo chỉnh lý địa
chính để tách thửa đối với phần diện tích xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích một phần thửa đất trong thời hạn
05 ngày. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển kết quả
trích đo địa chính tách thửa cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để hoàn thiện hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại,
dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
c)
Trong thời hạn không quá 02
ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ
tài chính.
d) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và
thông báo thu nghĩa vụ tài chính. Chi
cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong
thời hạn không quá 03 ngày và chuyển
Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận (hoặc lập hồ sơ trình Sở
Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận mới theo quy định, kể cả các thửa
đất sau khi tách thửa không chuyển mục đích trong thời hạn không quá 05 ngày); cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). Chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả cho
người sử dụng đất.
e) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trả kết quả cho người đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng
đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 15 ngày, không kể thời gian thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất,
thời gian xin chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất của tỉnh (nếu có). Trường
hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất mà phải tách thửa thì tổng thời
gian giải quyết của hai thủ tục là không quá 25 ngày.
Điều 8. Thủ tục
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất
đối với trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, thu
hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Hồ sơ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả
lại đất theo quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều
13, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
65 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và được quy định
chi tiết như sau:
2.1. Xác định
căn cứ thu hồi đất theo từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú của cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có trách nhiệm
gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của
pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã
đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi
đất của cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
b) Văn bản trả lại đất của người sử
dụng đất gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp người sử dụng
đất tự nguyện trả lại đất;
c) Hàng năm, Phòng Tài nguyên và
Môi trường tổ chức rà soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn
sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn.
2.2. Trình tự thực hiện:
-
Trong thời hạn không quá 04 ngày,
kể từ thời điểm Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận được văn bản xác nhận không
có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã, văn bản trả lại đất của người sử dụng
đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa
trong trường hợp xét thấy cần thiết. Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
thu hồi đất.
- Trong thời hạn không quá 03
ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định thu hồi đất.
- Trong thời hạn không quá 03
ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn
giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chuyển
hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
d) Trường hợp phải tổ chức cưỡng
chế thu hồi đất thì thực hiện như sau:
- Sau khi có quyết định thu hồi đất,
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục để người có
đất thu hồi bàn giao đất;
- Sau khi vận động, thuyết phục mà
người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
- Tổ chức được giao thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban
hành quyết định cưỡng chế phê duyệt;
- Tổ chức được giao thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện
việc bàn giao đất; nếu người bị cưỡng chế chấp nhận thi hành thì tổ chức được
giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản và thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm chậm nhất 05 ngày kể từ ngày lập biên bản;
- Cơ quan ban hành quyết định cưỡng
chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng
chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng
chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng
nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp
người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
đ) Trường hợp người có đất thu hồi
do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, do vi phạm pháp luật đất đai mà có
khiếu nại quyết định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo
quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày, được tính kể từ thời điểm Phòng Tài nguyên và
Môi trường nhận được văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân
dân cấp xã, văn bản trả lại đất của người sử dụng đất;
không kể thời gian cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu
nại quyết định thu hồi đất.
Điều 9. Thủ tục thu hồi đất ở trong khu vực
bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt
lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Hồ sơ thu hồi đất theo quy định tại khoản 5 và khoản 6
Điều 13, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
65 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và được quy định
chi tiết như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở,
sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
b) Cơ quan có thẩm quyền có văn bản
xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ thời điểm Phòng Tài
nguyên và Môi trường nhận được văn bản xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt
lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người mà cần phải thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy
cần thiết. Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất. Tổ chức thu hồi
đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý.
Trường hợp phải tổ chức cưỡng chế
thu hồi đất thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Quy định này.
d) Cơ quan có thẩm quyền thực
hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với người phải cưỡng chế
di dời.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày, được tính kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền
có văn bản xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi
hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất.
Điều 10.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Hồ sơ thu hồi đất theo quy định
tại Điều 9; khoản 1 Điều 11 Thông tư
số 30/2014/TT- BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực
hiện: Được thực hiện theo quy định tại Điều 69, 70, 71 Luật
đất đai năm 2013; Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ và được quy định chi tiết như sau:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm và ban hành Thông báo thu hồi đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành Thông báo thu hồi đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 69 Luật đất
đai năm 2013.
Trường hợp
người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm thì thực hiện theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 69 Luật đất đai năm 2013.
- Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức
lấy ý kiến về Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 69
Luật đất đai năm 2013.
a) Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp hồ sơ đề
nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đồng thời chủ đầu tư
nộp hồ sơ đề nghị thu hồi đất tại Bộ phận một cửa
liên thông cấp huyện.
Bộ phận một
cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên
và Môi trường ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Trong thời hạn không quá 11
ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chuẩn
bị hồ sơ thu hồi đất; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định thu hồi đất và quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Trong thời hạn không quá 03
ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư. Chuyển kết quả cho Phòng Tài nguyên và
Môi trường để trả cho tổ chức nộp hồ sơ.
d) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trả kết quả cho tổ
chức nộp hồ sơ.
Sau khi có Quyết định thu hồi đất
và Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm: Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và
niêm yết công khai quyết định phê duyệt
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 69 Luật đất đai năm 2013; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố
trí tái định cư theo Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 69 Luật đất đai năm 2013; quản lý đất
đã được giải phóng mặt bằng.
Người có đất thu hồi, tổ chức, cá
nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định tại khoản
6 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 15 ngày.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 11.
Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, b, d, đ và g khoản
1 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 70 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn không quá 12 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện các công việc sau:
a.1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất
so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều
100 Luật Đất đai năm 2013; Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16, Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất,
tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền
với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê
khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thì xác nhận tình trạng tranh chấp
quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm
tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự
phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ;
a.2) Trường hợp hiện trạng sử dụng
đất sai khác với bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm
a.1 khoản này, trong thời hạn 01 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân
dân cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chủ trì thực
hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất
do người sử dụng đất nộp trong thời hạn 05 ngày (nếu có);
a.3) Niêm yết công khai kết quả kiểm
tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về
nội dung công khai.
Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 08 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong
trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy
chứng nhận vào đơn đăng ký; Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất,
đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Tổng thời gian giải quyết là không quá 20 ngày, không kể thời gian 15 ngày
công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 12. Thủ
tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất lần đầu
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần
đầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ và
g khoản 1 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn không quá 07 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện các công việc sau:
a.1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất
so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều
100 Luật Đất đai năm 2013; Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16, Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 15 Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thì xác nhận nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền
với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê
khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thì xác nhận tình trạng tranh chấp
quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm
tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự
phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ;
a.2) Trường hợp hiện trạng sử dụng
đất sai khác với bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm
a.1 khoản này, trong thời hạn 01 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân
dân cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chủ trì thực
hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất
do người sử dụng đất nộp trong thời hạn 05 ngày.
a.3) Niêm yết công khai kết quả kiểm
tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về
nội dung công khai.
Sau thời gian thông báo công khai
nếu không phát sinh khiếu kiện thì chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai qua Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện:
- Trích lục bản
đồ địa chính (nếu cần).
- Kiểm tra hồ
sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện
hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong
thời hạn không quá 03 ngày.
- Chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ
tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ theo quy định của pháp luật). Chi cục Thuế có
trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa
vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài
sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có);
- Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời
hạn không quá 02 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
cấp Giấy chứng nhận; Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp
Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
(nếu có); xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định
trong thời hạn không quá 01 ngày; Chuyển Giấy chứng
nhận đã ký và bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy
chứng nhận đến Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả
cho người nộp hồ sơ.
e) Bộ phận
một cửa cấp xã nhận kết quả tại Một cửa liên thông cấp huyện để trao cho người
sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 20 ngày, không kể thời gian 15 ngày công khai kết quả kiểm
tra hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã; thời gian thực hiện thủ tục khai miễn, giảm
tiền sử dụng đất.
Điều 13. Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất
và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm
có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Thành phần,
số lượng hồ sơ: Người xin cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 9a
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 70 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn không quá 07 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện các công việc sau:
a.1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất
so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều
100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 15 Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thì xác nhận nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch đối
với phần diện tích tăng thêm.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền
với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê
khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thì xác nhận tình trạng tranh chấp
quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm
tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự
phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ;
a.2) Trường hợp hiện trạng sử dụng
đất sai khác với bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm
a.1 khoản này, trong thời hạn 01 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân
dân cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chủ trì thực
hiện trích đo địa chính toàn bộ thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính
thửa đất do người sử dụng đất nộp trong thời hạn 05 ngày.
a.3) Niêm yết công khai kết quả kiểm
tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất đối với phần diện tích tăng thêm tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
Sau thời gian thông báo công khai
nếu không phát sinh khiếu kiện thì chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai qua Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
- Trích lục bản đồ địa chính (nếu
cần).
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh
thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký (nếu có) đối với trường hợp chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi
so với giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền
với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai trong thời hạn không quá 03
ngày.
- Chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ
tài chính đối với diện tích đất tăng thêm (trừ trường hợp không thuộc đối tượng
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất trong thời hạn không quá 03
ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài
sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có);
- Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời
hạn không quá 02 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ thửa đất.
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
cấp Giấy chứng nhận; Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp
Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
(nếu có); xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định
trong thời hạn không quá 01 ngày; Chuyển Giấy chứng
nhận đã ký và bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy
chứng nhận đến Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả
cho người nộp hồ sơ.
e) Bộ phận
một cửa cấp xã nhận kết quả tại Một cửa liên thông cấp huyện để trao cho người
sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Trường hợp thửa đất có diện tích đất
tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất bao gồm cả phần diện tích tăng
thêm do ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi và phần diện tích tăng thêm mà
ranh giới thửa đất thực tế không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm
có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thẩm quyền ký Giấy chứng nhận là Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 20 ngày, không kể thời gian 15 ngày công khai kết quả kiểm
tra hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã; thời gian thực hiện thủ tục khai miễn, giảm
tiền sử dụng đất.
Điều 14. Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần
đầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, c, đ khoản 1
Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 70 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
* Trường hợp
người sử dụng đất đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa
cấp xã thì trong thời hạn không
quá 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện:
Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng
tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng
tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở
hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không
thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối
với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu
chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ; gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện.
* Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện thì trong
thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận đối với trường hợp
người sử dụng đất có đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất.
Trong thời hạn không quá 06 ngày, Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội
dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với
trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận
sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
b) Trong thời
hạn không quá 07 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong
thời hạn không quá 03 ngày.
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không
quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến
người sử dụng đất;
- Dự thảo Tờ trình, viết Giấy chứng
nhận, chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký cấp Giấy chứng nhận sau khi
nhận được chứng từ nộp đủ nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản.
c) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng
nhận.
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
cấp Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp
Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
(nếu có) trong thời hạn 01 ngày; xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy
chứng nhận theo quy định; chuyển Giấy chứng nhận đã ký và bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận đến Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho
người sử dụng đất.
e) Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc chuyển kết quả cho Bộ
phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 20 ngày.
Điều 15. Thủ
tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu
không đồng thời là người sử dụng đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần
đầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 8,
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 70 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc
Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
* Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp xã:
Trong thời hạn không quá 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với
nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối
với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận
thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận
sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; gửi hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện.
* Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện:
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một
cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện các công việc như sau:
Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp
xã để lấy ý kiến xác nhận về hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội
dung kê khai đăng ký; xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công
khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai và gửi hồ sơ
đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trong
thời hạn không quá 06 ngày.
b) Trong thời hạn không quá 07
ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong
thời hạn không quá 03 ngày.
- Cập nhật
thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ
tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ theo quy định của pháp luật). Chi cục Thuế có
trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa
vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chuẩn bị hồ
sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký cấp Giấy
chứng nhận.
c) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng
nhận.
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
cấp Giấy chứng nhận; Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp Giấy chứng nhận vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định
trong thời hạn 01 ngày; Chuyển Giấy chứng nhận đã ký và bản chính giấy tờ
đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận đến Bộ phận một cửa
liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
e) Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc chuyển kết quả cho Bộ
phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 20 ngày, không kể thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng
đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Điều 16. Thủ
tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn
liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều
7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 70 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
* Trường hợp
nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã:
Trong thời hạn
không quá 03
ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng
tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường
hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu
tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài
sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với
quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ; gửi hồ sơ đến Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện.
* Trường hợp nộp tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện:
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện phải chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp
xã để lấy ý kiến xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung
kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thì xác nhận tình trạng tranh
chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ. Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trong thời hạn không quá 03 ngày, gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 10
ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong
thời hạn không quá 05 ngày.
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không
quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến
người sử dụng đất.
- Chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
vào Giấy chứng nhận đã cấp (hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài
nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận hoặc nếu người sử dụng đất
có nhu cầu trong thời hạn không quá 03 ngày). Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và xác nhận vào bản chính
giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định; Chuyển
Giấy chứng nhận đã ký và bản chính giấy tờ đã được xác nhận
cấp Giấy chứng nhận đến Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện
để trao cho người sử dụng đất.
c) Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc
chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong
thời hạn 01 ngày. Người được cấp Giấy
chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và
Giấy chứng nhận.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 15 ngày.
Điều 17. Thủ
tục đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản
lý
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người được Nhà nước giao đất để quản lý nộp
01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 8, Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 71 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 14
ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất; cập nhật
thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có).
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 15 ngày.
Điều 18. Thủ
tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở,
công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin đăng ký, cấp Giấy chứng nhận do nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án
phát triển nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3
Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (trường hợp
chủ đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp Đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Giấy chứng nhận gốc thay cho Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất).
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 72 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 46 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
Sau khi hoàn thành công trình, chủ
đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 72 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ để Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình xây dựng và điều kiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư.
Trong thời gian không quá 30 ngày,
kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện
trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án. Gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án
về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kết quả kiểm tra cho Văn phòng Đăng ký đất
đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật. Đăng công khai kết quả
kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có đất.
a) Sau khi có Thông báo kết quả kiểm
tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, Chủ đầu tư dự án nộp
hồ sơ thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở đối với các trường hợp đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Bộ phận một cửa liên
thông cấp huyện.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 08 ngày, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý
trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
vào đơn đăng ký;
- Chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (nếu có). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất trong thời hạn không quá 03
ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập nhật thông tin vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chỉnh lý vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai; chuẩn bị hồ sơ
để Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp
Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng.
c) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường
ký Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày. Chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 15 ngày.
Điều 19. Thủ
tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người
xin đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận
nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định nộp 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 4 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Khoản 2 Điều
82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc
sau:
- Thông báo bằng
văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền. Trường
hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp.
Sau thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc
đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà
không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu
nghĩa vụ tài chính (nếu có). Chi cục Thuế có trách nhiệm
xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa
vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Lập hồ sơ để trình Sở Tài nguyên
và Môi trường quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp
Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận
chuyển quyền.
- Trường hợp có đơn đề nghị giải
quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên gửi
đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường
ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai và chuyển trả hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày và chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện để trao cho người được cấp Giấy
chứng nhận.
đ) Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc
chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong
thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày, không tính thời gian thông báo cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
Điều 20. Thủ
tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng
nhận
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người
xin xác định lại diện tích đất ở nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 13 Điều
9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 72a Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 47 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai kiểm tra hồ sơ khi cấp giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định
lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 24 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế
để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối
tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật).
Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
Viết Giấy chứng nhận mới, trình Sở
Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường
ký cấp đổi Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai (nếu có).
d) Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc
chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong
thời hạn 01 ngày.
Tổng số thời gian giải quyết là
không quá 10 ngày.
Điều 21. Thủ
tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của
chung vợ và chồng; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất đã có giấy chứng nhận.
1. Thành phần,
số lượng hồ sơ:
- Đối với trường hợp đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng
thành của chung vợ và chồng thì người sử dụng đất nộp 01 bộ
hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều
7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trường hợp đăng ký biến động
tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
đã có giấy chứng nhận thì người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 9a Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm l, n và điểm o khoản 2 Điều 61
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều
79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người
sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần
thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của
người sử dụng đất.
a) Thủ tục
đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,
đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
đã có giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời
hạn không quá 08 ngày, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các
quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
+ Thông báo
cho bên chuyển quyền sử dụng đất và niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã
về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền đối với trường hợp bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng
nhận của bên chuyển quyền; gửi văn bản
đề nghị xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đối với trường
hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia
đình, cá nhân;
+ Gửi thông tin địa chính đến Chi
cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Chi cục Thuế
có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn
không quá 03 ngày và chuyển Thông
báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất;
+ Xác nhận nội dung biến động vào
Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã
cấp Giấy chứng nhận theo quy định; chuyển kết quả cho Bộ
phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
(Trường hợp người sử dụng đất có
nhu cầu cấp mới giấy chứng nhận hoặc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đối với
trường hợp thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm đã có giấy chứng nhận thì lập
hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng
đất trong thời hạn không quá 03
ngày, các công việc của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai được thực hiện
trong thời hạn không quá 05 ngày).
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử
dụng đất. Người được cấp Giấy chứng
nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng
nhận.
* Trường hợp người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa
kế theo quy định. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy
chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa
kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực
hiện theo quy định của pháp luật.
* Trường hợp người sử dụng đất tặng
cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng
cho quyền sử dụng đất theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng công
trình công cộng trên đất được tặng cho, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai căn
cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp
để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất
đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày, không tính thời gian thông báo cho bên chuyển
quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
b) Thủ
tục đăng ký biến động trong các trường hợp cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất:
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa
vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất;
thực hiện việc đăng ký cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng
nhận đã cấp, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên
thông cấp huyện để trả kết quả cho người sử dụng đất.
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trả kết quả
cho người sử dụng đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một
cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 03 ngày.
c) Thủ
tục đăng ký biến động trong trường hợp chuyển quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của
chung vợ và chồng:
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng vào Giấy chứng nhận
đã cấp, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên
thông cấp huyện để trả kết quả cho người sử dụng đất.
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trả kết quả
cho người sử dụng đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một
cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 05 ngày.
Điều 22. Thủ
tục bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình
thức thuê đất trả tiền hàng năm
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người sử dụng đất thực hiện góp vốn bằng tài
sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản
2 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm l khoản 2 Điều
61 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và khoản
5 Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và được
quy định chi tiết như sau:
a) Người bán
hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước
theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp mua bán, góp vốn bằng
tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất
trước khi làm thủ tục thuê đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận hồ sơ cho thuê đất.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và điều kiện mua bán tài sản gắn liền với đất
thuê; nếu đủ điều kiện theo quy định thì trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để
cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất
và ký cấp giấy chứng nhận cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất thuê.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
quyết định và giấy chứng nhận trong thời hạn không quá 03 ngày.
đ) Sau khi có Quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, trong thời hạn không quá 05 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển
thông tin địa chính sang Chi cục Thuế. Chi cục Thuế có
trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa
vụ tài chính đến bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất.
e) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường
ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất
thuê; Chuyển kết quả cho Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai.
g) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai; chuyển kết quả đến Bộ phận một cửa liên
thông cấp huyện để trả cho người sử dụng đất.
h) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc chuyển kết
quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất trong thời hạn 01
ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 30 ngày. Trong đó, 10 ngày cho thủ tục đăng ký biến động
về mua, góp vốn tài sản và 20 ngày
cho thủ tục thuê đất.
Điều 23. Thủ
tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký
biến động xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 3 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại điểm m và điểm n khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 80 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người đề
nghị xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
nộp hồ sơ tại Bộ phận một
cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi
có đất.
Bộ phận một
cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
trong 01 ngày.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai xác nhận việc xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất. Cập nhật
thông tin vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). Chuyển kết quả
cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả cho người sử dụng đất trong thời
hạn 01 ngày.
c) Bộ
phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người xoá
đăng ký hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 03 ngày.
Điều 24. Thủ
tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên đấu
giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; thỏa thuận hợp
nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia
đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất
1. Thành phần,
số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ
hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 9, Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 7 Thông
tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Điểm c
khoản 1 Điều 14 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 84 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp thực hiện đối với một
phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người
sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời
hạn không quá 07 ngày, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ
sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện chỉnh
lý địa chính thửa đất;
- Gửi thông
tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Chi cục
Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời
hạn không quá 03 ngày và chuyển
Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã
cấp; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận theo quy định hoặc người sử dụng đất
có nhu cầu thì lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận
trong thời hạn không quá 03 ngày;
c) Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ
cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được
cấp giấy.
d) Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc
chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong
thời hạn 01 ngày.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa
kế theo quy định. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy
chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người
được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết
phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày. Trường
hợp phải thực hiện trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất thì Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai phải thực hiện trích đo chỉnh lý địa chính đồng thời với quá trình
thẩm tra, lập hồ sơ.
Điều 25. Thủ
tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi
thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy
tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về
hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản
gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 6 Điều 9 của Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 7 Thông
tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 85 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trường hợp người sử dụng đất có
nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội
dung của Thủ tục này thì thực hiện Thủ tục này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ
sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất đối với trường hợp có
thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp
Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
- Trường hợp đăng ký thay đổi diện
tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công
trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép
xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan
quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Gửi thông tin địa chính cho Chi
cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất trong thời hạn không quá 03
ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất;
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã
cấp; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận theo quy định hoặc người sử dụng đất
có nhu cầu thì lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận
trong thời hạn không quá 03 ngày;
thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan
tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất.
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
trong thời hạn 01 ngày; chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa
liên thông cấp huyện để trao cho người được cấp giấy.
d) Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc
chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong
thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày, không kể thời gian lấy ý
kiến của các cơ quan liên quan về quyền sở hữu tài sản.
Điều 26. Thủ
tục đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất
không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất
có thu tiền sử dụng đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 7 Điều 9, Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 85 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 03
ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì trình
Ủy ban nhân dân cùng cấp ký quyết định chuyển hình thức sử dụng đất. Trường hợp
diện tích thực tế thay đổi so với diện tích ghi trên Giấy chứng nhận thì chuyển
hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích
đo chỉnh lý địa chính thửa đất trong thời hạn không quá 03 ngày, trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp ký quyết định chuyển hình thức sử dụng đất.
c) Trong thời hạn không quá 02
ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định chuyển hình thức sử dụng đất.
Chuyển kết quả cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
d) Trong thời hạn không quá 02
ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử
dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp phải thuê đất. Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
đ) Trong thời hạn không quá 05
ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa
chính cho Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất trong thời hạn không quá 03
ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp (hoặc lập hồ sơ trình Sở
Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định hoặc người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới giấy chứng nhận trong thời hạn
không quá 03 ngày);
e) Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai (nếu có) trong thời
hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
g) Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc
chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong
thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 15 ngày. Trường
hợp phải trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất và trình Sở Tài nguyên và Môi
trường ký cấp Giấy chứng nhận thì tổng thời gian giải quyết được cộng thêm 05
ngày (trong đó, trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất 03 ngày; trình Sở Tài nguyên và
Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận 02 ngày).
Điều 27. Thủ
tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 2 Điều 11 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.”
b) Trong thời
hạn không quá 13 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác
nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết
quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất.
c) Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc
chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong
thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 15 ngày.
Điều 28. Thủ
tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy
chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 8 Điều 9, Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 73 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 08
ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, cập nhật
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu
có yêu cầu; chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông
cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
c) Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc
chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong
thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 10 ngày.
Điều 29. Thủ
tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại khoản 9 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Khoản 1 Điều
74 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu
gia hạn nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông
cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Phòng
Tài nguyên và Môi
trường.
b) Phòng
Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất và có văn bản thẩm định
gửi đến người xin gia hạn quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 30 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì trong thời hạn không quá 03
ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường giao Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai gửi thông tin địa chính cho Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Chi cục Thuế có
trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa
vụ tài chính đến người sử dụng đất. Đồng thời, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định gia
hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất. Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
d) Ủy ban nhân
dân cấp huyện ký quyết định gia hạn quyền sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày. Chuyển
kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện
để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Đối với những
trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên và
Môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy
định.
e) Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc
chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong
thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 07 ngày, không kể thời gian thẩm
định nhu cầu sử dụng đất.
Điều 30. Thủ
tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết
hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại khoản 10 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Khoản 3 Điều
74 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời
hạn không quá 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra
hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
vào Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
và chuyển hồ sơ đến Bộ phận một cửa
liên thông cấp huyện.
b) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn
được tiếp tục sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả kết quả cho người sử dụng đất.
d) Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã trong thời
hạn 01 ngày để trao cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 05 ngày.
Điều 31. Thủ
tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại khoản 11 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 75 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời
hạn không quá 08 ngày, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện đo đạc địa chính để chia tách hoặc
hợp thửa đất; Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường
ký Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa.
- Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia
đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán
đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa
đất và chuyển bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện
ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;
+ Thực hiện thủ tục đăng ký biến động
theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền, đồng thời trình Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa
đất không chuyển quyền.
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Trường
hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì Phòng Tài nguyên và Môi
trường chuyển hồ sơ cho Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện các công việc sau:
+ Chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ
địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp và chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa
liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
c) Trong thời
hạn không quá 04 ngày, Sở Tài
nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
d) Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc
chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong
thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 15 ngày.
Điều 32. Thủ
tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (đối với trường hợp ranh giới thửa đất đang sử dụng thực
tế không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử
dụng đất).
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận nộp 01
bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 10, Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 76 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày
27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, được quy định chi tiết như sau:
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà phải đo đạc chỉnh lý địa
chính thửa đất đất thì người sử dụng đất đề nghị Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc trước khi nộp hồ sơ.
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 03 ngày, Ủy ban nhân
dân cấp xã kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến về sự thay đổi đường ranh giới thửa đất
vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định. Chuyển hồ sơ
cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông qua Bộ
phận một cửa liên thông cấp huyện.
b) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đề nghị cấp đổi, viết Giấy chứng nhận
mới, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường
ký cấp đổi Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai (nếu có).
d) Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện để trả cho người nộp hồ sơ.
đ) Bộ phận
một cửa cấp xã nhận kết quả tại Một cửa liên thông cấp huyện để trao cho người
sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận
sau đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ
chức tín dụng thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo
danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng
nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc
đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.
Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi được
thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, người
sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau:
- Người sử dụng đất ký, nhận Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
mới từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi
đang nhận thế chấp;
- Tổ chức tín dụng có trách nhiệm
trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để
quản lý.
Tổng số thời gian giải quyết là
không quá 07 ngày.
Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho
nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ địa chính là không quá 50 ngày.
Điều 33. Thủ
tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Thành phần,
số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ
hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 9, Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 78 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
* Trình tự thực
hiện:
Trường hợp
không thực hiện cấp đổi đồng loạt:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc
Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy
đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; Chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai.
Trường hợp thực hiện cấp đổi đồng
loạt theo chủ trương “dồn điền đổi thửa”:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp tự thoả thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp.
- Ủy ban nhân dân cấp xã lập
phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị
trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi
ruộng đất theo phương án được duyệt.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nộp hồ sơ cấp đổi tại Bộ phận một cửa liên thông
cấp huyện hoặc tại Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
c) Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu
đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau
đây:
- Xác nhận vào đơn đề nghị về lý do
cấp đổi Giấy chứng nhận;
- Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và
Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa
liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
- Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận
sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp
đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận
đã cấp để làm thủ tục cấp đổi giấy mới.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy
chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận sau khi được
cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.
Việc trao Giấy chứng nhận được thực
hiện đồng thời giữa ba bên gồm Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định
như sau:
+ Người sử dụng đất ký, nhận Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
mới từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;
+ Tổ chức tín dụng có trách nhiệm
trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai để quản lý.
* Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn không quá 04 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đề nghị cấp đổi, viết Giấy chứng nhận
mới, trình Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường
ký cấp đổi giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Trong thời hạn 01 ngày, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận
một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đổi.
Tổng số thời gian giải quyết là
không quá 10 ngày.
Điều 34. Thủ
tục cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Đối với trường hợp cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận thì phải nộp thêm bản gốc Giấy chứng
nhận.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại điểm q khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40
Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 77 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng
dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy
chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy
chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên
tai, hỏa hoạn.
- Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết
thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, người bị mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy
chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của
Giấy chứng nhận tại Bộ phận một cửa
liên thông cấp huyện hoặc tại Bộ phận
một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo chỉnh lý địa
chính thửa đất; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy
Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp
lại Giấy chứng nhận.
c) Trong thời
hạn không quá 03 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận hoặc
Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận.
Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng
nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp lại Trang bổ sung; cập nhật bổ sung thông tin vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trong thời
hạn 01 ngày và gửi Giấy chứng nhận cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao cho
người được cấp Giấy chứng nhận.
đ) Bộ phận
một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc
chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời
hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày, không kể thời gian niêm
yết công khai và thời gian thực hiện việc thông báo mất Giấy chứng nhận theo
quy định.
Điều 35. Thủ
tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 3 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại điểm r khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 86 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Bộ
phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất, tài sản
gắn liền với đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một
cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để
thực hiện đính chính.
b) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên
nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan đã ký Giấy chứng nhận đính chính vào Giấy
chứng nhận đã cấp có sai sót; chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Trường hợp đính chính mà được cấp
mới Giấy chứng nhận hoặc có yêu cầu cấp mới Giấy chứng nhận của người sử dụng đất
thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp
Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn
không quá 03 ngày, cơ quan đã ký
Giấy chứng nhận có trách nhiệm xác nhận nội dung đính chính sai sót trên Giấy
chứng nhận (hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận đối với trường
hợp đính chính được cấp mới Giấy chứng nhận hoặc có yêu cầu cấp mới Giấy chứng
nhận của người sử dụng đất) và chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai.
d) Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai cập chật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất
đai trong thời hạn 01 ngày; Chuyển kết quả cho Bộ phận một
cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
đ) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử
dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày.
Điều 36. Thủ
tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 87 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 56 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp
huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
để chuyển cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra.
b) Trong thời hạn không quá 05
ngày, Cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận
đã cấp không đúng quy định của pháp luật, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
(trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc
chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật).
c) Ủy ban nhân
dân cấp huyện ký quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận trong thời hạn không
quá 03 ngày, chuyển hồ sơ cho Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
d) Trong thời
hạn 01 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có)
và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của
cơ quan có thẩm quyền.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày.
Điều 37. Thủ
tục cung cấp dữ liệu đất đai
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị cung cấp dữ liệu đất đai nộp Phiếu
yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai theo quy định tại Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
a) Người sử dụng
đất nộp Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại Bộ phận một cửa liên
thông cấp huyện. Cơ quan tiếp nhận có
trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao
Phiếu tiếp nhận và trả kết quả cho người nộp; chuyển Phiếu đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với các trường hợp khai thác dữ
liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp thì phải thực hiện bằng hình
thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu
cầu khai thác dữ liệu.
b) Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất
đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường
hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp từ
chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
c) Sau khi hộ gia đình, cá nhân thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai
theo yêu cầu.
Tổng thời
gian giải quyết: Trong ngày (trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì cung cấp dữ
liệu vào ngày làm việc tiếp theo). Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai
dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu theo thỏa thuận
bằng hình thức hợp đồng.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 38. Thủ
tục hòa giải tranh chấp đất đai
1. Thành phần hồ sơ: Người có yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai nộp
Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 và Điều 88 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản
57 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ và được quy
định chi tiết như sau:
a) Người đề
nghị nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Trong thời hạn không quá 30
ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 88 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 57 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
Trường hợp hòa giải thành mà có
thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định công nhận hòa giải thành, gửi biên bản hòa giải thành
đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa
đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc
sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết
quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng
dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp
theo.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 45 ngày, được tính kể từ ngày nhận được Đơn.
Điều 39. Thủ
tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Thành phần hồ sơ: Người có yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai nộp Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
61 và Điều 89 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
- Người có đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
- Trong thời hạn không quá 40 ngày, cơ quan tham mưu có nhiệm vụ
thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức
cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu
cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải
thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ
liên quan trong thời hạn không quá 03 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không
quá 45 ngày, được tính kể từ ngày nhận được Đơn.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40. Thu,
nộp các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất
Các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng
đất thực hiện theo quy định hiện hành và được công khai tại Bộ phận một cửa cấp
xã, Bộ phận một cửa liên thông của cấp huyện.
Trường hợp nhận, trả kết quả tại Bộ
phận một cửa cấp xã thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông báo các khoản
thu phí và lệ phí theo quy định và uỷ quyền cho Bộ phận một cửa cấp xã thu hộ.
Điều 41. Tổ
chức thực hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Văn phòng Đăng ký đất đai; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp thực hiện việc giao đất, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh theo Quy định
này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc phát sinh thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Tài nguyên
và Môi trường để kịp thời bổ sung, sửa đổi./.